1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình Thiết kế đồ hoạ bằng phần mềm photoshop - Trường Cao đẳng Lào Cai

87 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thiết Kế Đồ Họa Bằng Phần Mềm Photoshop
Tác giả Phạm Công Hùng
Trường học Trường Cao đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Hội Họa
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 3,12 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: LÝ THUYẾT PHOTOSHOP NÂNG CAO (5)
    • 1.1. NÂNG CẤP HÌNH ẢNH (GHÉP ẢNH) (5)
    • 1.2. HIỆU CHỈNH MẦU, ĐỘ SÁNG TỐI CHO ẢNH (14)
      • 1.2.1. Hiệu chỉnh mầu (blend mầu) (14)
      • 1.2.2. Chỉnh độ sáng tối cho ảnh (23)
    • 1.3. TẠO ẢNH NỀN, ĐƯỜNG VIỀN, NỀN SAU – THIẾT KẾ GIAO DIỆN (31)
      • 1.3.1. Đổi mầu nền và thay đổi nền ảnh trong Photoshop (31)
      • 1.3.2. Tạo viền trong Photoshop (43)
      • 1.3.3. Thiết kế giao diện Web bằng Photoshop (49)
    • 1.4. XUẤT BẢN VÀ IN ẤN TRONG PHOTOSHOP (54)
    • 1.5. THIẾT KẾ MĨ THUẬT VÀ PHÍM TẮT TRONG PHOTOSHOP (68)
  • BÀI 2: THỰC HÀNH VẬN DỤNG PHOTOSHOP NÂNG CAO (72)
    • 2.1. CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO (72)
    • 2.2. THIẾT KẾ THIỆP MỪNG (72)
    • 2.3. PHỤC CHẾ ẢNH CŨ (78)

Nội dung

(NB) Giáo trình Thiết kế đồ hoạ bằng phần mềm photoshop giúp cho các học viên những kiến thức cơ bản về lí thuyết âm nhạc để sau này có thể nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực khác của âm nhạc. Mời các bạn cùng tham khảo!

LÝ THUYẾT PHOTOSHOP NÂNG CAO

NÂNG CẤP HÌNH ẢNH (GHÉP ẢNH)

Ghép ảnh bằng Photoshop là kỹ năng thiết yếu cho những người làm chỉnh sửa ảnh và thiết kế, vì hầu hết các tác phẩm đều được tạo ra từ việc cắt và ghép các đối tượng khác nhau.

Có rất nhiều cách để hoà trộn 2 bức hình, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà ta sẽ phải sử dụng những phương pháp khác nhau

Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng Photoshop CS6 và chưa biết cách cắt ghép ảnh, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn một số kỹ thuật cắt ghép cơ bản để làm quen với công cụ này.

Cách ghép ảnh bằng Photoshop

Trước khi bắt đầu ghép hai bức ảnh trong Photoshop một cách tự nhiên và chân thật, bạn cần chuẩn bị hai bức ảnh phù hợp để kết hợp.

Trong bài hướng dẫn này, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách ghép mây trời vào một bức ảnh khác Để thực hiện dễ dàng, các bạn hãy chuẩn bị một hình ảnh bầu trời và một hình ảnh cần ghép bầu trời vào nhé.

Nếu bạn mới bắt đầu học cách ghép ảnh bằng Photoshop, hãy chọn một bức ảnh có độ tương phản cao để dễ dàng tách biệt đối tượng cần ghép.

Cách ghép hình trong Photoshop rất đơn giản và ai cũng có thể thực hiện được Chỉ cần làm theo các bước hướng dẫn dưới đây, bạn sẽ dễ dàng cắt ghép ảnh một cách hiệu quả Hãy chuẩn bị sẵn sàng và cùng bắt đầu ghép ảnh với Photoshop nhé!

Bước 1: Các bạn mở 2 hình cần ghép với nhau trong Photoshop lên nhé

Để mở cửa sổ chọn đường dẫn cho hai file ảnh cần ghép, bạn hãy vào menu File và chọn Open, hoặc sử dụng phím tắt Ctrl + O.

Sau đó click chọn cả hai và nhấn Open để mở

Bước 2: Để ghép mây trời vào hình, bạn hãy nhấn giữ biểu tượng cây cọ trong hộp công cụ bên trái màn hình và chọn “Magic Wand Tool”.

Khi tách đối tượng khỏi nền, nếu có sự tương phản cao, bạn có thể sử dụng Quick Selection Tool hoặc Magic Wand Tool Tuy nhiên, đối với những hình ảnh phức tạp hơn với độ tương phản không rõ ràng, nên kết hợp nhiều công cụ hoặc sử dụng Pen Tool để đảm bảo độ chính xác Để bắt đầu, sau khi chọn Magic Wand Tool, bạn chỉ cần click vào phần mây trời trên hình ảnh cần ghép để tạo vùng chọn, đặc biệt chú ý đến các chi tiết bên trong bầu trời.

Bạn nhấn giữ đồng thời phím Shift và click chuột vào vùng đó để thêm vùng chọn cần lấy

Bước 4: Sau khi đã chọn xong vùng bầu trời cần loại bỏ ở tấm hình cần ghép, bạn click vào nút

“Select and Mask” trên thanh Option

Bước 5: Tại đây, bạn hãy sử dụng công cụ Refine Edge Brush Tool để lọc chi tiết thừa ở vùng cây phía dưới bức ảnh như hình dưới đây

Bên cạnh đó, bạn có thể điều chỉnh các thông số trong phần Global Refinements để biên vùng chọn được mượt mà hơn

Bước 6: Sau đó bạn mở sang tấm hình bầu trời dùng để ghép, nhấn Ctrl + J để nhân đôi layer

Sau đó kéo layer vừa copy sang file ảnh gốc

Để đảm bảo việc ghép ảnh hiệu quả, bạn nên sử dụng hai bức ảnh có kích thước tương đương nhau Điều này giúp tránh tình trạng bầu trời trong ảnh ghép quá nhỏ so với ảnh gốc, gây khó khăn trong việc căn chỉnh kích thước.

Bước 7: Nhấn vào Mask ở khung quản lý layer làm việc để xoá đi những vùng không được chọn

Để hoàn thiện việc cắt ghép ảnh trong Photoshop, bạn hãy nhấn vào biểu tượng ở giữa để xóa liên kết giữa mask và ảnh bầu trời Sau đó, để tăng tính thẩm mỹ cho tác phẩm, bạn nên điều chỉnh sắc độ của ảnh nền một chút.

Bước 9: Click chọn vào layer của bức ảnh bầu trời và điều chỉnh thanh Opacity (làm mờ ảnh) cũng như Fill để 2 bức ảnh trông tự nhiên hơn

Nếu bạn nhận thấy đường biên giữa hai bức ảnh có nhiều điểm răng cưa và thừa, hãy sử dụng công cụ Blur Tool để làm mềm mại sự liên kết giữa chúng.

Ghép ảnh bằng photoshop thành công!

Bước 10: Cắt ghép xong, bạn nhấn vào File, chọn Save as để lưu thành quả của mình

Bạn đặt tên cho file, chọn định dạng xuất là PNG hoặc các định dạng file thông thường khác như JPG, JPEG,… xong nhấn OK

Sau đó chọn chất lượng ảnh cao nhất và tiếp tục nhấn OK là xong

Trong bài viết này, chúng tôi đã hướng dẫn cách cắt ghép ảnh bằng Photoshop Hai bức ảnh được sử dụng làm ví dụ tương đối đơn giản nhờ vào sự tương phản rõ rệt giữa đối tượng và phông nền Đối với những bức ảnh phức tạp hơn, bạn cần phát triển kỹ năng chuyên môn để xử lý hiệu quả và nhanh chóng.

Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn những kỹ năng cơ bản để ghép ảnh bằng Photoshop Dành cho những người mới bắt đầu, hãy tập trung vào các kỹ thuật đơn giản trước, sau đó dần dần tích lũy kinh nghiệm Khi đã quen thuộc, bạn sẽ có khả năng thực hiện những bức hình phức tạp hơn.

HIỆU CHỈNH MẦU, ĐỘ SÁNG TỐI CHO ẢNH

1.2.1.Hiệu chỉnh mầu (blend mầu)

Blend màu là quá trình pha trộn hai hoặc nhiều màu sắc khác nhau trong một bức ảnh, tạo ra hiệu ứng màu sắc hài hòa và đẹp mắt.

Blend màu ảnh, hay thay đổi tông màu, đang trở thành xu hướng mới trong lĩnh vực đồ họa Việc tạo hiệu ứng sắc màu giúp làm nổi bật và thay đổi diện mạo cho đối tượng hoặc bối cảnh, mang lại sức sống cho bức ảnh và dễ dàng truyền tải nội dung đến người xem.

Trong bài viết hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách blend màu và thay đổi tông màu ảnh một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất, đặc biệt dành cho những ai mới bắt đầu học và tiếp cận với lĩnh vực này.

Photoshop qua hai công cụ Photo Filter và Gradient

II Thay đổi tông màu, Blend màu ảnh bằng Photo Filter

+ Bước 1: Đầu tiên, bạn cần mở ứng dụng Photoshop lên => sau đó nhấn tổ hợp CTRL + O để thêm bức ảnh mà bạn muốn Blend màu

+ Bước 2: Sau đó click vào Image => chọn Adjustments => chọn tiếp Photo Filter…

+ Bước 3: Tại hộp thoại Photo Filter, bạn kéo thanh trượt và đặt lại chỉ số Density ở mức vừa phải, theo cường độ ảnh hưởng lên ảnh

Ngoài ra bạn có thể click vào Color để thay đổi tông màu, ảnh hưởng lên hình

Hộp thoại Color Picke xuất hiện, bạn chọn tông màu lạnh hoặc nóng => và click OK để thiết lập

+ Bước 4: Tiếp theo, bạn thay đổi chỉ số Density trước khi nhấn OK để thiết lập

+ Bước 5: Với cách dùng Photo Filter, bạn có thể Blend nhiều tông màu theo giá trị màu ở ô Color lên ảnh như cách Blend màu ảnh Hàn Quốc

Ngoài ra, bạn có thể chọn màu đen tại Color Picke

Và giảm Density để tạo hoạt cảnh nhá nhem tối cho bức hình

III Thay đổi tông màu Blend ảnh bằng công cụ Gradient

+ Bước 1: Với Gradient thì bạn hãy click vào biểu tượng Create a new Layer để tạo thêm một Layer mới => sau đó click chọn công cụ Gradient Tool

Và chọn màu sắc ở thanh menu Gradient như hình

Trong bước 2, bạn mở hộp thoại Gradient Editor và chọn màu sắc mong muốn để tạo hiệu ứng Ở đây, mình chọn màu vàng, vì vậy hãy kéo chuột để loại bỏ hai sắc cam trên thanh màu.

Sau đó click OK để chọn

Và kéo Gradient qua ảnh => rồi giảm sắc vàng bằng hiệu ứng Overlay

+ Bước 3: Tiếp tục giảm độ Fill của hiệu ứng xuống mức hợp lý để tạo Blend màu như ý muốn

Bạn có thể chọn thanh sắc màu trong menu Gradient để tạo ra nhiều kiểu màu sắc khác nhau Bên cạnh đó, tính năng Gradient cũng cho phép bạn thêm hiệu ứng ánh sáng mặt trời.

Bằng cách chọn màu sắc tại Gradient Editor chọn màu vàng cạm

Rồi bạn hãy giảm giả trị Opacity ở thanh công cụ tạo màu Da cam bằng 0 để tạo khoảng rổng cho Layer

+ Bước 4: Sau đó, bạn click vào menu Gradient chọn hình tròn => và kéo xuống chéo qua bức hình

Tiếp theo, click tạo hiệu ứng Overlay lên Layer Gradient để làm mờ bớt độ nhám vàng đi

Trước khi giảm Fill cho Layer xuống mức hợp lý => và bạn Save lại nhé Bạn có thể xem hình Demo mà mình vừa thực hiện xong 😛

Okay vậy là xong rồi đấy

Chúng tôi đã hướng dẫn chi tiết cách sử dụng công cụ Photo Filter và Gradient trong Photoshop để blend màu và thay đổi gam màu cho ảnh.

1.2.2.Chỉnh độ sáng tối cho ảnh

1 Chỉnh sáng tối với Blending Mode

Bước 1: Bạn click chuột phải vào layer Background (1) => Duplicate Layer (2)

Tiếp theo, bạn đặt tên cho Layer mới (3) => OK (4)

Để chỉnh sửa màu sắc ảnh, bạn cần nhấp vào phần Blend mode và chọn kiểu blend màu phù hợp với hình ảnh Tùy thuộc vào màu sắc của ảnh, kiểu blend màu Screen sẽ mang lại hiệu ứng sáng đẹp hơn, trong khi các kiểu Soft Light và Hard Light có thể làm cho ảnh trở nên tối hơn.

Sau khi blend màu xong thì bạn hãy Save lại ảnh là xong

2 Chỉnh sáng tối với Brightness/Contrast

Bước 1: Bạn click vào menu Image (1) => Adjustments (2) => Brightness/Contrast (3)

Để điều chỉnh độ sáng và độ tương phản của ảnh, bạn cần chỉnh thông số Brightness (1) và Contrast (2) Tăng chỉ số Brightness (+) sẽ làm sáng ảnh, trong khi giảm chỉ số (-) sẽ làm tối ảnh Đối với Contrast, chỉ số (+) sẽ làm tối ảnh, còn chỉ số (-) sẽ làm sáng ảnh Sau khi hoàn tất điều chỉnh, hãy nhấn OK (3) và lưu lại ảnh.

3 Chỉnh sáng tối với Levels

Bước 1: Bạn click vào menu Image (1) => Adjustments (2) => Levels (3)

Bước 2: Thiết lập mức Input Levels (1) và Output Levels (2) cho phù hợp, bạn có thể tham khảo hình mẫu trong trình làm việc của Photoshop khi chỉnh sửa trong hộp thoại Sau khi hoàn tất, hãy nhấn OK.

4 Chỉnh sáng tối với Curves

Bước 1: Bạn click vào menu Image (1) => Adjustments (2) => Curves (3)

Để điều chỉnh độ sáng của ảnh, bạn hãy thay đổi đường biên đồ thị: cong lên trên để làm sáng ảnh hoặc cong xuống dưới để làm tối ảnh Sau khi hoàn tất chỉnh sửa, đừng quên bấm OK để lưu lại thay đổi.

5 Chỉnh sáng tối với Exposure

Bước 1: Bạn click vào menu Image (1) => Adjustments (2) => Exposure (3)

Để điều chỉnh độ sáng của ảnh, bạn hãy di chuyển cần gạt Exposure sang trái để làm tối ảnh hoặc sang phải để làm sáng ảnh Sau khi hoàn tất điều chỉnh, nhớ bấm OK để lưu lại thay đổi.

Với những hướng dẫn trong bài viết, bạn có thể dễ dàng điều chỉnh độ sáng cho ảnh trên Photoshop Chúc các bạn thành công!

TẠO ẢNH NỀN, ĐƯỜNG VIỀN, NỀN SAU – THIẾT KẾ GIAO DIỆN

1.3.1.Đổi mầu nền và thay đổi nền ảnh trong Photoshop

1 Nguyên lý của đổi màu nền trong photoshop

Trong Photoshop, có nhiều phương pháp để thay đổi màu nền Tuy nhiên, để thực hiện điều này hiệu quả, bạn cần giúp phần mềm xác định chính xác khu vực cần đổi màu.

Để đổi màu bức ảnh, bạn cần chia tách nó thành hai phần: phần cần đổi màu và phần khôi phục màu Có hai cách phổ biến để thực hiện việc này: tạo vùng chọn xung quanh khu vực cần đổi màu và đổi màu theo lớp (layer), hoặc sử dụng chế độ hòa trộn để đạt được hiệu ứng mong muốn.

2 Thực hiện đổi màu nền ảnh trong Ps

Nguyên tắc đầu tiên trong việc đổi màu là tạo vùng chọn xung quanh phần cần thay đổi màu sắc Do đó, cả ba phương pháp đổi màu đều yêu cầu bạn thực hiện bước này.

 Đổi màu nền trong photoshop bằng Phương pháp trực tiếp

Phương pháp đổi màu trực tiếp sử dụng các công cụ tạo vùng chọn để xác định khu vực cần thay đổi màu sắc Người dùng có thể sử dụng các công cụ như color balance (Ctrl+B), hue/saturation (Ctrl+U) và Selective color để thực hiện việc đổi màu Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện và mang lại kết quả ngay lập tức Tuy nhiên, phương pháp cũng có một số nhược điểm cần lưu ý.

Phương pháp này có nhược điểm là việc áp dụng trực tiếp đổi màu lên bức ảnh, dẫn đến khó khăn trong việc chỉnh sửa nếu có lỗi xảy ra Để khắc phục, bạn nên nhân đôi layer (ctrl+J) nhằm giữ lại bức ảnh gốc.

Bước 1: Thêm ảnh vào photoshop

Trước tiên bạn cần chèn ảnh mà bạn cần sửa vào photoshop: Từ menu file -> open (ctrl+O) -

Để mở ảnh trong Photoshop, bạn cần truy cập thư mục chứa ảnh, chọn ảnh mong muốn và nhấn "Open" Sau khi ảnh đã được mở, hãy nhấn tổ hợp phím Ctrl + J để nhân đôi đối tượng.

Lưu ý rằng việc nhân đôi đối tượng giúp bảo tồn layer background, giữ nguyên bức ảnh gốc Điều này sẽ giúp chúng ta dễ dàng chỉnh sửa lại từ đầu mà không gặp khó khăn.

Để bắt đầu, bạn cần tạo vùng chọn xung quanh phần đối tượng không muốn thay đổi màu Bạn có thể sử dụng các công cụ như Pen tool, Quick Selection tool, Lasso tool hoặc bất kỳ công cụ tạo vùng chọn nào khác Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng Pen tool để tạo vùng chọn bao quanh đối tượng.

Sau khi tạo vùng chọn, bạn nhấn tổ hợp phím Shift + F6 (menu select -> modify -> feather) để làm nhoè phần biên giữa nền và đối tượng, tạo độ mượt khi đổi màu nền Tiếp theo, nhấn Ctrl + Shift + I để đảo ngược vùng chọn từ đối tượng sang nền, vì mục tiêu là thay đổi màu nền chứ không phải đối tượng.

Bước 3: Đổi màu nền trong photoshop

Sau khi tạo vùng chọn cho phần nền, chúng ta sẽ tiến hành đổi màu nền Có nhiều phương pháp để thay đổi màu sắc cho đối tượng, bao gồm color balance, hue/saturation, selective color, và channel mixer Trong bài viết này, tôi sẽ minh họa cách sử dụng color balance và hue/saturation Đôi khi, bạn cần kết hợp nhiều lệnh và thực hiện nhiều lần để đạt được kết quả tốt nhất.

Để sử dụng tính năng cân bằng màu trong Photoshop, bạn vào menu Hình ảnh -> Điều chỉnh -> Cân bằng màu (Ctrl + B) Tại bảng Cân bằng màu, bạn có thể điều chỉnh thông số bằng cách nhập số trực tiếp tại Color level hoặc kéo thanh trượt cho các màu Cyan - Đỏ, Magenta - Xanh lá, và Vàng - Xanh dương cho đến khi đạt được kết quả mong muốn.

Sử dụng Hue/saturation: Bạn cũng thực hiện tương tự từ menu image -> Adjustment -

> Hue/saturation (Ctrl +U) Từ bảng Hue/saturation hiện ra bạn điều chỉnh các thông số trên thanh trượt Hue, Saturation, hoặc ligthness

Sau khi hoàn tất chỉnh sửa ảnh, bạn cần xuất file để sử dụng Để làm điều này, hãy vào menu file, chọn "save as" (hoặc nhấn ctrl + shift + s), sau đó chọn thư mục lưu trữ, đặt tên cho file và chọn định dạng phù hợp trước khi nhấn "Save".

Đổi màu nền ảnh trong Photoshop bằng phương pháp lớp (layer) là một kỹ thuật hiệu quả, sử dụng các công cụ đổi màu mà không thay đổi trực tiếp trên đối tượng Thay vào đó, người dùng tạo một layer riêng cho nền bằng cách sử dụng layer mask hoặc áp dụng một lớp điều chỉnh (Adjustment layer) cho đối tượng Phương pháp này mang lại nhiều ưu điểm, giúp kiểm soát tốt hơn quá trình chỉnh sửa màu sắc.

Phương pháp đổi màu nền ảnh bằng lớp layer giúp bạn quản lý màu nền hiệu quả mà không làm ảnh hưởng đến ảnh gốc Khi cần điều chỉnh màu nền, bạn chỉ cần thay đổi trên layer đã tạo, mang lại sự linh hoạt trong việc chỉnh sửa.

Phương pháp này có thể khó khăn đối với những người mới bắt đầu, vì nó đòi hỏi việc cập nhật nhiều kiến thức khác nhau Để thực hiện hiệu quả, bạn nên xem thêm các video hướng dẫn để nắm rõ bản chất của vấn đề.

Bước 1: Thêm ảnh vào photoshop

XUẤT BẢN VÀ IN ẤN TRONG PHOTOSHOP

Để đảm bảo màu sắc chính xác khi in ấn, bạn cần xác định khoảng màu để chỉnh sửa hình ảnh theo định dạng RGB Sau đó, hãy chuyển đổi và in hình dưới dạng CMYK Phương pháp này giúp hình in ra có màu sắc giống như trên màn hình máy tính.

Chương sẽ giúp các bạn thiết lập màu sắc giữa hai hệ màu RGB (cho việc hiển thị) và CMYK (cho in ấn)

Trong bài này chúng ta sẽ học những phần sau

Màu sắc hiển thị trên màn hình được tạo thành từ ba màu cơ bản là đỏ, xanh lá cây và xanh dương (RGB), trong khi màu in ấn sử dụng bốn màu chuẩn là lam, đỏ tươi (cánh sen), vàng và đen (CMYK).

RGB và CMYK sử dụng các phương thức hiển thị khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong việc tái tạo gam màu RGB, với khả năng tạo ra các màu sáng và neon, phù hợp cho màn hình hiển thị Trong khi đó, CMYK lại vượt trội trong việc in ấn, cho phép tái tạo các màu mực như màu nhạt và màu thuần đen, mà RGB không thể đạt được Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa hai gam màu này, hãy tham khảo các hình ảnh minh họa.

Không phải tất cả các gam màu RGB và CMYK đều giống nhau, vì mỗi loại màn hình và máy in hiển thị màu sắc khác nhau Ví dụ, màn hình có thể tái hiện màu sắc theo cách riêng, dẫn đến sự khác biệt trong gam màu mà người dùng thấy.

Nhà sản xuất này cung cấp 55 hình ảnh với màu xanh dương có phần sáng hơn so với các nhà sản xuất khác Màu sắc của hình vẽ được xác định bởi các gam màu mà sản phẩm có khả năng tái tạo.

Chúng ta sẽ xem xét qua một chút về hai hệ màu RGB và CYMK

Hệ màu Cộng bao gồm ba màu cơ bản là Đỏ, Lục và Lam, với cường độ sáng cao, cho phép tạo ra nhiều màu sắc khác nhau, bao gồm CYM và màu trắng Khi kết hợp tất cả các màu với cường độ sáng tối đa, chúng phản xạ ánh sáng trở lại mắt, tạo ra màu trắng Hệ màu này thường được áp dụng trong các thiết bị như màn hình, video và ánh sáng.

Việc tạo màu dựa trên sự hấp thụ ánh sáng của mực in lên giấy, trong đó ánh sáng khi va chạm với mực sẽ có một số bước sóng bị hấp thụ và một số khác được phản xạ vào mắt Theo lý thuyết, ba màu cơ bản là Xanh lục (Cyan), Vàng (Yellow) và Cánh sen (Magenta) kết hợp với nhau để tạo ra màu Đen, được gọi là hệ màu Trừ Tuy nhiên, do thực tế màu đen tạo ra không thuần khiết, người ta thêm một lớp màu đen nữa, được ký hiệu là K, để đảm bảo độ thuần khiết Quá trình kết hợp các màu mực in này được gọi là tiến trình in bốn màu.

ICC (International Color Consortium) là tổ chức thiết lập tiêu chuẩn màu sắc giúp các phần mềm và thiết bị tương tác hiệu quả ICC profile là tập hợp thông số đặc tả không gian màu của thiết bị, chẳng hạn như không gian màu CMYK dành cho in ấn Bài viết này sẽ hướng dẫn cách sử dụng các tập màu RGB và CMYK Photoshop và các ứng dụng hỗ trợ chuẩn ICC sẽ áp dụng thông số này để quản lý màu sắc cho file hình ảnh Để tìm hiểu thêm về quản lý màu và thiết lập màn hình, bạn có thể tham khảo bài viết chi tiết hơn.

19 Trước khi vào bài chúng ta cần xác lập mặc định cho Adobe photoshop trong phần “Khôi phục những tham chiếu mặc định”

Chỉ định những xác lập quản lý màu

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thiết lập tiến trình quản lý màu trong Photoshop Khi khởi động, Photoshop tự động hiển thị hộp thoại để xác lập màu, với RGB là mặc định cho hỗ trợ web Tuy nhiên, bạn có thể điều chỉnh các thiết lập này để tối ưu hóa cho việc in ấn, nhằm tạo ra những bức ảnh đẹp hơn khi in ra so với khi hiển thị trên màn hình Hãy khởi động Photoshop và bắt đầu tùy biến màu sắc theo sở thích của bạn.

Khi sử dụng các ứng dụng khác để thay đổi cài đặt trong file định nghĩa màu mặc định, một hộp hội thoại sẽ xuất hiện, nhắc nhở người dùng đồng bộ hóa màu sắc theo cài đặt bình thường hoặc mở lại hộp cài đặt màu sắc của Photoshop.

Để đảm bảo sự đồng nhất về màu sắc khi sử dụng Photoshop và các ứng dụng khác của Adobe, bạn cần đồng hóa các thiết lập màu thông qua hộp thoại Color Setting Ngoài ra, bạn có thể lưu lại các thông số thiết lập màu của mình vào một tập tin để tái sử dụng cho các ứng dụng khác hoặc chia sẻ với người khác.

Trên thanh menu, hãy chọn Edit > Color Setting để mở hộp thoại “Color Settings” Tại đây, bạn sẽ tìm thấy thông tin về nhiều lựa chọn quản lý màu sắc, mà bạn sẽ được tìm hiểu chi tiết trong phần dưới.

Di chuyển con trỏ qua các phần trong hộp thoại, bao gồm tên vùng như Working Spaces và các lựa chọn menu khác Khi hoàn tất, hãy đảm bảo giá trị mặc định được khôi phục Chú ý đến thông tin hiển thị ở dưới hộp thoại khi di chuyển con trỏ Lựa chọn một tập hợp lựa chọn chung để nhận biết từng tùy chọn cụ thể Trong trường hợp này, hãy chọn lựa chọn phù hợp cho in ấn thay vì cho đồ họa web.

Chúng ta sẽ sử dụng xác lập “U.S prepress Default” và nhấn vào nút “OK”

In thử một tấm hình

Trong phần này của bài học, bạn sẽ làm việc với tài liệu được quét từ ảnh gốc Bạn sẽ mở tài liệu, điều chỉnh thông số màu và thiết lập để bản in ra giống như hình ảnh trên màn hình Điều này giúp bạn có bản in thử chính xác trước khi in ra giấy Hãy bắt đầu bằng việc mở tài liệu.

Để mở file 20start.tif từ thư mục lesson20, bạn chọn File > Open trên thanh menu Khi mở file này, một hộp hội thoại “Embedded Profile Mismatch” sẽ xuất hiện do lược đồ màu của bức ảnh không khớp với thiết lập màu của Photoshop Hộp hội thoại cung cấp ba lựa chọn để bạn thay đổi xác lập màu.

THIẾT KẾ MĨ THUẬT VÀ PHÍM TẮT TRONG PHOTOSHOP

Chào các bạn! Để nâng cao hiệu quả học tập và xử lý nhanh chóng trong Photoshop, Adobe đã phát triển các phím tắt cho nhiều thao tác Tuy nhiên, không phải ai cũng nhớ hoặc biết hết các phím tắt này Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu những phím tắt đặc biệt khi sử dụng Photoshop, giúp bạn thao tác nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Trước tiên, để có thể nắm bao quát được, tôi chia thành các nhóm phím tắt

F1 ->> mở trình giúp đỡ Khi nhấn phím F1 PTS sẽ mở phần Help lên cho bạn

F2 ->> cắt Khi bạn tạo ra một vùng chọn, nhấn phím F2 sẽ cho phép bạn cắt vùng mà bạn vừa chọn lựa

F3 ->> copy Tương tự F2, nhưng phím F3 sẽ cho bạn copy thay vì cắt đi một vùng chọn

F4 ->> paste Tất nhiên sau khi Cắt hoặc Copy bạn sẽ cần Paste vào chỗ nào đó, và phím F4 sẽ giúp bạn

Nhóm các phím chức năng

Phím TAB cho phép bạn tắt hoặc mở các palette trên màn hình, giúp tối ưu hóa không gian làm việc Khi nhấn phím TAB, màn hình sẽ được mở rộng tối đa và các palette sẽ được ẩn hoàn toàn Để khôi phục lại giao diện ban đầu, bạn chỉ cần nhấn phím TAB một lần nữa.

2 SHIFT + TAB ->> tắt/mở các pallete trừ pallete tool Khi bạn nhấn Shift + Tab, các palette được ẩn đi trừ Palette tool Để mở lại, bạn nhấn lại Shift + Tab

3 CTRL + SPACEBAR ->> phóng to Giữ tổ hợp phím Ctrl + Spacebar đồng thời kích chuột trái lên file hình ảnh để phóng to

4 ALT + SPACEBAR ->> thu nhỏ Ngược lại với việc phóng to, bạn giữ tổ hợp phím Alt + Spacebar đồng thời kích chuột trái lên file hình ảnh để thu nhỏ nó lại

5 ALT + DELETE ->> tô màu foreground Khi nhấn phím Alt + Delete, bạn đã tô màu trước ( màu tô ) cho layer hoặc vùng chọn

6 CTRL + DELETE ->> tô màu background Khi nhấn phím Ctrl + Delete, bạn đã tô màu sau ( màu nền ) cho layer hoặc vùng chọn

7 CTRL + SHIFT + N ->> tạo layer mới hiện hộp thoại

Khi bạn nhấn tổ hợp phím này, một cửa sổ sẽ xuất hiện, cho phép bạn đặt các thuộc tính cho Layer mà bạn vừa tạo

8 CTRL + SHIFT + ALT + N ->> tạo layer mới không hiện hộp thoại Tổ hợp phím này cho phép bạn tạo một Layer mới với những thuộc tính đã được dùng cho layer trước đó ( mặc định )

9 CTRL + Click vào layer trong bảng layer ->> tạo vùng chọn xung quanh layer Khi bạn nhấn phím Ctrl và kích chuột vào Layer trong bảng Layer palette, Photoshop sẽ tự động tạo ra một vùng chọn bao quanh các đối tượng có trong Layer

10 CTRL + ALT + D hoặc SHIFT + F6 ->> tạo Feather Nhấn tổ hợp phím này, một cửa sổ mới sẽ hiện lên, cho phép bạn đặt độ mờ biên cho một vùng chọn bằng cách nhập giá trị mà bạn muốn vào ô

11 CTRL + I ->> nghịch đảo màu Tổ hợp phím này sẽ giúp bạn đảo ngược các màu hiện hành, chuyển về dạng film âm bản

14 CTRL + B ->> mở bảng Color balance

15 SHIFT + F7 hoặc CTRL + SHIFT + I ->> nghịch đảo vùng chọn Khi bạn tạo một vùng chọn bao quanh đối tượng, muốn xoá phần nền của hình, bạn có thể nhấn tổ hợp phím này Vùng chọn sẽ được đảo ngược lại và mọi tác động của bạn lên hình bây giờ nằm ngoài phần đối tượng đã chọn ban đầu

16 ALT + I + I ->> xem thông số file hiện hành: Tổ hợp phím này cho phép bạn mở phần Image Size của một file, kiểm tra, thay đổi kích thước, độ phân giải

18 SPACEBAR + rê chuột ->> di chuyển vùng ảnh qua lại: Khi bạn giữ phím Spacerbar ( Phím cách) và kích chuột lên màn hình làm việc, kéo đi, bạn có thể thay đổi vùng làm việc giống như khi bạn sử dụng Navigator Palette

19 F (nhấn nhiều lần) ->> hiện thị khung làm việc ở các chế độ khác nhau: Nhấn phím F

7 sẽ giúp bạn mở file của mình trên nhiều chế độ khác nhau Nhỏ, toàn bộ màn hình làm việc, và toàn bộ màn với nền màu đen

20 CTRL + J ->> sao chép layer: Tổ hợp phím này giúp bạn nhân đôi 1 Layer hoặc 1 vùng chọn thay vì phải thực hiện các thao tác tạo New Layer, copy, paste

21 CTRL + E ->> merge layer: Khi bạn nhấn Ctrl + E, Layer mà bạn đang làm việc sẽ được ép lại với Layer ở ngay phía dưới nó trên Layer Palette Việc ép các Layer lại với nhau sẽ giúp bạn tránh được tính trạng xô lệch các thao tác đã hoàn thiện của mình

22 CTRL + SHIFT + E ->> merge all layer: Tất cả các Layer trên 1file mà bạn đang làm việc sẽ được ép gộp lại thành 1 Layer duy nhất khi bạn nhấn tổ hợp phím này

23 CTRL + ] ->> đẩy layer hiện hành lên một cấp: Trên Layer Palette, khi bạn muốn đưa 1 Layer lên trên 1 Layer khác

24 CTRL + [ ->> đẩy layer hiện hành xuống một cấp: Khi bạn muốn đưa 1 Layer xuống dưới 1 Layer khác trên Layer Palette

25 ALT + ] ->> chọn layer hiện hành lần lượt từ dưới lên trên: Thay vì phải kích chuột vào Layer mà bạn muốn làm việc trên Layer Palette, bạn có thể nhấn tổ hợp phím này để chọn lựa các Layer

26 ALT + [ ->> chọn layer hiện hành lần lượt từ trên xuống dưới: Tương tự như ( Atl + ] ), tuy nhiên thứ tự chọn lựa thì ngược lại

27 SHIFT + dấu cộng ( + ) ->> chọn chế độ Blend mode lần lượt từ trên xuống dưới: Trên Layer Palette bạn có thể thấy được các chế độ Blend Mode ngay phía dưới tên Palette Layer Các chế độ Blend khác nhau sẽ đem lại các hiệu quả khác nhau về hình ảnh và màu sắc Với tổ hợp phím này bạn có thể chọn nhanh các chế độ Blend theo thứ tự từ trên xuống dưới, ( Từ Normal đến Luminosity)

28 SHIFT + dấu trừ ( - ) ->> chọn chế độ Blend mode lần lượt từ dưới lên trên: Tương tự Shift + ( +) nhưng thứ tự chọn lựa thì ngược lại, từ dưới lên trên ( Từ Luminosity đến Normal)

THỰC HÀNH VẬN DỤNG PHOTOSHOP NÂNG CAO

Ngày đăng: 15/07/2021, 09:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN