Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Môi trường lao động tại công ty may
- Sức khỏe người lao động làm việc tại công ty may
Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực chuyền may, nhà lông và chuyền thêu của Công ty TNHH SMART SHIRTS Bắc Giang, tọa lạc tại Lô CN-03, Khu công nghiệp Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong 30 tháng bắt đầu từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.
Nội dung nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các nội dung nghiên cứu được đề xuất bao gồm:
- Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty
- Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động của công ty
- Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin Điều tra hiện trạng kết hợp với mô tả hiện trạng, đặc điểm sản xuất; thu thập số liệu kết quả đo môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe định kỳ của công ty 3.3.2 Phương pháp chọn cỡ mẫu nghiên cứu điều tra
3.3.2.1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật Được tính theo công thức: nViện Y tế Công cộng (2013) Trong đó: n: Số công nhân được chọn là đối tượng nghiên cứu
Hệ số tin cậy Z(1-α/2) ở mức xác suất 95% với α=0,05 là 1,96 Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2008), tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng cấp tính trong công nhân may là 31,7%, tức p = 0,3 và q = 1 - p = 0,7 Với sai số mong muốn d = 0,05, kích thước mẫu n được ước tính là 272.
Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu được xác định là 270 người, trong đó có 200 người lao động tiếp xúc với các yếu tố độc hại và 70 người lao động gián tiếp (mẫu chứng) Nhóm đối chứng sẽ được chọn từ 70 người làm việc tại các khu vực văn phòng, hành chính và công nhân không tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại.
Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu mô tả sức khỏe, bệnh tật: Được trình bày trong hình 3.1
Để tuyển chọn công nhân tham gia nghiên cứu tại các khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng sơ đồ tuyển chọn công nhân như trong hình 3.1, đồng thời lựa chọn những công nhân thỏa mãn các điều kiện loại trừ Kết quả thu được lần lượt như sau:
Chuyền may: 160 công nhân Nhà lông: 20 công nhân Chuyền thêu: 20 công nhân 3.3.2.2 Cỡ mẫu đo đạc môi trường lao động trong nhà xưởng
Thực hiện theo các quy định:
+ Thường quy kỹ thuật cùa Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, Bộ
+ Tiêu chuẩn Việt Nam 5508-1991 TCVN: Không khí vùng làm việc vi khí hậu giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá nhanh
Căn cứ vào các quy định hiện hành, đối với nhà xưởng có diện tích trên 400m², cỡ mẫu được xác định theo khoảng cách vị trí làm việc, không vượt quá 10m Đối với nhà xưởng có diện tích khoảng 1000m² với môi trường làm việc đồng nhất, cỡ mẫu cho các yếu tố sẽ được xác định cụ thể.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập 20 mẫu dữ liệu về các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và nồng độ CO2 tại khu vực chuyền may Cụ thể, 6 vị trí bàn may ở đầu xưởng được đo lường tại 3 chuyền may 1, 2, 3, với mỗi chuyền được khảo sát tại 3 vị trí: đầu, giữa và cuối chuyền.
+ 6 vị trí bàn may ở giữa xưởng tại 3 chuyền may 4, 5, 6 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)
+ 8 vị trí bàn may ở cuối xưởng tại 4 chuyền may 7, 8, 9 và 10 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)
Cỡ mẫu cho các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và CO2 tại khu vực nhà lông và chuyền thêu được thực hiện với tổng số 10 mẫu cho mỗi chuyền, trong đó mỗi vị trí đo có diện tích 10m2.
Khi chọn mẫu đo đạc môi trường lao động trong xưởng sản xuất, cần xác định vị trí đo đạc tại những khu vực có nhiều công nhân làm việc thường xuyên Địa điểm khảo sát nên bao gồm các khu vực đại diện cho ba phần của dây chuyền sản xuất: đầu, giữa và cuối, nhằm đảm bảo tính đồng nhất về thiết bị và công nghệ trong nhà xưởng.
Ba khu vực sẽ thực hiện việc lấy mẫu theo quy định thường xuyên Đồng thời, quá trình đo đạc cần được tiến hành trong thời gian giữa ca làm việc, khi tất cả các chuyền may, nhà lông, và chuyền thêu trong xưởng đều đang hoạt động sản xuất.
3.3.3 Phương pháp đo đạc môi trường lao động
Kỹ thuật khảo sát đo đạc các yếu tố môi trường lao động được thực hiện bởi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang
Phương pháp thu thập thông tin trong phần này là đo đạc môi trường lao động, được thực hiện theo quy trình kỹ thuật thường quy Các kỹ thuật đo đạc môi trường sẽ được chi tiết hóa trong nội dung tiếp theo.
Đo vi khí hậu là quy trình thiết yếu, yêu cầu phải đo ba yếu tố chính: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển không khí (vận tốc gió) tại các vị trí làm việc của công nhân Việc đo đạc cần được thực hiện đúng vị trí, cụ thể là ngang ngực của người lao động, và cũng cần tiến hành đo ngoài trời tại thời điểm tương ứng để có thể so sánh Thiết bị đo phải được kiểm chuẩn theo quy định để đảm bảo độ chính xác.
Nhiệt độ không khí được đo bằng máy TK 110 - 112 của Nhật, với đơn vị là độ Celsius (°C) Thiết bị được đặt cách sàn làm việc từ 0,5 đến 1,5m, tương ứng với vị trí của người lao động Kết quả được ghi nhận khi số liệu ổn định.
Độ ẩm tương đối của không khí được đo bằng máy GOCT 6353-52 46 của Mỹ, với đơn vị là phần trăm (%) Thiết bị này được đặt cách sàn làm việc từ 0,5 đến 1,5m, phù hợp với vị trí của người lao động Kết quả đo được ghi lại khi số hiển thị ổn định.
+ Tốc độ lưu chuyển không khí được xác định bằng máy đo vận tốc gió TGL
7394 của Nga (đơn vị m/s) Đặt máy đo đúng với hướng gió Đọc kết quả khi số hiện ổn định
Đo cường độ chiếu sáng bằng máy đo M&MPro LMLX101 của Mỹ (đơn vị lux) là phương pháp hiệu quả Để có kết quả chính xác, cần đặt ngửa tế bào quang điện trên bề mặt đo và tránh bóng che ngẫu nhiên Thiết bị đã được kiểm chuẩn, và bạn nên đọc kết quả khi số liệu ổn định.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty
Công ty TNHH Smart Shirts là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài với quy trình sản xuất quy mô lớn, đạt sản lượng khoảng 30,000 sản phẩm mỗi tháng Được trang bị hệ thống nhà xưởng, máy móc và công nghệ hiện đại, môi trường làm việc tại đây được đánh giá tốt hơn so với các công ty may khác trong tỉnh Các công đoạn sản xuất chính của công ty được thiết kế theo mô hình hiệu quả.
Hình 4.3 Quy trình sản xuất của công ty
Thợ làm rập thực hiện mẫu đầu tiên dựa trên thiết kế với kích thước tiêu chuẩn bằng phương pháp phác thảo Mục đích chính của việc làm rập là để may mẫu và kiểm tra trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.
Sau khi chuyển những bộ rập đầu tiên đến bộ phận may, quá trình ráp lại thành trang phục sẽ được tiến hành Sau khi hoàn thành hàng mẫu, nhóm thiết kế, thợ làm rập và chuyên gia may sẽ tiến hành đánh giá Nếu cần thiết, các điều chỉnh sẽ được thực hiện ngay tại thời điểm này.
Sử dụng phần mềm CAD/CAM trong sản xuất rập mang lại nhiều lợi ích vượt trội, bao gồm khả năng thao tác dễ dàng, vận hành trơn tru và độ chính xác cao mà phương pháp thủ công không thể đạt được Các mẫu rập được tạo ra bằng CAD/CAM không chỉ dễ dàng lưu trữ mà còn có thể sửa đổi linh hoạt theo nhu cầu.
Nhảy cỡ là phương pháp điều chỉnh kích thước rập để tạo ra các mẫu với kích cỡ khác nhau, bao gồm rộng, vừa và nhỏ, hoặc theo các kích thước chuẩn như 10, 12, 14, 16 Mục đích của nhảy cỡ là để phục vụ cho nhiều vóc dáng khác nhau, từ đó giúp chúng ta dễ dàng có được các cỡ S, M, L.
Nhảy kích rập theo phương pháp thủ công cho kích thước XL và XXL là một công việc khó khăn và tốn thời gian, vì người thực hiện phải điều chỉnh từng chi tiết trên rập, bao gồm vòng nách, vòng cổ, ống tay áo và cổ tay áo.
Giác sơ đồ là bước quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp xác định chiều dài và số đo của quần áo Phần mềm máy tính hỗ trợ kỹ thuật viên tối ưu hóa việc sắp xếp vải, giảm thiểu lãng phí Các điểm giác được vẽ trên vải bằng keo dính hoặc ghim, đảm bảo số lượng vải hao hụt ở mức tối thiểu trong quá trình cắt Sau khi hoàn thành giác sơ đồ, nhà sản xuất có thể tính toán chính xác lượng vải cần thiết để may.
Máy trải vải giúp xếp chồng vải theo chiều dài hoặc số lớp, có thể đạt tới 100ft (30.5 m) và dày hàng trăm lớp.
Cắt vải là quá trình sử dụng máy cắt chuyên dụng, có thể là máy cắt theo đường giống như máy cưa với lưỡi dao quay, hoặc máy có lưỡi nghịch đảo cưa lên xuống Ngoài ra, còn có khuôn chết tương tự máy ép dập, và các loại máy vi tính hóa sử dụng lưỡi cưa hoặc tia laser để cắt vải theo hình dạng mong muốn.
Máy phân loại vải đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp các mẫu rập theo kích thước và thiết kế, đảm bảo việc đóng gói chính xác để tránh vấn đề nghiêm trọng Mỗi xấp vải đều có thông số rõ ràng về kích thước và sơ đồ rập đi kèm Tại các trạm may, công nhân thực hiện các công việc riêng lẻ như may đường thẳng, lồng ống tay áo, và may eo, với sự hỗ trợ của các máy may công nghiệp có cấu hình và chức năng khác nhau Sau khi các bộ phận như tay áo và ống quần được may xong, chúng sẽ được lắp ráp để tạo thành hình dáng cuối cùng của bộ quần áo Quá trình kiểm định chất lượng rất quan trọng, yêu cầu rà soát từng sản phẩm để phát hiện lỗi như đường may hở hay căng chỉ Cuối cùng, các bước hoàn thiện như ủi, gấp nếp và trang trí được thực hiện để tạo dáng cho sản phẩm, với sự hỗ trợ của máy ép dáng đứng tự động giúp hoàn thiện các chi tiết khó.
Kiểm định chất lượng cuối cùng trong ngành dệt may là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như xơ, sợi, cấu trúc vải, độ bền màu, thiết kế và thành phẩm Kiểm soát chất lượng không chỉ cần thiết trong sản xuất mà còn trong giai đoạn tiền bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, giao hàng và giá cả Các vấn đề về chất lượng như may, màu sắc, kích thước và lỗi sản phẩm cần được chú trọng và không được xem nhẹ để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và thành công trong kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 03 khu vực chính:
- Khu vực chuyền may: sắp xếp 10 dây chuyền may, mỗi dây chuyền có từ 25-
Trong nhà xưởng rộng 800m², 35 lao động thực hiện công việc may gia công các sản phẩm như quần áo sơ mi và jacket theo đơn đặt hàng Quy trình lao động khép kín từ cắt, may đến đóng gói thành phẩm Mặc dù tiếng ồn và độ rung do máy may không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhưng người lao động vẫn phải đối mặt với căng thẳng và mệt mỏi do tiếp xúc liên tục trong suốt ca làm việc Các yếu tố như ánh sáng không đủ, bụi và tư thế ngồi gò bó cũng góp phần gây ra tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, suy giảm thị lực và các triệu chứng bệnh lý về đường hô hấp.
Khu vực nhà lông được tổ chức thành 4 dãy, mỗi dãy gồm 20 máy rập lông, với 20-25 công nhân điều khiển máy trên diện tích 120m² Công việc chính của công nhân là rập và ép lông vào khuôn mẫu có sẵn Môi trường làm việc đặc trưng bởi nồng độ bụi bông và sợi cao, đặc biệt vào mùa đông do lượng đơn hàng áo jacket tăng Để ngăn bụi phát tán sang các phân xưởng lân cận, khu vực này được bố trí kín, mặc dù độ thông thoáng khí kém Mặc dù công nhân được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như mũ, kính, khẩu trang và nhít tai, nhưng vẫn cần thực hiện khám sức khỏe và khám bệnh nghề nghiệp định kỳ.
Khu vực chuyền thêu được tổ chức thành hai dãy, mỗi dãy có 15 máy thêu trong không gian 120 m² Công nhân chủ yếu điều khiển máy theo các chương trình và mẫu hàng có sẵn, đồng thời kiểm tra lỗi Qua quan sát và nghiên cứu, môi trường làm việc tại chuyền thêu được đánh giá là khá tốt.
Công ty TNHH Smart Shirts Bắc Giang có hơn 600 lao động với ngành nghề chính là may mặc Trong đó:
- Lãnh đạo công ty: 16 người (chiếm 2,56%)
- Cán bộ kỹ thuật (trình độ cao đẳng, đại học): 225 người (chiếm 36%)
- Lao động phổ thông: 384 người (chiếm 61,44%)
- Lao động nữ: 544 người (chiếm 87%)
- Lao động nam: 81 người (chiếm 13%)
- Lao động trên 30 tuổi: 289 người (chiếm 46,2%)
Trong số lao động dưới 30 tuổi, có 336 người, chiếm 53,8% Để tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc, công ty không chỉ đảm bảo chế độ tiền lương và thưởng mà còn chú trọng đến nhiều vấn đề khác như đào tạo và tập huấn định kỳ về an toàn lao động và vệ sinh lao động Công ty cũng trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định và đảm bảo chế độ ăn ca, độc hại cho người lao động.
Thời gian lao động theo quy định của công ty là làm 1 ca từ 7h30 đến 16h30 cùng ngày, nghi ca 30 phút
Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động tại công ty TNHH Smart
Công ty chính thức hoạt động từ cuối năm 2014 với hệ thống nhà xưởng và thiết bị máy móc hiện đại, tạo điều kiện môi trường làm việc tốt Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu môi trường làm việc tại ba khu vực điển hình và thu được những kết quả đáng chú ý.
4.2.1 Thực trạng môi trường lao động tại chuyền may
Bảng 4.1 Môi trường lao động tại chuyền may
Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)
Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)
Ghi chú: X: giá trị trung bình
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như nhiệt độ, tốc độ gió, tiếng ồn, độ rung và bụi toàn phần trong môi trường làm việc tại khu vực chuyền may đều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), ngoại trừ lần đo vào tháng 2/2016 khi nhiệt độ trung bình vượt TCCP 0,4°C (34,4°C) do ảnh hưởng của thời tiết Tuy nhiên, nhiệt độ này không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và năng suất lao động của công nhân nhờ vào hệ thống thông gió hiệu quả và diện tích nhà xưởng rộng Mặc dù tiếng ồn không vượt quá TCCP, nhưng mức trung bình 75 dBA có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe của người lao động làm việc liên tục (54h/tuần) Hàm lượng CO2 trong khu vực chuyền may cũng vượt TCCP, nhưng không đáng kể vào mùa hè với nồng độ trung bình 1808 mg/m³.
Chiếu sáng trong MTLĐ là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý và thầy thuốc cần chú ý, đảm bảo đủ và phù hợp với từng công đoạn sản xuất Nghiên cứu cho thấy, vào năm 2015, 100% mẫu đo có giá trị trung bình thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng (TCCP) với mức 474 lux - 484 lux Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2017, cường độ chiếu sáng đã cải thiện đáng kể, đạt TCCP với giá trị trung bình từ 502 lux đến 504 lux Thiếu ánh sáng có thể dẫn đến các rối loạn mắt, gia tăng mệt mỏi và mất an toàn lao động cho công nhân trong ngành may mặc Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu tác động của chiếu sáng kết hợp với các yếu tố môi trường khác.
4.2.2 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực nhà lông
Dựa trên kết quả nghiên cứu tại khu vực nhà lông, chúng tôi nhận thấy rằng, bên cạnh yếu tố nhiệt độ, các yếu tố môi trường khác như tốc độ gió, bụi toàn phần, tiếng ồn, ánh sáng, độ rung và nồng độ khí CO2 cũng cần được chú trọng đặc biệt.
Kết quả đo tốc độ gió và bụi toàn phần tại khu vực nhà lông của công ty TNHH Smarts Shirt Bắc Giang cho thấy 100% mẫu vượt TCCP vào mùa đông, do sản xuất chủ yếu áo bông và áo rét, trong khi mùa hè đạt tiêu chuẩn do sản xuất hàng sơmi Tiếng ồn từ máy dập bông cũng vượt TCCP trung bình 1,2 lần, trong khi hàm lượng CO2 tăng cao, đặc biệt vào mùa hè với mức trung bình là 1826 mg/m³ So sánh với khu vực chuyền may, 90% mẫu tại nhà lông vượt TCCP, trong khi chỉ 45% mẫu tại chuyền may Kết quả này cho thấy tác hại từ các yếu tố nguy cơ tại nhà lông cao hơn so với các cơ sở may khác ở Hà Nội, làm cho công tác chăm sóc sức khỏe người lao động gặp nhiều khó khăn và tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi bông.
Cường độ chiếu sáng tại khu vực này thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn TCCP (trung bình 438,4 lux), đặc biệt là ở chuyền may Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về mắt và triệu chứng suy giảm thị lực, đặc biệt tại khu vực nhà lông Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về mối liên hệ giữa ánh sáng và tình trạng suy giảm thị lực tại đây.
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố độ rung là rất quan trọng, vì máy dập bông không chỉ phát ra tiếng ồn lớn mà còn tạo ra độ rung mạnh, với tỷ lệ vượt TCCP từ 20-80% Môi trường làm việc có độ rung cao ảnh hưởng trực tiếp đến hệ cơ xương khớp của người lao động, dẫn đến bệnh lý cơ xương khớp nghề nghiệp, một trong 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam Do đó, cần thực hiện các biện pháp can thiệp sớm để cải thiện môi trường lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Bảng 4.2 Môi trường lao động tại nhà lông
Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)
Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)
Ghi chú: X: giá trị trung bình
4.2.3 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực chuyền thêu
Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực này ít bị phơi nhiễm các yếu tố MTLĐ như nhiệt độ, tốc độ gió, ánh sáng, độ rung, bụi toàn phần và hơi khí CO2 Đặc biệt, trong năm 2015, chỉ có 2 lần đo ánh sáng không đạt TCCP, nhưng các lần đo sau đều đạt tiêu chuẩn Việc công ty mở thêm 2 cửa hướng đông và nam vào cuối năm 2016 đã cải thiện đáng kể điều kiện ánh sáng trong khu vực.
Tại khu vực chuyền thêu, tiếng ồn là yếu tố môi trường lao động gây phơi nhiễm cao nhất, với 100% mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép từ 22 - 32 dbA Nghiên cứu từ thế kỷ 19 của các tác giả Nga, Anh, Pháp đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong ngành dệt may không chỉ gây rối loạn sinh lý và mệt mỏi, mà còn làm gia tăng tỷ lệ mắc nhiều bệnh lý khác, vượt qua cả ảnh hưởng đến sức nghe Mặc dù công nhân được trang bị bảo hộ lao động như nhét tai, nhưng tiếp xúc liên tục với tiếng ồn lớn vẫn có thể dẫn đến giảm khả năng nghe và gây bệnh điếc nghề nghiệp Nghiên cứu chỉ mang tính chất dự đoán và cảnh báo, vì mỗi khu vực đều có những yếu tố phơi nhiễm môi trường đặc trưng riêng, như ánh sáng tại chuyền may, tốc độ gió, ánh sáng, độ rung, tiếng ồn và bụi tại nhà lông.
Bảng 4.3 Môi trường lao động tại chuyền thêu
Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)
Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)
Ghi chú: X: giá trị trung bình
Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty TNHH Smart Shirts Bắc
4.3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, sức khỏe của lao động nữ trong ngành may mặc đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả, với tỷ lệ công nhân nữ lên tới 92,5% ở các khu vực nghiên cứu như chuyền may, nhà lông và chuyền thêu Điều này cho thấy sự cần thiết phải chăm sóc sức khỏe cho nữ lao động trong ngành may mặc, một vấn đề được nhiều nghiên cứu nhấn mạnh Theo Shyam Pingle (2008), lao động nữ trong các nước đang phát triển cần được quan tâm hơn trong lĩnh vực Y học lao động, điều này cũng được Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2005) khẳng định.
Biểu đồ 4.1 Thực trạng tỷ lệ lao động theo giới tính
Theo biểu đồ 4.1, tỷ lệ lao động nữ chiếm ưu thế với 92,5%, trong khi lao động nam chỉ chiếm 7,5% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2008) cùng nhiều nghiên cứu khác Nghiên cứu của chúng tôi cũng xác nhận thực trạng phân bố lao động theo giới tại các khu công nghiệp hiện nay, trong đó lao động nữ chiếm đa số, đặc biệt trong ngành may mặc.
Biểu đồ 4.2 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nữ Nhận xét:
Biểu đồ 4.2 cho thấy số lượng lao động có sức khỏe loại I&II chiếm tỷ lệ cao nhất so với loại III và IV&V Tỷ lệ lao động loại I&II giảm từ 98,9% (khám đầu vào) xuống 81,6% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động loại III tăng từ 1,1% lên 13,5% và loại IV&V từ 0% lên 4,9% trong cùng thời gian.
Biểu đồ 4.3 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nam
Theo biểu đồ 4.3, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 100% (khám đầu vào) xuống còn 86,7% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% lên 13,3% trong cùng năm Đáng chú ý, không có lao động nào thuộc loại sức khỏe IV&V.
Từ biểu đồ 4.2 và 4.3 ta thấy, ở lao động nam tỷ lệ giảm từ sức khỏe loại I&II xuống sức khỏe loại IV&V chậm hơn so với lao động nữ
Biểu đồ 4.4 Thực trạng tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi
Tuổi đời của công nhân có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lao động Theo nghiên cứu của chúng tôi, 49,5% công nhân trong các chuyền may, nhà lông và chuyền thêu có độ tuổi dưới 30, trong khi 50,5% là trên 30 tuổi Điều này cho thấy rằng công nhân lớn tuổi có thể gặp phải vấn đề sức khỏe hoặc có sự gắn bó với nghề, và đây là yếu tố cần được nghiên cứu thêm Nếu sức khỏe là yếu tố quan trọng, việc chăm sóc sức khỏe cho công nhân nữ cần được xem xét một cách cấp thiết hơn.
Biểu đồ 4.5 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 Nhận xét:
Biểu đồ 4.5 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 99% (khám đầu vào) xuống còn 83,8% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1% lên 11,1% trong cùng thời gian Đồng thời, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V xuất hiện từ lần khám đầu tiên vào năm 2016 với 1% và tăng lên 5,1% vào năm 2017.
Biểu đồ 4.6 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi trên 30
Biểu đồ 4.6 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I và II đã giảm từ 99% (tại thời điểm khám đầu vào) xuống còn 80,2% vào năm 2017, phản ánh sự suy giảm qua các năm nghiên cứu.
Tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III đã tăng từ 1% trong khám đầu vào lên 15,8% vào năm 2017 Đồng thời, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V, bắt đầu xuất hiện từ khám lần 1/2015 với 1%, cũng đã tăng lên 4% vào năm 2017.
So sánh hai biểu đồ về phân loại sức khỏe, ta nhận thấy tỷ lệ lao động suy giảm sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 chậm hơn so với nhóm tuổi trên 30.
4.3.2 Phân loại sức khỏe, bệnh tật qua khám
Biểu đồ 4.7 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền may
Biểu đồ 4.7 cho thấy sự thay đổi trong tỷ lệ sức khỏe lao động từ thời điểm khám sức khỏe đầu vào đến năm 2017 Cụ thể, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 98,8% xuống 82,5% Ngược lại, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1,2% lên 11,9%, trong khi lao động có sức khỏe loại IV&V cũng gia tăng từ 0% lên 5,6% trong cùng khoảng thời gian.
Biểu đồ 4.8 Phân loại sức khỏe của công nhân tại nhà lông Nhận xét:
Biểu đồ 4.8 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II và loại III qua các lần khám định kỳ có sự biến động không theo quy luật.
Khám đầu vào, 100% lao động có sức khỏe loại I&II, nhưng sau hơn 2 năm lao động thì số này giảm xuống còn 85%
Lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% (khám đầu vào) lên 15% (năm 2017)
Biểu đồ 4.9 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền thêu
Biểu đồ 4.9 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II tại chuyền thêu giảm rõ rệt qua các lần khám định kỳ Cụ thể, khi khám đầu vào, 100% lao động đạt sức khỏe loại I&II, nhưng sau gần 3 năm làm việc và 5 lần khám sức khỏe định kỳ, tỷ lệ này giảm xuống còn 75%.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng dần từ 0% (khám đầu vào) lên 25% (năm 2017)
Trong các lần khám định kỳ, không có lao động nào có sức khỏe loại IV&V
Biểu đồ 4.10 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may Nhận xét:
Biểu đồ 4.10 cho thấy tại khu vực chuyền may, tỷ lệ lao động có triệu chứng cơ xương khớp tăng dần qua các lần khám định kỳ Cụ thể, triệu chứng đau vai gáy tăng từ 1,3% lên 17,5% và đau thắt lưng từ 0% lên 26,3%, trong khi triệu chứng đau đốt sống cổ chỉ tăng từ 0% lên 3,8% Tư thế làm việc ngồi liên tục với đầu cúi thấp của công nhân là nguyên nhân chính dẫn đến những triệu chứng như đau vai gáy, đau thắt lưng và đau đốt sống cổ, trở thành những vấn đề sức khỏe rõ rệt sau nhiều năm làm việc.
Biểu đồ 4.11 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại nhà lông
Biểu đồ 4.11 cho thấy, trong khu vực nhà lông, qua các lần khám sức khỏe định kỳ, lao động đã xuất hiện triệu chứng đau vai gáy và đau thắt lưng Tuy nhiên, tỷ lệ này không tăng lên qua các năm, với triệu chứng đau vai gáy giữ nguyên ở mức 10% từ năm 2015 đến 2017, và triệu chứng đau thắt lưng cũng ổn định ở mức 30% Triệu chứng đau đốt sống cổ hầu như không xuất hiện, chỉ ghi nhận 10% vào năm 2015 Tư thế lao động chủ yếu của công nhân là đứng (4-5 giờ/ngày) và di chuyển để chuyển hàng, vận hành máy (3-4 giờ/ngày), dẫn đến nhiều triệu chứng đau thắt lưng do tư thế đứng và mỏi vai gáy do di chuyển.
Biểu đồ 4.12 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền thêu
Biểu đồ 4.12 cho thấy không có lao động nào có triệu chứng bệnh lý cơ xương khớp trong các lần khám đầu vào Đặc biệt, tại khu vực chuyền thêu, không có lao động nào báo cáo triệu chứng đau vai gáy trong các năm qua Tuy nhiên, triệu chứng đau thắt lưng đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2015, với tỷ lệ chiếm 15%.
Ảnh hưởng một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của người lao động
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối liên hệ giữa môi trường lao động và sức khỏe người lao động bằng cách so sánh hai nhóm: nhóm người lao động trực tiếp tại các phân xưởng, tiếp xúc với yếu tố môi trường bất lợi, và nhóm người lao động làm việc tại văn phòng, hành chính, bảo vệ, tiếp xúc gián tiếp với các yếu tố này Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sức khỏe giữa hai nhóm đối tượng.
4.4.1 Bệnh lý về chức năng hô hấp
Bảng 4.4 Bệnh lý về CNHH tại 03 chuyền nghiên cứu
Lần khám Trực tiếp Gián tiếp
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) P
Theo bảng 4.4, tỷ lệ bệnh lý CNHH trong nhóm tiếp xúc trực tiếp đã tăng từ 0,5% (khám đầu vào) lên 10% vào năm 2017 Trong khi đó, sự khác biệt giữa nhóm tiếp xúc gián tiếp không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) qua các lần khám trong các năm nghiên cứu.
Bảng 4.5 Bệnh lý về CNHH tại nhà lông
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) P
Trong khu vực nhà lông, tỷ lệ người mắc bệnh lý về công nghệ hóa học (CNHH) dao động từ 5-15%, cao hơn so với các khu vực nghiên cứu khác Sự khác biệt tỷ lệ mắc bệnh giữa nhóm lao động trực tiếp và gián tiếp là có ý nghĩa thống kê (p