1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng xuất khẩu cá tra từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh

131 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Xuất Khẩu Cá Tra Từ Đồng Bằng Sông Cửu Long Đến Thị Trường Mỹ La Tinh
Tác giả Khuất Thị Thu Hường
Người hướng dẫn TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 2,2 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài

    • 1.6. Đóng góp mới của đề tài

    • 1.7. Kết cấu của đề tài

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Cơ sở lý thuyết

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thịtrường Mỹ La Tinh

      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trườngMỹ La Tinh

      • 2.2.2. Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL

      • 2.2.3. Đặc thù của chuỗi cung ứng cá tra

    • 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu

      • 2.3.1. Phân tích từng nhân tố trong mô hình đề xuất

        • 2.3.1.1. Sử dụng công nghệ thông tin

        • 2.3.1.2. Quản trị chất lượng

        • 2.3.1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng

        • 2.3.1.4. Môi trường bên ngoài

        • 2.3.1.5. Kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng

      • 2.3.2. Các giả thuyết mô hình nghiên cứu đề xuất

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ

    • 3.3. Thiết kế nghiên cứu chính thức

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.

  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của các thành viên trong chuỗi cungứng được khảo sát

        • 4.1.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà nuôi cá tra

        • 4.1.1.2. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà chế biến cá tra

        • 4.1.1.3. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà nhập khẩu cá tra

        • 4.1.1.4. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà bán lẻ cá tra

      • 4.1.2. Thống kê mô tả về cấu trúc của chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh (Brazil, Mexico, Colombia)

    • 4.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo (Cronbach's alpha)

    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 4.4. Phân tích tương quan – hồi qui

      • 4.4.1. Phân tích tương quan

      • 4.4.2. Phân tích hồi qui

        • 4.4.2.1. Sự phù hợp của mô hình

        • 4.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

        • 4.4.2.3. Hệ số hồi qui

        • 4.4.2.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình

    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.

  • CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 5.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

    • 5.2. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chuỗicung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ LaTinh.

    • 5.3. Những điểm hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Giá trị xuất khẩu cá tra (nghìn USD) từng thị trường 1998 - 2013

  • Phụ lục 2. Thị trường xuất khẩu cá tra khu vực Mỹ Latinh

  • Phụ lục 3: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng(Beamon, 1999)

  • Phụ lục 4: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng(Gunaseka và cộng sự (2004))

  • Phụ lục 5: Dàn bài thảo luận

  • Phụ lục 6: Danh sách phỏng vấn chuyên gia

  • Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

  • Phụ lục 8: Danh sách phỏng vấn chính thức

  • PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ

  • PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu. Đánh giá tác động của các nhân tố đó đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh. Đề xuất một số giải pháp với các đơn vị có liên quan nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Ngành thủy sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 8-10% trong giai đoạn 2000-2010 Cá tra, một mặt hàng chủ lực, chiếm hơn 25% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, và Việt Nam đóng góp 90% giá trị thương mại cá tra toàn cầu, đạt 1,76 tỷ USD vào năm 2013 Theo báo cáo của FAO, cá tra nằm trong số những sản phẩm thủy sản có giá trị thương mại lớn, bên cạnh tôm và cá hồi Đến năm 2013, cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu đến 149 quốc gia, trong đó khu vực Mỹ La Tinh chiếm 19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu Thị trường này, mặc dù mới nhập khẩu cá tra từ năm 2004, đã có tốc độ tăng trưởng cao nhờ vào nhu cầu tiêu thụ thủy sản tăng và sản phẩm cá tra có giá cả cạnh tranh, dễ chế biến và hương vị hấp dẫn.

Ngành chế biến cá tra Việt Nam có tiềm năng cạnh tranh lớn tại thị trường Mỹ La Tinh, nhưng chưa phát huy hiệu quả do vấn đề trong chuỗi cung ứng Nhiều nhà máy cạnh tranh không lành mạnh giảm giá và cung cấp sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, làm xấu hình ảnh xuất khẩu cá tra và hạ thấp giá trị sản phẩm Bên cạnh đó, nguồn cung nguyên liệu trong nước không ổn định, dẫn đến tình trạng thiếu hụt vào mùa cao điểm và thừa thãi ở thời điểm khác, khiến người nông dân thua lỗ và các nhà máy chế biến hoạt động không hiệu quả.

Chuỗi cung ứng cá tra hiện đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nhu cầu cấp thiết cần cải thiện để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, đặc biệt là từ đồng bằng sông Cửu Long đến các thị trường quốc tế, trong đó có Mỹ La Tinh Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu, nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu cho ngành.

Mỹ La Tinh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp hữu ích cho các thành viên trong chuỗi.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:

(1) Làm rõ các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Đánh giá tác động của các yếu tố đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long sang thị trường Mỹ La Tinh là rất quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn quyết định hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của cá tra trên thị trường quốc tế Việc phân tích các nhân tố này sẽ giúp nâng cao hiệu suất và tối ưu hóa quy trình xuất khẩu, từ đó góp phần phát triển bền vững ngành nuôi trồng và chế biến cá tra.

Để hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh, cần đề xuất một số giải pháp hợp tác với các đơn vị liên quan Việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường quảng bá thương hiệu sẽ góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu cá tra Đồng thời, cần chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các đối tác thương mại tại thị trường Mỹ La Tinh để đảm bảo sự phát triển lâu dài cho ngành cá tra.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh Đối tượng khảo sát bao gồm các thành viên trong chuỗi cung ứng, như nhà nuôi cá, nhà chế biến và xuất khẩu, cũng như nhà phân phối và bán lẻ cá tra tại thị trường Mỹ La Tinh.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang, Tiền Giang thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cùng với các thị trường Brazil và Mexico.

Trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2014, ba nước Colombia, Mexico và Brazil đã chiếm tới 86,77% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra vào thị trường Mỹ Latinh trong 8 tháng đầu năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp bao gồm việc thu thập tài liệu từ sách báo, nghiên cứu và dự án liên quan, cũng như các báo cáo tổng kết của các cơ quan chuyên ngành và tin tức liên quan.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp hiệu quả bao gồm việc phỏng vấn các thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra, như nhà nuôi cá, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, nhà nhập khẩu, cũng như nhà bán lẻ.

Phương pháp và công cụ xử lý thông tin được thực hiện thông qua phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0, cho phép thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích hồi quy và tương quan, cũng như kiểm định ANOVA.

Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, cả ở cấp độ ngành và cấp độ công ty.

Theo nghiên cứu của Theo Henry và cộng sự (2012), quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất cùng với mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin và môi trường không chắc chắn đều có ảnh hưởng đồng biến đến hiệu quả thực hiện của chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) chỉ ra rằng trong chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan, các yếu tố như kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng và nguồn nguyên liệu đều có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng.

Ramayah và cộng sự (2008) đã tiến hành khảo sát 250 công ty sản xuất tại Penang, Malaysia và kết luận rằng công nghệ thông tin không ảnh hưởng đến hiệu quả của chuỗi cung ứng Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các bên, bao gồm sự tin cậy và cam kết, lại có tác động tích cực đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu của Robert và Christian (2002), sự tin cậy, tài sản chuyên dụng và cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc đều ảnh hưởng đến phản hồi của chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008) chỉ ra rằng hiệu quả của chuỗi cung ứng tại các công ty đa quốc gia ở các quốc gia đang phát triển phụ thuộc vào mức độ quản trị cấp cao, sự phù hợp với nhu cầu chuỗi cung ứng, cam kết của mạng lưới và độ tập trung trong quyết định điều hành.

Nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra tại Việt Nam đã chỉ ra nhiều khía cạnh quan trọng Bùi Nhật Lê Uyên (2011) đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho chuỗi giá trị cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mô tả các thành viên trong chuỗi cung ứng như nhà cung cấp giống, nhà nuôi cá, và công ty chế biến Nghiên cứu cũng phân tích sự phân chia lợi ích và thực trạng chuỗi giá trị cá tra, từ đó đưa ra hệ thống giải pháp phát triển bền vững Lê Nguyễn Đoàn Khôi (2007) đã phát triển mô hình liên kết dọc như một giải pháp quản trị chất lượng chuỗi cung ứng, trong khi Đào Thị Kim Loan (2009) tập trung vào các yếu tố rủi ro mà người nuôi cá tra phải đối mặt tại tỉnh An Giang.

Hà (2012) phân tích về hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang

Tóm lại, nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong nước và quốc tế đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuỗi cung ứng Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu thực nghiệm về chuỗi cung ứng cá tra vẫn còn hạn chế.

Đóng góp mới của đề tài

Luận văn này xây dựng thang đo nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh Thang đo được phát triển dựa trên năm thành phần chính: doanh thu, biến động doanh thu, linh động về khối lượng, thời gian chờ, và sự xuất hiện/bề ngoài sản phẩm.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui bội đã chỉ ra rằng các yếu tố công nghệ thông tin, quản trị chất lượng, mối quan hệ giữa các thành viên và môi trường bên ngoài đều có tác động đồng biến đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng Điều này giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra nhận diện được yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện phù hợp Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng.

Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ.

Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài

Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu

Chương 1 của bài viết nêu rõ tính cấp thiết của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long sang thị trường Mỹ La Tinh, một thị trường mới và tiềm năng Bài viết cũng đề cập đến các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và các nghiên cứu liên quan để định hướng cho đề tài Đặc biệt, tính mới của nghiên cứu được nhấn mạnh khi nhận thấy số lượng nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra trong và ngoài nước còn hạn chế, và phần lớn các nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉ tiếp cận từng thành viên trong chuỗi như nhà cung cấp giống, nhà nuôi, hay nhà chế biến một cách riêng lẻ Do đó, đề tài này nhằm đóng góp kết quả nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra từ Đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chuỗi cung ứng là mạng lưới liên kết giữa các công ty nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ ra thị trường, bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Nó thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như phân phối chúng đến tay khách hàng.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác nhau Dưới đây là một số nghiên cứu mà tác giả đã tiếp cận.

Theo nghiên cứu của Theo Henry và cộng sự (2012) về 1.500 nhà sản xuất kệ chứa hàng gỗ tại Mỹ, quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin và môi trường không chắc chắn đều ảnh hưởng đến hiệu quả của chuỗi cung ứng Kết quả quản trị chuỗi cung ứng được đo qua hoạt động logistics, thị trường nhà cung cấp, biểu hiện nhà cung cấp và nguồn nguyên liệu Môi trường không chắc chắn được xem xét bao gồm môi trường công ty, sự hỗ trợ của chính phủ và các yếu tố không chắc chắn từ nước ngoài Công nghệ thông tin bao gồm các công cụ giao tiếp và lập kế hoạch, trong khi mối quan hệ trong chuỗi cung ứng tập trung vào sự kết nối với nhà cung cấp và khách hàng Quy trình tạo thêm giá trị gia tăng liên quan đến sự linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, chất lượng và hệ thống quy trình Mặc dù môi trường không chắc chắn có tác động tiêu cực, ba yếu tố còn lại đều mang lại ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc.

Nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) về chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan cho thấy rằng các yếu tố như kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng và nguồn nguyên liệu đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của SCM Kế hoạch, bao gồm các yếu tố về thị trường và so sánh giá, có tác động quan trọng đến SCM Thời gian giao hàng, với các yếu tố như mối quan hệ nhà cung cấp và thời gian hoàn thành đơn hàng, cũng đóng vai trò tích cực Chất lượng, liên quan đến nguyên vật liệu và kỹ năng công nhân, là một yếu tố quan trọng khác Cuối cùng, nguồn nguyên liệu nước ngoài và quy định vận chuyển có tác động yếu hơn nhưng vẫn ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng Tất cả bốn yếu tố này đều góp phần nâng cao khả năng lấp đầy đơn hàng, sự hài lòng, thời gian sản xuất và chu kỳ thời gian trong chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008) trên 250 công ty sản xuất tại Penang, Malaysia, công nghệ thông tin không ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi cung ứng Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các bên, bao gồm sự tin cậy và cam kết, có tác động tích cực đến kết quả thực hiện Sự tin cậy được thể hiện qua sự tự tin vào đối tác, trong khi cam kết thể hiện nỗ lực duy trì mối quan hệ lâu dài Các yếu tố của sự tin cậy bao gồm nhà cung cấp đáng tin cậy, thương lượng công bằng và sự tôn trọng bảo mật thông tin Cam kết được thể hiện qua việc tuân thủ lời hứa và đầu tư vào mối quan hệ Hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng được đo lường qua bốn thành phần: khả năng tin cậy, sự phản hồi, sự nhanh nhẹn và tính chi phí, theo mô hình SCOR, mà không áp dụng đo lường tài sản do đây là vấn đề nghiên cứu liên tổ chức Tính hiệu quả được xác định bằng cách so sánh với trung bình ngành.

Theo nghiên cứu của Robert và Christian (2002), sự tin cậy, tài sản chuyên dụng và cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc đều ảnh hưởng đến phản hồi của chuỗi cung ứng Khảo sát 500 giám đốc mua hàng từ các ngành công nghiệp cho thấy rằng sự tin cậy là yếu tố quan trọng nhất, khi nhà cung cấp có xu hướng đẩy nhanh đơn hàng cho những khách hàng trung thành và đáng tin cậy Ngoài ra, đầu tư vào tài sản chuyên dụng liên quan đến địa điểm và nguồn nhân lực cũng góp phần nâng cao mức độ phản hồi của chuỗi cung ứng Tính chuyên dụng của tài sản, bao gồm đầu tư cố định và máy móc chuyên dụng, tạo ra lợi ích trong quan hệ thương mại Tuy nhiên, cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc cũng có thể làm giảm phản hồi chuỗi cung ứng, đặc biệt khi có ít lựa chọn thay thế và nhà cung cấp chiếm ưu thế Điều này có thể dẫn đến việc nhà cung cấp không phản ứng nhanh chóng với đơn hàng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008), hiệu quả chuỗi cung ứng bị ảnh hưởng bởi quản trị cấp cao, cam kết mạng lưới và độ tập trung quyết định điều hành Các chiến lược tổ chức, như chiến lược mua hàng, đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty Cam kết của các thành viên trong mạng lưới là yếu tố then chốt, đảm bảo mọi mắt xích hoạt động hiệu quả và hợp tác chặt chẽ để đạt mục tiêu chung Độ tập trung quyết định điều hành, đặc biệt là sự phân quyền trong tổ chức, khuyến khích sự tham gia của công nhân và quản lý trung, từ đó tăng cường linh hoạt và ứng phó với bất ổn trong sản xuất Hiệu quả của chuỗi cung ứng được đánh giá qua bảy tiêu chí như khả năng thâm nhập thị trường, thời gian giao hàng, chất lượng và lợi nhuận Sunil đã phát triển một khung nghiên cứu hữu ích, cung cấp kiến thức quản trị quan trọng cho các công ty đa quốc gia trong việc quản lý chuỗi cung ứng tại các nước đang phát triển.

Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh

2.2.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trường

Nghề nuôi cá tra tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã phát triển mạnh mẽ từ những năm 1940 nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi như lượng nước, lượng mưa và đất đai Trong số 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL, có 10 tỉnh tham gia nuôi cá tra, trong đó Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Bến Tre chiếm khoảng 87% tổng sản lượng cá tra của toàn vùng Diện tích nuôi cá tra của các tỉnh được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh và Kiên Giang.

2013 và quy hoạch đến năm 2020

Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin từ Bộ NN&PTNT, Tổng cục thống kê qua các năm

Từ đồ thị 2.1, năm 2003, diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL đạt 2.792 ha với sản lượng gần 200 nghìn tấn Đến năm 2013, diện tích tăng lên 5.556 ha và sản lượng đạt 1.131 nghìn tấn, cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân diện tích nuôi cá tra là 11,3% Theo quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS, sự phát triển này phản ánh tiềm năng lớn của ngành nuôi trồng thủy sản tại khu vực.

Bộ NN&PTNT thì dự kiến năm 2016, diện tích nuôi cá tra đạt 5.400 ha, sản lượng 1,3 triệu tấn, đến năm 2020, diện tích đạt 7.800 ha; sản lượng đạt 1,8 triệu tấn

Lợi thế trong sản xuất cá tra nội địa đã tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu cá tra từ năm 2002 đến 2013 cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP

Từ đồ thị 2.2 ta thấy từ 2002 đến 2013 giá trị xuất khẩu cá tra đã tăng lên 20 lần trong

Trong 12 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành cá tra đạt 144,7% Năm 2013, giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,76 tỷ USD, tăng 1% so với năm 2012, chiếm 26% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đứng thứ hai sau tôm với 43%.

USD Đồ thị 2.3 Thị truờng nhập khẩu cá tra 2002 - 2013

Đến năm 2013, cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu đến 149 quốc gia và vùng lãnh thổ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản Thị trường nhập khẩu cá tra ngày càng trở nên đa dạng, với sự mở rộng không chỉ ở các thị trường truyền thống như EU.

Mỹ, ASEAN, Trung Quốc và Hồng Kông đang chứng kiến sự giảm dần trong kim ngạch xuất khẩu, trong khi các thị trường như Mỹ La Tinh, Trung Đông và Bắc Phi lại có xu hướng tăng trưởng Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sang 20 quốc gia tại Mỹ La Tinh đạt 219,966 triệu USD, chiếm 19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu của các thị trường.

Trong số 20 quốc gia tại Mỹ La Tinh, Brazil, Mexico và Colombia là ba nước có lượng nhập khẩu cá tra lớn nhất, lần lượt đứng thứ 2, thứ 3 và thứ 6 trong danh sách 10 quốc gia nhập khẩu cá tra nhiều nhất vào năm 2013.

Trung Quốc & Hồng Kông ASEAN

Bảng 2.1 Giá trị xuất khẩu cá tra tới Brazil, Mexico, Colombia 1999 – 2013

Brazil Mexico Colombia Tổng 3 thị trường

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP

Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở Brazil là 11,7 kg/năm, Mexico là 9 kg/năm và Colombia khoảng 6 kg/năm, với dự báo sẽ tiếp tục tăng Ba quốc gia này có tổng dân số lên tới 370 triệu người và thu nhập bình quân đầu người năm 2013 vượt 11.000 USD.

Khu vực Mỹ Latinh, đặc biệt là ba quốc gia Brazil, Mexico và Colombia, đang nổi lên như những thị trường tiềm năng cho thủy sản nhập khẩu, trong đó có cá tra của Việt Nam.

2.2.2 Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL

Theo mô hình 2.1, chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu bao gồm các tác nhân chính như nhà cung cấp giống, nhà nuôi, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu/phân phối và bán lẻ Các thương lái ở khâu bán giống và từ nhà nuôi đến nhà máy chế biến đã bị lược bỏ do tỷ lệ không đáng kể Theo bản tin thủy sản của Tổng cục thủy sản, tỷ lệ cá tra được thương lái thu mua đã giảm từ 26,8% vào năm 2003 xuống chỉ còn 4,9% hiện nay.

Mô hình 2.1: Chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Nguồn: Hiệu chỉnh từ chuỗi cung ứng cá tra, Lê Nguyên Đoàn Khôi (2007)

Trong chuỗi cung ứng thủy sản, ngoài các chủ thể chính, còn có nhiều chủ thể hỗ trợ quan trọng như nhà cung cấp thức ăn, thuốc thú y, bao bì, phương tiện vận tải, dịch vụ kiểm hàng và quản lý chất lượng Các tổ chức tài chính và hiệp hội như VASEP, Hiệp hội cá tra cũng đóng vai trò thiết yếu, cùng với các cơ quan quản lý như Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản và Thủy Sản (NAFIQAD), Tổng Cục Thủy Sản, Chi cục thủy sản, Trạm thủy sản, Trung tâm khuyến ngư và Bộ NN & PTNT, Sở.

NN & PTNT, Trung tâm giống Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản

Tiếp theo là đặc điểm của các thành viên chính trong chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Nhà cung cấp giống cá bao gồm các trại sản xuất cá bột và trại ương cá giống, với nghề sản xuất giống cá tra bắt đầu phát triển từ những năm 2000 nhờ vào nghiên cứu sinh sản nhân tạo của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II và công ty Agifish hợp tác với các nhà khoa học Pháp Đến năm 2011, cả nước ghi nhận khoảng 200 trại sinh sản cá bột và 4000 hộ ương cá tra giống trên diện tích 2250 ha, với sản lượng cá tra giống đạt khoảng 2 tỷ con, chủ yếu tập trung ở Đồng Tháp (trên 900 triệu con), An Giang (gần 787 triệu con), Cần Thơ (138 triệu con) và Tiền Giang.

Nhà nhập khẩu Nhà bán lẻ

Tại An Giang, có khoảng 1.800 hộ nuôi cá tra giống, với tổng diện tích lên đến 559 ha Diện tích nuôi chủ yếu tập trung ở các huyện Phú Tân (85 ha), Tân Châu (224 ha) và Châu Phú (107 ha).

Vào năm 2011, thành phố Cần Thơ có 6 cơ sở sản xuất cá tra bột với năng suất đạt 230 triệu con/năm và 390 hộ ương cá tra giống, trải rộng trên diện tích 538 ha tại các quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và Phong Điền Tại Đồng Tháp, có 90 cơ sở ương nuôi cá tra bột cùng hơn 1500 hộ nuôi cá tra giống, chủ yếu tập trung ở huyện Hồng Ngự.

(310 ha diện tích ương cá giống)

Hiện nay một số doanh nghiệp thủy sản đã tiến hành hội nhập dọc trong chuỗi cá tra để tự cung cấp nguồn cá giống cho công ty mình

Trung tâm giống thủy sản các tỉnh hỗ trợ chuyển giao công nghệ và tổ chức tập huấn về sinh sản nhân tạo và ương giống cá tra cho các hộ dân Đồng thời, Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và cung cấp số lượng cá tra hậu bị đạt tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giống cá tra tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Nhà nuôi cá tra thương phẩm

Đề xuất mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuỗi cung ứng, từ đó lựa chọn các yếu tố phù hợp với thực tiễn chuỗi cung ứng cá tra Các yếu tố được đề xuất bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin, quản trị chất lượng, môi trường bên ngoài và mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.

2.3.1 Phân tích từng nhân tố trong mô hình đề xuất

2.3.1.1 Sử dụng công nghệ thông tin

Nghiên cứu của Henry và cộng sự (2008) chỉ ra rằng các công cụ công nghệ thông tin, đặc biệt là công cụ giao tiếp và quản trị, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuỗi cung ứng Sự phát triển của công cụ giao tiếp qua Internet đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong chuỗi cung ứng giao tiếp dễ dàng hơn, từ đó giảm thiểu thời gian chờ đợi và công việc giấy tờ không cần thiết Hơn nữa, công nghệ thông tin còn giúp quản lý dòng chảy thông tin một cách phối hợp, cải thiện việc trao đổi dữ liệu và nâng cao mối quan hệ với khách hàng cũng như nhà cung cấp.

Các công cụ quản trị, bên cạnh việc hỗ trợ giao tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng Các phần mềm quản lý như kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch nguồn lực sản xuất, và phần mềm quản lý kế toán, mua hàng, kho, nhân sự, và quan hệ khách hàng giúp tạo ra dòng chảy thông tin minh bạch và chính xác Điều này giúp lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác, liên kết nguồn lực và tăng năng suất làm việc Quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa và tích hợp chặt chẽ, từ đó nâng cao hiệu quả từng bộ phận Tóm lại, các công cụ quản trị này là chìa khóa giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả doanh nghiệp và chuỗi cung ứng.

Theo Kraivuth và Ting (2011), khả năng truy xuất nguồn gốc đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng bền vững Truy xuất là quá trình theo dõi và xác định nguồn gốc của thực phẩm, thức ăn, sản phẩm động vật và các thành phần trong suốt các giai đoạn sản xuất và phân phối (Nghị viện châu Âu, 2002) Quản trị truy xuất trong chuỗi cung ứng bao gồm việc tích hợp dòng chảy thông tin và vật chất liên quan đến đối tượng truy xuất.

Sự truy xuất trong chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí như tồn kho, lao động, vận chuyển và hư hỏng hàng hóa, đồng thời tối ưu hóa quy trình và nguồn lực Điều này giúp cải thiện khả năng dự đoán đơn hàng, lấp đầy sản phẩm và phản hồi nhanh chóng với khách hàng Hiện nay, các kỹ thuật nhận dạng và định vị phổ biến bao gồm mã chữ số, mã số mã vạch, nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID) và truy xuất nguồn gốc điện tử.

Mã chữ số là tập hợp dữ liệu bao gồm chữ và số được sử dụng để dán nhãn sản phẩm, nhưng gặp khó khăn trong việc quản lý do nguồn nhân lực cần thiết để viết và đọc mã Việc xử lý khối lượng thông tin lớn bởi con người thường dẫn đến sai sót Hơn nữa, mã chữ số không tuân theo tiêu chuẩn nào, khiến việc chia sẻ thông tin với đối tác bên ngoài trở nên khó khăn và chỉ có thể áp dụng trong nội bộ tổ chức.

Mã số mã vạch là công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động cho sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hoặc địa điểm, thông qua việc gán mã số cho đối tượng và thể hiện dưới dạng mã vạch có thể đọc được bằng máy quét Mã vạch bao gồm các vạch và khoảng trống sắp xếp theo quy tắc mã hóa, với dãy mã số tương ứng ở dưới Việc in mã vạch trực tiếp lên sản phẩm hoặc thùng hàng giúp quản lý hiệu quả và nhanh chóng Ưu điểm của mã vạch là thông tin được tiêu chuẩn hóa, dễ chia sẻ trong chuỗi cung ứng, đồng thời giảm thiểu sai sót do con người nhờ vào việc sử dụng máy móc.

RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ phân định bằng tần số sóng, được sử dụng rộng rãi để tạo nhãn cho nhiều loại vật dụng từ hộ chiếu đến thiết bị nhận dạng Nhãn RFID chứa chip silic và ăng-ten, có khả năng lưu trữ và truyền tải dữ liệu mà không cần máy quét trực tiếp Công nghệ này mang lại nhiều lợi ích cho chuỗi cung ứng và khách hàng, giúp quản lý hàng hóa, giảm thiểu giả mạo và sai sót trong y tế, cũng như chống trộm RFID đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu cao ngay cả trong môi trường khắc nghiệt như tuyết, bụi bẩn, và rung lắc.

Truy xuất nguồn gốc điện tử cho phép mỗi sản phẩm xuất khẩu được dán tem với mã QR, giúp nhà nhập khẩu, hải quan và người tiêu dùng dễ dàng nhận báo cáo truy xuất bằng cách quét mã này Báo cáo cung cấp thông tin chi tiết về từng lô hàng trong chuỗi cung ứng, đảm bảo tính minh bạch và khả năng truy xuất nhanh chóng, chính xác Hệ thống này mang lại độ tin cậy cao nhờ vào việc thông tin được cung cấp từ bên thứ ba độc lập.

Bảng 2.4 Thang đo Sử dụng công nghệ thông tin

Thành viên trong chuỗi truy cập Internet, sử dụng phương tiện giao tiếp trực tuyến để liên lạc

(2008) Thành viên trong chuỗi sử dụng hệ thống truy xuất sản phẩm như mã số mã vạch, nhận dạng bằng sóng vô tuyến, truy xuất nguồn gốc điện tử

Các thành viên trong chuỗi sử dụng phần mềm để quản lý hiệu quả các hoạt động chính như kế toán, mua sắm, quản lý kho, sản xuất, bán hàng, nhân sự và quan hệ khách hàng.

Các thành viên sử dụng giải pháp quản trị chuỗi cung ứng của các công ty phần mềm như Oracle, Microsoft, SAP

Quản trị chất lượng là yếu tố then chốt trong mô hình kinh doanh, với chất lượng được định nghĩa là khả năng đáp ứng hoặc vượt qua mong đợi của khách hàng (Henry và cộng sự, 2008) Chất lượng kém dẫn đến chi phí cao, năng suất thấp và giảm thị phần, trong khi cải tiến hệ thống sản xuất không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn cải thiện kết quả kinh doanh Đặc biệt đối với sản phẩm cá tra, chất lượng an toàn thực phẩm là yêu cầu hàng đầu của các quốc gia nhập khẩu để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Những lô hàng không đạt tiêu chuẩn về vi sinh, kháng sinh, tỷ lệ mạ băng và xử lý hóa chất có thể gặp khó khăn với cơ quan Hải quan và các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng Hơn nữa, đây cũng là rào cản kỹ thuật nhằm bảo hộ sản xuất cá trong nước Do đó, chất lượng là yếu tố quan trọng giúp cá tra thâm nhập vào các thị trường có quy định nghiêm ngặt, yêu cầu hoàn thiện các chính sách và quy định ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế với tiêu chuẩn rõ ràng.

Bảng 2.5 Danh sách các tiêu chuẩn chất lượng liên quan các thành viên của chuỗi cung ứng cá tra

Tiêu chuẩn Nội dung chính Mức độ áp dụng

Phạm vi áp dụng VietGAP quy định các tiêu chuẩn thực hành trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh và ô nhiễm môi trường Đồng thời, quy phạm này cũng nhấn mạnh trách nhiệm xã hội và khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

SQF2000 Chương trình đánh giá an toàn thực phẩm bao gồm nhà chế biến, nhà phân phối và kho

Nhà máy Toàn cầu SQF1000 Chương trình đánh giá an toàn thực phẩm cho người sản xuất đầu nguồn

Toàn cầu giống HACCP Hệ thống quản lý để ngăn chặn sự lây nhiễm của mối nguy vật lý, hóa học, sinh học

Nhà máy Toàn cầu tuân thủ tiêu chuẩn GlobalGAP, được phát triển bởi các thành viên của Hiệp hội nhà bán lẻ và sản xuất tại EU Tiêu chuẩn này tập trung vào an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, cũng như các vấn đề xã hội và môi trường.

BRC là tiêu chuẩn an toàn và chất lượng thực phẩm cần thiết cho các nhà bán lẻ tại Anh, nhằm mục đích chuẩn hóa các yêu cầu về thực phẩm và giám sát quy trình sản xuất trong nhà máy.

GMP Được phát triển bởi Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ để xác minh tính an toàn và độ tinh khiết của thuốc và sản phẩm thực phẩm

Nhà cung cấp thuốc và hóa chất

ISO 22000 là hệ thống quản lý an toàn thực phẩm quốc tế, tập trung vào việc cải thiện giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thực phẩm Hệ thống này áp dụng cách tiếp cận quản lý dựa trên các nguyên tắc của HACCP, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2021, 10:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Bùi Nhật Lê Uyên, 2011. Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3) Đào Thị Kim Loan, 2009. Phân tích yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang
4) Elizabeth, 2013. Báo cáo phân tích chuỗi giá trị. Hội thảo chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO. Hà Nội 16/5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO
5) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 1, Tập 2, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Năm: 2008
7) Phạm Đức Minh và cộng sự, 2013. Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị, và năng lực cạnh tranh: gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vol. 1 of Trade facilitation, value creation, and competiveness:policy implications for Vietnam's economic. Washington DC: World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vol. 1 of Trade facilitation, value creation, and competiveness:policy implications for Vietnam's economic
9) Nguyễn Thị Thúy Vinh, Trần Hữu Cường, Dương Văn Hiểu, 2013. Một số vấn đề lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản. Tạp chí Khoa học và Phát triển tập 11, số 1: trang 125-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Phát triển
10) Nguyễn Ngọc Hà, 2012. Phân tích hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang
11) Oliver, 1985. Kinh tế học về chi phí giao dịch. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Thị Xinh Xinh, 2005. Tài liệu giảng dạy Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright thuộc Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học về chi phí giao dịch
17) VASEP, 2008. Thống kê xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm (1998 – 2007). Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm (1998 – 2007)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
19) Aramyan et al, 2007. Performance Measurement in Agri-food Supply Chain: A Case Research, Supply Chain Manangement: An International Journal, 12(4): 304 - 315 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Manangement: An International Journal
20) Beamon, 1999. Measuring supply chain performance. International Journal of Operations & Production Management, Vol. 19 No. 3: 275-292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Operations & Production Management
22) Christopher, 2011. Logistics & Supply Chain Management.Fourth edition. Great Britain: Pearson Education Limited 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics & Supply Chain Management
23) Dzakiyah and Nur, 2012. Development of the Sea Fishery Supply Chain Performance Measurement System: A case study. International Journal of Business & Information Technology, Vol 2 No.4: 68 – 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business & Information Technology
24) FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations), 2009. Food Outlook, Global market Analysis. December 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Outlook, Global market Analysis
25) Ganeshan & Terry, 1995. An introduction to Supply Chain Management. Mason School of Business. Available at:<https://mason.wm.edu/faculty/ganeshan_r/documents/intro_supply_chain.pdf>.[Accessed 12 August 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: An introduction to Supply Chain Management
26) Gunasekaran, 2001. Performance measures and metrics in a supply chain environment. International Journal of Operations & Production Management, 21:71-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Operations & Production Management
27) Henry et al, 2012. Critical Factors Affecting Supply Chain Management: A Case Study in the US Pallet Industry. In: Ales G. (Ed.). 2012. Pathways to Supply Chain Excellence. InTech. 33 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathways to Supply Chain Excellence
28) Kraivuth and Ting, 2011. The Role of Traceability in Sustainable Supply Chain Management, Master of Science. Thesis Report. Chalmers University of Technology Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Traceability in Sustainable Supply Chain Management, Master of Science
29) Kurien and Qureshi, 2011. Study of performance measurement practices in supply chain management. International Journal of Business, Management and Social Sciences, Vol. 2, No. 4: 19-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business, Management and Social Sciences
30) Lamber & Cooper, 2000. Issue in Supply Chain Management. Industrial Marketing Management, 29: 65–83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrial Marketing Management

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN