1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh

131 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Xuất Khẩu Cá Tra Từ Đồng Bằng Sông Cửu Long Đến Thị Trường Mỹ La Tinh
Tác giả Khuất Thị Thu Hường
Người hướng dẫn TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 2,2 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài

    • 1.6. Đóng góp mới của đề tài

    • 1.7. Kết cấu của đề tài

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Cơ sở lý thuyết

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thịtrường Mỹ La Tinh

      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trườngMỹ La Tinh

      • 2.2.2. Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL

      • 2.2.3. Đặc thù của chuỗi cung ứng cá tra

    • 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu

      • 2.3.1. Phân tích từng nhân tố trong mô hình đề xuất

        • 2.3.1.1. Sử dụng công nghệ thông tin

        • 2.3.1.2. Quản trị chất lượng

        • 2.3.1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng

        • 2.3.1.4. Môi trường bên ngoài

        • 2.3.1.5. Kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng

      • 2.3.2. Các giả thuyết mô hình nghiên cứu đề xuất

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ

    • 3.3. Thiết kế nghiên cứu chính thức

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.

  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của các thành viên trong chuỗi cungứng được khảo sát

        • 4.1.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà nuôi cá tra

        • 4.1.1.2. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà chế biến cá tra

        • 4.1.1.3. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà nhập khẩu cá tra

        • 4.1.1.4. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của nhà bán lẻ cá tra

      • 4.1.2. Thống kê mô tả về cấu trúc của chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh (Brazil, Mexico, Colombia)

    • 4.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo (Cronbach's alpha)

    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 4.4. Phân tích tương quan – hồi qui

      • 4.4.1. Phân tích tương quan

      • 4.4.2. Phân tích hồi qui

        • 4.4.2.1. Sự phù hợp của mô hình

        • 4.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

        • 4.4.2.3. Hệ số hồi qui

        • 4.4.2.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình

    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.

  • CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 5.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

    • 5.2. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chuỗicung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ LaTinh.

    • 5.3. Những điểm hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Giá trị xuất khẩu cá tra (nghìn USD) từng thị trường 1998 - 2013

  • Phụ lục 2. Thị trường xuất khẩu cá tra khu vực Mỹ Latinh

  • Phụ lục 3: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng(Beamon, 1999)

  • Phụ lục 4: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng(Gunaseka và cộng sự (2004))

  • Phụ lục 5: Dàn bài thảo luận

  • Phụ lục 6: Danh sách phỏng vấn chuyên gia

  • Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

  • Phụ lục 8: Danh sách phỏng vấn chính thức

  • PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ

  • PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

Nội dung

Luận văn xây dựng thang đo qua đó kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng phù hợp với thực tiễn chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL tới thị trường Mỹ La Tinh, xây dựng và kiểm định thang đo kết quả của chuỗi cung ứng cá tra theo năm thành phần: doanh thu, biến động doanh thu, linh động về khối lượng, thời gian chờ và sự xuất hiện/bề ngoài sản phẩm.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Ngành thủy sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2000 đến 2010 đạt 8-10% Cá tra, chiếm hơn 25% kim ngạch xuất khẩu thủy sản, đóng góp 90% giá trị thương mại cá tra toàn cầu, đạt 1,76 tỷ USD vào năm 2013 Theo FAO, cá tra nằm trong số các sản phẩm thủy sản có giá trị thương mại lớn, bên cạnh tôm và cá hồi Đến năm 2013, cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu tới 149 quốc gia, trong đó khu vực Mỹ La Tinh chiếm 19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu Thị trường này, mặc dù mới nhập khẩu cá tra từ năm 2004, đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ nhu cầu tiêu thụ cao và sản phẩm cá tra có giá cả cạnh tranh, dễ chế biến và hương vị thơm ngon.

Ngành chế biến cá tra Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao tại thị trường Mỹ La Tinh, nhưng chưa phát huy hiệu quả do vấn đề trong chuỗi cung ứng Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà máy chế biến dẫn đến việc giảm giá và cung cấp sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, làm xấu hình ảnh doanh nghiệp xuất khẩu và hạ thấp giá trị sản phẩm cá tra Điều này cũng khiến sản phẩm bị kiểm soát nghiêm ngặt hơn từ các cơ quan chức năng ở Mỹ La Tinh Hơn nữa, nguồn cung nguyên liệu trong nước không ổn định, với diện tích gần 6000 ha nhưng sản lượng thất thường, gây thua lỗ cho nông dân và khiến các nhà máy chế biến hoạt động cầm chừng, chưa giải quyết được vấn đề chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu.

Chuỗi cung ứng cá tra hiện đang gặp nhiều vấn đề yếu kém, dẫn đến nhu cầu cấp thiết phải có các biện pháp hiệu quả để cải thiện quá trình xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến các thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Mỹ La Tinh Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ khu vực này.

Mỹ Latinh là một thị trường tiềm năng cho việc nghiên cứu chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả cho các thành viên trong chuỗi.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:

(1) Làm rõ các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Đánh giá tác động của các yếu tố đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long sang thị trường Mỹ La Tinh là rất quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn quyết định hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của ngành cá tra Việc phân tích sâu sắc các nhân tố này sẽ giúp cải thiện quy trình xuất khẩu, từ đó nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cá tra trên thị trường quốc tế.

Để hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh, cần đề xuất một số giải pháp hợp tác với các đơn vị liên quan Những giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình sản xuất, tăng cường chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc, và phát triển hệ thống logistics hiệu quả Đồng thời, cần tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu cá tra Việt Nam tại thị trường Mỹ La Tinh để gia tăng giá trị và sự cạnh tranh của sản phẩm.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ Latinh Đề tài khảo sát các thành viên trong chuỗi cung ứng, bao gồm nhà nuôi, nhà chế biến và xuất khẩu, cũng như nhà phân phối và bán lẻ cá tra tại thị trường Mỹ Latinh.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang, Tiền Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long và mở rộng ra các thị trường Brazil, Mexico.

Trong 8 tháng đầu năm 2014, ba nước ở châu Mỹ Latinh, bao gồm Colombia, đã chiếm đến 86,77% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ Latinh Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2014.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp bao gồm việc thu thập tài liệu từ sách báo, nghiên cứu, dự án liên quan, báo cáo tổng kết của các cơ quan chuyên ngành và các tin tức liên quan.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp hiệu quả nhất là phỏng vấn các thành viên trong chuỗi cung ứng, bao gồm nhà nuôi cá tra thương phẩm, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ.

Phương pháp và công cụ xử lý thông tin được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0, giúp thực hiện các phân tích mô tả, kiểm định thang đo, phân tích hồi quy và tương quan, cũng như kiểm định ANOVA.

Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, cả ở cấp độ ngành và cấp độ công ty.

Theo Henry và cộng sự (2012) chỉ ra rằng quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin và môi trường không chắc chắn đều có ảnh hưởng đồng biến đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) chỉ ra rằng trong chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan, các yếu tố như kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng và nguồn nguyên liệu đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng.

Ramayah và cộng sự (2008) đã tiến hành khảo sát 250 công ty sản xuất tại Penang, Malaysia và kết luận rằng công nghệ thông tin không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các bên, bao gồm sự tin cậy và cam kết, lại có tác động tích cực đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu của Robert và Christian (2002), sự tin cậy, tài sản chuyên dụng và cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc đều ảnh hưởng đến phản hồi của chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008) chỉ ra rằng hiệu quả của chuỗi cung ứng ở các công ty đa quốc gia tại các quốc gia đang phát triển bị ảnh hưởng bởi mức độ quản trị cấp cao phù hợp với nhu cầu của chuỗi cung ứng, cam kết của mạng lưới và độ tập trung trong quyết định điều hành.

Nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra tại Việt Nam đã được thực hiện bởi nhiều tác giả, trong đó Bùi Nhật Lê Uyên (2011) đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho chuỗi giá trị cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về các thành viên trong chuỗi cung ứng, bao gồm nhà cung cấp giống, nhà nuôi cá, nhà cung cấp thức ăn và thuốc thú y, cũng như các tác nhân trung gian và công ty chế biến thủy sản Từ đó, nghiên cứu chỉ ra sự phân chia lợi ích và thực trạng chuỗi giá trị, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển bền vững Báo cáo của Lê Nguyễn Đoàn Khôi (2007) giới thiệu mô hình liên kết dọc như một phương pháp quản lý chất lượng chuỗi cung ứng, trong khi Đào Thị Kim Loan (2009) phân tích rủi ro mà người nuôi cá phải đối mặt trong chuỗi giá trị cá tra tại An Giang.

Hà (2012) phân tích về hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang

Tóm lại, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong nước và quốc tế đã cung cấp nhiều cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuỗi cung ứng Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn thiếu sót trong nghiên cứu thực nghiệm về chuỗi cung ứng cá tra.

Đóng góp mới của đề tài

Luận văn này xây dựng thang đo nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh Thang đo này được phát triển dựa trên năm thành phần chính: doanh thu, biến động doanh thu, linh hoạt về khối lượng, thời gian chờ và sự xuất hiện/bề ngoài của sản phẩm.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như công nghệ thông tin, quản trị chất lượng, mối quan hệ giữa các thành viên và môi trường bên ngoài đều có ảnh hưởng tích cực đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng Điều này giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra nhận diện rõ ràng yếu tố nào có tác động lớn nhất, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện phù hợp Kết quả nghiên cứu cũng làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi cung ứng.

Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ.

Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài

Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu

Trong chương 1, tác giả nêu bật tầm quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ Đồng bằng sông Cửu Long sang thị trường Mỹ La Tinh, một thị trường mới đầy tiềm năng Bài viết cũng trình bày các mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, cùng với những nghiên cứu liên quan nhằm định hướng cho đề tài Đặc biệt, tính mới của nghiên cứu được thể hiện qua việc chỉ ra rằng số lượng nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra tại Việt Nam và quốc tế còn hạn chế, và phần lớn các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào từng thành viên trong chuỗi như nhà cung cấp giống, nhà nuôi hoặc nhà chế biến một cách riêng lẻ Do đó, đề tài này mong muốn đóng góp những kết quả nghiên cứu có giá trị cho chuỗi cung ứng cá tra từ Đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chuỗi cung ứng là mạng lưới liên kết giữa các công ty để đưa sản phẩm và dịch vụ ra thị trường, bao gồm tất cả các công đoạn liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Nó thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như phân phối chúng đến tay người tiêu dùng.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác nhau Dưới đây là một số nghiên cứu mà tác giả đã tiếp cận.

Theo nghiên cứu của Theo Henry và cộng sự (2012) về 1.500 nhà sản xuất kệ chứa hàng gỗ tại Mỹ, quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin và môi trường không chắc chắn đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng Kết quả quản trị chuỗi cung ứng được đánh giá qua logistics, thị trường nhà cung cấp, biểu hiện của nhà cung cấp và nguồn nguyên liệu Môi trường không chắc chắn được xem xét bao gồm các yếu tố từ công ty, sự hỗ trợ của chính phủ và khía cạnh quốc tế Công nghệ thông tin bao gồm các công cụ giao tiếp và lập kế hoạch, trong khi mối quan hệ trong chuỗi cung ứng tập trung vào nhà cung cấp và khách hàng Quy trình tạo giá trị gia tăng yêu cầu linh động trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm bảo chất lượng và tối ưu hóa quy trình Mặc dù môi trường không chắc chắn có tác động tiêu cực, ba yếu tố còn lại lại mang lại ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc.

Nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) chỉ ra rằng các yếu tố như kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng và nguồn nguyên liệu đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan Cụ thể, kế hoạch bao gồm các thành tố về thị trường và ngành, cùng với việc so sánh giá, có tác động quan trọng đến SCM Thời gian giao hàng, bao gồm mối quan hệ với nhà cung cấp và thời gian hoàn thành đơn hàng, cũng đóng vai trò quan trọng Chất lượng, bao gồm chất lượng nguyên vật liệu và kỹ năng công nhân, là yếu tố không thể thiếu Cuối cùng, nguồn nguyên liệu và các quy định liên quan đến vận chuyển ảnh hưởng đến hiệu suất chuỗi cung ứng, mặc dù mức độ tác động yếu hơn Tất cả bốn yếu tố này đều góp phần nâng cao khả năng lấp đầy đơn hàng, sự hài lòng của khách hàng, thời gian sản xuất và kết quả chung của chuỗi cung ứng.

Theo nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008) về 250 công ty sản xuất tại Penang, Malaysia, công nghệ thông tin không ảnh hưởng đến hiệu quả của chuỗi cung ứng, nhưng mối quan hệ giữa các bên, bao gồm sự tin cậy và cam kết, lại có tác động tích cực Sự tin cậy được hiểu là niềm tin vào sự trung thực của đối tác, trong khi sự cam kết thể hiện mong muốn duy trì mối quan hệ lâu dài Các yếu tố của sự tin cậy bao gồm nhà cung cấp đáng tin cậy, thương lượng công bằng, và tôn trọng bảo mật thông tin Cam kết được thể hiện qua việc tuân thủ cam kết, giữ lời hứa và đầu tư vào mối quan hệ Hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng được đo lường qua bốn thành phần: khả năng tin cậy, sự phản hồi, sự nhanh nhẹn và tính chi phí, theo mô hình SCOR, mà không bao gồm đo lường tài sản do đây là tiêu chí nội bộ, trong khi nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ liên tổ chức Tính hiệu quả được xác định bằng cách so sánh với trung bình ngành.

Theo nghiên cứu của Robert và Christian (2002), sự tin cậy, tài sản chuyên dụng và độ cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc đều ảnh hưởng đến phản hồi của chuỗi cung ứng Khảo sát 500 giám đốc mua hàng từ các ngành như tự động hóa, dược phẩm cho thấy sự tin cậy là yếu tố quan trọng nhất; khi hợp đồng không chính thức được tôn trọng, nhà cung cấp sẵn sàng đẩy nhanh đơn hàng cho những khách hàng trung thành Ngoài ra, các khoản đầu tư vào tài sản chuyên dụng, bao gồm cả yếu tố địa điểm và vốn con người, cũng góp phần cải thiện phản hồi của chuỗi cung ứng Tính chuyên dụng của tài sản, như máy móc đặc thù và nhân lực có kỹ năng, giúp nâng cao khả năng tích hợp và thông tin giữa các bên Cuối cùng, độ cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc có thể giảm phản hồi của chuỗi cung ứng, đặc biệt khi nguồn cung trở nên quan trọng và có ít lựa chọn thay thế, dẫn đến việc nhà cung cấp có thể không phản ứng nhanh chóng với yêu cầu từ phía người mua.

Theo nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008), hiệu quả của chuỗi cung ứng bị ảnh hưởng bởi quản trị cấp cao, cam kết của mạng lưới và độ tập trung trong quyết định điều hành Đầu tiên, các chiến lược tổ chức cần ưu tiên cạnh tranh, như chiến lược mua hàng, có tác động lớn đến hiệu suất công ty Thứ hai, cam kết của các thành viên trong mạng lưới là yếu tố then chốt, đảm bảo mỗi mắt xích thực hiện tốt vai trò của mình và hợp tác chặt chẽ với nhau Cuối cùng, độ tập trung của quyết định điều hành cần được phân quyền, khuyến khích sự tham gia của công nhân và quản lý trung để tăng cường linh hoạt và ứng phó với bất ổn Hiệu quả của chuỗi cung ứng được đánh giá qua bảy tiêu chí: khả năng thâm nhập thị trường, thời gian giao hàng, hệ thống sản phẩm, khả năng linh động, chất lượng, chi phí và lợi nhuận Nghiên cứu này cung cấp khung nghiên cứu hữu ích và kiến thức quản trị quan trọng cho các công ty đa quốc gia trong việc quản trị chuỗi cung ứng tại các nước đang phát triển.

Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thị trường Mỹ La Tinh

2.2.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trường

Nghề nuôi cá tra ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã phát triển mạnh mẽ từ những năm 1940 nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi như lượng nước, lượng mưa và đất đai Hiện tại, có 10 trên tổng số 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL tham gia nuôi cá tra, với diện tích nuôi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh và Kiên Giang Đặc biệt, 4 tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Bến Tre chiếm khoảng 87% tổng sản lượng cá tra của toàn vùng.

2013 và quy hoạch đến năm 2020

Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin từ Bộ NN&PTNT, Tổng cục thống kê qua các năm

Từ đồ thị 2.1, có thể thấy rằng diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL đã tăng từ 2.792 ha vào năm 2003 lên 5.556 ha vào năm 2013, với sản lượng tăng từ gần 200 nghìn tấn lên 1.131 nghìn tấn Tốc độ tăng trưởng bình quân diện tích nuôi cá tra đạt 11,3%.

Bộ NN&PTNT thì dự kiến năm 2016, diện tích nuôi cá tra đạt 5.400 ha, sản lượng 1,3 triệu tấn, đến năm 2020, diện tích đạt 7.800 ha; sản lượng đạt 1,8 triệu tấn

Sản xuất cá tra trong nước mang lại nhiều lợi thế, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành xuất khẩu sản phẩm cá tra Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu cá tra từ năm 2002 đến 2013 đã cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP

Từ đồ thị 2.2 ta thấy từ 2002 đến 2013 giá trị xuất khẩu cá tra đã tăng lên 20 lần trong

Trong suốt 12 năm qua, ngành xuất khẩu cá tra của Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân 144,7% Năm 2013, giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,76 tỷ USD, tăng 1% so với năm 2012 và chiếm 26% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước, đứng thứ hai sau tôm với 43%.

USD Đồ thị 2.3 Thị truờng nhập khẩu cá tra 2002 - 2013

Đến năm 2013, cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu đến 149 quốc gia và vùng lãnh thổ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành xuất khẩu thủy sản Thị trường nhập khẩu cá tra ngày càng đa dạng, không chỉ bao gồm các thị trường truyền thống như EU mà còn mở rộng ra nhiều khu vực khác.

Thị trường Mỹ, ASEAN, Trung Quốc và Hồng Kông đang có xu hướng giảm, trong khi các thị trường như Mỹ La Tinh, Trung Đông và Bắc Phi lại đang tăng trưởng Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sang 20 quốc gia ở Mỹ La Tinh đạt 219,966 triệu USD, chiếm 19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu của các thị trường (Thông tin chi tiết về xuất khẩu sang thị trường Mỹ La Tinh có thể tham khảo trong phụ lục).

Trong số 20 quốc gia ở Mỹ La Tinh, Brazil, Mexico và Colombia là ba nước có lượng nhập khẩu cá tra lớn nhất, lần lượt đứng thứ 2, thứ 3 và thứ 6 trong danh sách 10 quốc gia nhập khẩu cá tra nhiều nhất năm 2013.

Trung Quốc & Hồng Kông ASEAN

Bảng 2.1 Giá trị xuất khẩu cá tra tới Brazil, Mexico, Colombia 1999 – 2013

Brazil Mexico Colombia Tổng 3 thị trường

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP

Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở Brazil là 11,7 kg, trong khi Mexico đạt 9 kg và Colombia khoảng 6 kg Dự báo con số này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai Ba quốc gia này có tổng dân số lên tới 370 triệu người, với thu nhập bình quân đầu người năm 2013 vượt 11.000 USD.

Khu vực Mỹ La Tinh, đặc biệt là ba quốc gia Brazil, Mexico và Colombia, đang nổi lên như những thị trường tiềm năng cho thủy sản nhập khẩu, bao gồm cả cá tra của Việt Nam.

2.2.2 Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL

Theo mô hình 2.1, chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu gồm các tác nhân chính như nhà cung cấp giống, nhà nuôi, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu/phân phối và bán lẻ Các thương lái ở khâu bán giống và từ nhà nuôi đến nhà máy chế biến đã được loại bỏ do tỷ lệ không đáng kể Theo Tổng cục thủy sản, năm 2003, 26,8% tổng sản lượng cá tra được thương lái thu mua và bán lại cho các nhà máy chế biến, nhưng hiện nay tỷ lệ này chỉ còn 4,9%.

Mô hình 2.1: Chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Nguồn: Hiệu chỉnh từ chuỗi cung ứng cá tra, Lê Nguyên Đoàn Khôi (2007)

Trong chuỗi cung ứng thủy sản, bên cạnh các chủ thể chính, còn có nhiều chủ thể hỗ trợ quan trọng như nhà cung cấp thức ăn, thuốc thú y, bao bì và phương tiện vận tải Ngoài ra, các dịch vụ kiểm hàng, quản lý chất lượng, tổ chức tài chính cũng đóng vai trò thiết yếu Các hiệp hội như VASEP, Hiệp hội cá tra, cùng với các cơ quan quản lý như Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản và Thủy Sản (NAFIQAD), Tổng Cục Thủy Sản, Chi cục thủy sản, Trạm thủy sản, Trung tâm khuyến ngư, Bộ NN & PTNT, và Sở cũng góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển ngành thủy sản.

NN & PTNT, Trung tâm giống Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản

Tiếp theo là đặc điểm của các thành viên chính trong chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

Nhà cung cấp giống cá bao gồm các trại sản xuất cá bột và trại ương cá giống, với nghề sản xuất giống cá tra bắt đầu phát triển từ những năm 2000 nhờ vào nghiên cứu sinh sản nhân tạo của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II và công ty Agifish, hợp tác với các nhà khoa học Pháp Đến năm 2011, cả nước có khoảng 200 trại sinh sản cá bột và 4000 hộ ương cá tra giống trên diện tích 2250 ha, với sản lượng cá tra giống đạt khoảng 2 tỷ con, chủ yếu tập trung ở Đồng Tháp (trên 900 triệu con), An Giang (gần 787 triệu con), Cần Thơ (138 triệu con) và Tiền Giang.

Nhà nhập khẩu Nhà bán lẻ

Tại An Giang, có khoảng 1.800 hộ sản xuất giống cá tra, với tổng diện tích lên đến 559 ha Sản xuất giống cá tra chủ yếu tập trung ở các huyện Phú Tân (85 ha), Tân Châu (224 ha) và Châu Phú (107 ha).

Năm 2011, thành phố Cần Thơ có 6 cơ sở sản xuất cá tra bột với năng suất đạt 230 triệu con/năm và 390 hộ ương cá tra giống trên diện tích 538 ha tại các quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền Đồng Tháp cũng ghi nhận 90 cơ sở ương nuôi cá tra bột và hơn 1500 hộ nuôi cá tra giống, chủ yếu tập trung tại huyện Hồng Ngự.

(310 ha diện tích ương cá giống)

Hiện nay một số doanh nghiệp thủy sản đã tiến hành hội nhập dọc trong chuỗi cá tra để tự cung cấp nguồn cá giống cho công ty mình

Trung tâm giống thủy sản các tỉnh không chỉ hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống tư nhân mà còn hướng dẫn chuyển giao công nghệ và tổ chức tập huấn thực hành sinh sản nhân tạo cũng như ương giống cá tra cho các hộ trong tỉnh Đồng thời, Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và chuyển giao số lượng cá tra hậu bị đạt tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giống cá tra tại các tỉnh ĐBSCL.

Nhà nuôi cá tra thương phẩm

Đề xuất mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuỗi cung ứng và đã lựa chọn những yếu tố phù hợp với thực tiễn chuỗi cung ứng cá tra Cụ thể, các yếu tố được đề xuất bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị chất lượng, tác động của môi trường bên ngoài và mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.

2.3.1 Phân tích từng nhân tố trong mô hình đề xuất

2.3.1.1 Sử dụng công nghệ thông tin

Nghiên cứu của Henry và cộng sự (2008) chỉ ra rằng các công cụ công nghệ thông tin, đặc biệt là công cụ giao tiếp và quản trị, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuỗi cung ứng Sự phát triển của công cụ giao tiếp qua Internet đã giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng dễ dàng liên lạc, từ đó giảm thiểu thời gian chờ đợi, công việc giấy tờ và các hoạt động không cần thiết Hơn nữa, công nghệ thông tin còn hỗ trợ quản lý dòng chảy thông tin một cách phối hợp, nâng cao khả năng trao đổi dữ liệu và cải thiện mối quan hệ với khách hàng cũng như nhà cung cấp.

Các công cụ quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng Phần mềm quản lý doanh nghiệp hiện nay, bao gồm kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch nguồn lực sản xuất, và quản lý kế toán, mua hàng, kho, nhân sự, và quan hệ khách hàng, mang lại lợi ích lớn Chúng tạo ra dòng chảy thông tin minh bạch, giúp lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác, đồng thời liên kết nguồn lực và tăng năng suất làm việc Việc chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và xây dựng hệ thống tích hợp chặt chẽ giữa các bộ phận cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Tóm lại, những công cụ này giúp lãnh đạo quản lý doanh nghiệp và chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.

Theo Kraivuth và Ting (2011), khả năng truy xuất nguồn gốc đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng bền vững Truy xuất được định nghĩa là khả năng theo dõi và truy nguyên thực phẩm, thức ăn, sản phẩm động vật hoặc các thành phần trong tất cả các giai đoạn sản xuất và phân phối (Nghị viện châu Âu, 2002) Quản trị truy xuất trong chuỗi cung ứng bao gồm việc tích hợp dòng chảy thông tin và dòng chảy vật chất của các đối tượng được truy xuất.

Sự truy xuất trong chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí như chi phí tồn kho, lao động, vận chuyển, và hư hỏng hàng hóa, đồng thời tối ưu hóa quy trình quản trị và hợp tác Nó cũng giúp cải thiện khả năng dự đoán đơn hàng, lấp đầy sản phẩm, và phản hồi nhanh chóng với khách hàng Hiện nay, các kỹ thuật nhận dạng và định vị phổ biến bao gồm mã chữ số, mã số mã vạch, nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID), và truy xuất nguồn gốc điện tử.

Mã chữ số là tập hợp dữ liệu bằng chữ và số được sử dụng để dán nhãn sản phẩm hoặc thùng sản phẩm, với nhiều kích thước khác nhau Phương pháp mã hóa này tuy đơn giản và tiết kiệm chi phí, nhưng lại gặp phải vấn đề lớn về nguồn nhân lực cần thiết để quản lý việc viết và đọc mã, dẫn đến lỗi do khối lượng thông tin khổng lồ mà con người phải xử lý Hơn nữa, mã chữ số không tuân theo tiêu chuẩn nào, gây khó khăn trong việc chia sẻ thông tin với các đối tác bên ngoài và chỉ có thể áp dụng trong nội bộ tổ chức.

Mã số mã vạch là công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động cho sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hoặc địa điểm Nó sử dụng một mã số được thể hiện dưới dạng mã vạch, cho phép máy quét đọc được Mã vạch bao gồm các vạch và khoảng trống sắp xếp theo quy tắc mã hóa nhất định, với dãy mã số tương ứng ở bên dưới Mã số mã vạch được in trực tiếp lên các đối tượng như hàng hóa và thùng hàng, giúp quản lý hiệu quả Ưu điểm của mã vạch là thông tin được chuẩn hóa, dễ chia sẻ và truyền tải nhanh chóng, đồng thời giảm thiểu sai sót do con người nhờ vào việc sử dụng máy móc.

RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ tiên tiến sử dụng sóng tần số để tạo nhãn, được áp dụng rộng rãi từ hộ chiếu đến các thiết bị nhận dạng Nhãn RFID chứa chip silic và ăng-ten, có khả năng lưu trữ và truyền tải dữ liệu mà không cần quét trực tiếp Công nghệ này mang lại nhiều lợi ích cho chuỗi cung ứng và khách hàng, giúp quản lý hàng hóa, tài sản, giảm giả mạo và sai sót y tế, cũng như ngăn chặn trộm cắp RFID đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu cao ngay cả trong điều kiện khắc nghiệt như tuyết, bụi và độ rung, cho phép hoạt động hiệu quả trong môi trường nghiêm ngặt.

Truy xuất nguồn gốc điện tử cho phép mỗi sản phẩm xuất khẩu được gán tem điện tử, giúp nhà nhập khẩu, hải quan và người tiêu dùng dễ dàng truy cập báo cáo thông qua việc quét mã QR bằng smartphone Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về từng lô hàng trong chuỗi cung ứng, với tính năng truy xuất nhanh chóng và chính xác Hệ thống độc lập của bên thứ ba đảm bảo thông tin đáng tin cậy, mang lại lợi ích cho các thành viên trong chuỗi và người tiêu dùng cuối cùng.

Bảng 2.4 Thang đo Sử dụng công nghệ thông tin

Thành viên trong chuỗi truy cập Internet, sử dụng phương tiện giao tiếp trực tuyến để liên lạc

(2008) Thành viên trong chuỗi sử dụng hệ thống truy xuất sản phẩm như mã số mã vạch, nhận dạng bằng sóng vô tuyến, truy xuất nguồn gốc điện tử

Các thành viên trong chuỗi sử dụng phần mềm để quản lý hiệu quả các hoạt động quan trọng như kế toán, mua hàng, kho, sản xuất, bán hàng, nhân sự và quan hệ khách hàng.

Các thành viên sử dụng giải pháp quản trị chuỗi cung ứng của các công ty phần mềm như Oracle, Microsoft, SAP

Quản trị chất lượng là yếu tố then chốt trong mô hình kinh doanh, với chất lượng được định nghĩa là khả năng đáp ứng hoặc vượt qua mong đợi của khách hàng (Henry và cộng sự, 2008) Chất lượng kém dẫn đến chi phí cao, năng suất thấp và giảm thị phần, trong khi cải tiến chất lượng sản xuất tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm Đối với sản phẩm cá tra, chất lượng an toàn thực phẩm là yêu cầu hàng đầu từ các quốc gia nhập khẩu nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Các lô hàng không đạt tiêu chuẩn về vi sinh, kháng sinh, và xử lý hóa chất có thể gặp rắc rối với cơ quan chức năng và hải quan, đồng thời là rào cản kỹ thuật đối với việc nhập khẩu Do đó, chất lượng là yếu tố quan trọng để cá tra có thể thâm nhập vào các thị trường có quy định nghiêm ngặt Để áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng, cần hoàn thiện các chính sách và quy định ở cấp quốc gia và quốc tế với tiêu chuẩn rõ ràng.

Bảng 2.5 Danh sách các tiêu chuẩn chất lượng liên quan các thành viên của chuỗi cung ứng cá tra

Tiêu chuẩn Nội dung chính Mức độ áp dụng

VietGAP là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh và ô nhiễm môi trường Quy định này cũng cam kết trách nhiệm xã hội và cho phép truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

SQF2000 Chương trình đánh giá an toàn thực phẩm bao gồm nhà chế biến, nhà phân phối và kho

Nhà máy Toàn cầu SQF1000 Chương trình đánh giá an toàn thực phẩm cho người sản xuất đầu nguồn

Toàn cầu giống HACCP Hệ thống quản lý để ngăn chặn sự lây nhiễm của mối nguy vật lý, hóa học, sinh học

Nhà máy Toàn cầu tuân thủ tiêu chuẩn GlobalGAP, được khởi xướng bởi các thành viên Hiệp hội nhà bán lẻ và sản xuất tại EU Tiêu chuẩn này tập trung vào an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cũng như các vấn đề xã hội và môi trường.

Tiêu chuẩn BRC về an toàn và chất lượng thực phẩm là yêu cầu thiết yếu cho các nhà bán lẻ tại Anh, nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa các yêu cầu liên quan đến thực phẩm và giám sát quy trình sản xuất tại nhà máy.

GMP Được phát triển bởi Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ để xác minh tính an toàn và độ tinh khiết của thuốc và sản phẩm thực phẩm

Nhà cung cấp thuốc và hóa chất

ISO 22000 là hệ thống quản lý an toàn thực phẩm quốc tế, tập trung vào giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thực phẩm Hệ thống này áp dụng các nguyên tắc của HACCP để quản lý an toàn thực phẩm một cách hiệu quả.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 01/07/2021, 11:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Bùi Nhật Lê Uyên, 2011. Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3) Đào Thị Kim Loan, 2009. Phân tích yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang
4) Elizabeth, 2013. Báo cáo phân tích chuỗi giá trị. Hội thảo chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO. Hà Nội 16/5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO
5) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 1, Tập 2, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Năm: 2008
7) Phạm Đức Minh và cộng sự, 2013. Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị, và năng lực cạnh tranh: gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vol. 1 of Trade facilitation, value creation, and competiveness:policy implications for Vietnam's economic. Washington DC: World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vol. 1 of Trade facilitation, value creation, and competiveness:policy implications for Vietnam's economic
9) Nguyễn Thị Thúy Vinh, Trần Hữu Cường, Dương Văn Hiểu, 2013. Một số vấn đề lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản. Tạp chí Khoa học và Phát triển tập 11, số 1: trang 125-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Phát triển
10) Nguyễn Ngọc Hà, 2012. Phân tích hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang
11) Oliver, 1985. Kinh tế học về chi phí giao dịch. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Thị Xinh Xinh, 2005. Tài liệu giảng dạy Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright thuộc Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học về chi phí giao dịch
17) VASEP, 2008. Thống kê xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm (1998 – 2007). Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm (1998 – 2007)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
19) Aramyan et al, 2007. Performance Measurement in Agri-food Supply Chain: A Case Research, Supply Chain Manangement: An International Journal, 12(4): 304 - 315 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Manangement: An International Journal
20) Beamon, 1999. Measuring supply chain performance. International Journal of Operations & Production Management, Vol. 19 No. 3: 275-292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Operations & Production Management
22) Christopher, 2011. Logistics & Supply Chain Management.Fourth edition. Great Britain: Pearson Education Limited 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics & Supply Chain Management
23) Dzakiyah and Nur, 2012. Development of the Sea Fishery Supply Chain Performance Measurement System: A case study. International Journal of Business & Information Technology, Vol 2 No.4: 68 – 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business & Information Technology
24) FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations), 2009. Food Outlook, Global market Analysis. December 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Outlook, Global market Analysis
25) Ganeshan & Terry, 1995. An introduction to Supply Chain Management. Mason School of Business. Available at:<https://mason.wm.edu/faculty/ganeshan_r/documents/intro_supply_chain.pdf>.[Accessed 12 August 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: An introduction to Supply Chain Management
26) Gunasekaran, 2001. Performance measures and metrics in a supply chain environment. International Journal of Operations & Production Management, 21:71-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Operations & Production Management
27) Henry et al, 2012. Critical Factors Affecting Supply Chain Management: A Case Study in the US Pallet Industry. In: Ales G. (Ed.). 2012. Pathways to Supply Chain Excellence. InTech. 33 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathways to Supply Chain Excellence
28) Kraivuth and Ting, 2011. The Role of Traceability in Sustainable Supply Chain Management, Master of Science. Thesis Report. Chalmers University of Technology Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Traceability in Sustainable Supply Chain Management, Master of Science
29) Kurien and Qureshi, 2011. Study of performance measurement practices in supply chain management. International Journal of Business, Management and Social Sciences, Vol. 2, No. 4: 19-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business, Management and Social Sciences
30) Lamber & Cooper, 2000. Issue in Supply Chain Management. Industrial Marketing Management, 29: 65–83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrial Marketing Management

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN