1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016

91 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Ảnh Hưởng Của Một Số Yếu Tố Môi Trường Lao Động Tới Sức Khỏe Của Công Nhân May Công Ty TNHH Smart Shirts Bắc Giang Năm 2016
Tác giả Luyện Thị Hà
Người hướng dẫn TS. Phạm Châu Thùy
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Phạm vi thời gi

      • 1.4.2. Phạm vi không gian

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM

      • 2.1.1. Tình hình xuất, nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam

      • 2.1.2. Năng lực sản xuất của một số doanh nghiệp dệt may

      • 2.1.3. Thực trạng áp dụng công nghệ trong ngành công nghiệp dệt may

    • 2.2. MÔI TRƯỜNG, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆPDỆT MAY

    • 2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE, BỆNH TẬT CỦANGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT MAY

      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

    • 2.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐYẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin

      • 3.3.2. Phương pháp chọn cỡ mẫu nghiên cứu điều tra

        • 3.3.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật

        • 3.3.2.2. Cỡ mẫu đo đạc môi trường lao động trong nhà xưởng

      • 3.3.3. Phương pháp đo đạc môi trường lao động

      • 3.3.4. Phương pháp khảo sát tình trạng sức khỏe, cơ cấu bệnh tật

      • 3.3.5. Phương pháp phân tích số liệu và xử lý thông tin

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU KIỆN NHÀ XƯỞNG CỦA CÔNG TY

      • 4.1.1. Đặc điểm sản xuất

      • 4.1.2. Đặc điểm về điều kiện nhà xưởng và môi trường lao động

    • 4.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠICÔNG TY TNHH SMART SHIRTS BẮC GIANG

      • 4.2.1. Thực trạng môi trường lao động tại chuyền may

      • 4.2.2. Thực trạng môi trường lao động tại khu vực nhà lông

      • 4.2.3. Thực trạng môi trường lao động tại khu vực chuyền thêu

    • 4.3. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TYTNHH SMART SHIRTS BẮC GIANG TỪ NĂM 2015-2017

      • 4.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.2. Phân loại sức khỏe, bệnh tật qua khám

    • 4.4. ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỚI SỨCKHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

      • 4.4.1. Bệnh lý về chức năng hô hấp

      • 4.4.2. Bệnh lý cơ xương khớp

      • 4.4.3. Suy giảm thị lực

      • 4.4.4. Triệu chứng đau đầu

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài Liệu Tiếng Việt

    • Tài Liệu Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Môi trường lao động tại công ty may

- Sức khỏe người lao động làm việc tại công ty may

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực chuyền may, nhà lông và chuyền thêu của Công ty TNHH SMART SHIRTS Bắc Giang, tọa lạc tại Lô CN-03, Khu công nghiệp Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong 30 tháng bắt đầu từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các nội dung nghiên cứu được đề xuất bao gồm:

- Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty

- Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động của công ty

- Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin Điều tra hiện trạng kết hợp với mô tả hiện trạng, đặc điểm sản xuất; thu thập số liệu kết quả đo môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe định kỳ của công ty 3.3.2 Phương pháp chọn cỡ mẫu nghiên cứu điều tra

3.3.2.1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật Được tính theo công thức: nViện Y tế Công cộng (2013) Trong đó: n: Số công nhân được chọn là đối tượng nghiên cứu

Hệ số tin cậy Z(1-α/2) ở mức xác suất 95% với α=0,05 là 1,96 Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2008), tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng cấp tính trong công nhân may là 31,7%, tức p = 0,3 và q = 1 - p = 0,7 Với sai số mong muốn d = 0,05, kích thước mẫu n được ước tính là 272.

Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu được xác định là 270 người, trong đó có 200 người lao động tiếp xúc với các yếu tố độc hại và 70 người lao động gián tiếp (mẫu chứng) Nhóm đối chứng sẽ được chọn từ 70 người làm việc tại các khu vực văn phòng, hành chính và công nhân không tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại.

Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu mô tả sức khỏe, bệnh tật: Được trình bày trong hình 3.1

Để tuyển chọn công nhân tham gia nghiên cứu tại các khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng sơ đồ tuyển chọn công nhân như trong hình 3.1, đồng thời lựa chọn những công nhân thỏa mãn các điều kiện loại trừ Kết quả thu được lần lượt như sau:

Chuyền may: 160 công nhân Nhà lông: 20 công nhân Chuyền thêu: 20 công nhân 3.3.2.2 Cỡ mẫu đo đạc môi trường lao động trong nhà xưởng

Thực hiện theo các quy định:

+ Thường quy kỹ thuật cùa Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, Bộ

+ Tiêu chuẩn Việt Nam 5508-1991 TCVN: Không khí vùng làm việc vi khí hậu giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá nhanh

Căn cứ vào các quy định hiện hành, đối với nhà xưởng có diện tích trên 400m², cỡ mẫu được xác định theo khoảng cách vị trí làm việc, không vượt quá 10m Đối với nhà xưởng có diện tích khoảng 1000m² với môi trường làm việc đồng nhất, cỡ mẫu cho các yếu tố sẽ được xác định cụ thể.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập 20 mẫu dữ liệu về các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và nồng độ CO2 tại khu vực chuyền may Cụ thể, 6 vị trí bàn may ở đầu xưởng được đo lường tại 3 chuyền may 1, 2, 3, với mỗi chuyền được khảo sát tại 3 vị trí: đầu, giữa và cuối chuyền.

+ 6 vị trí bàn may ở giữa xưởng tại 3 chuyền may 4, 5, 6 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)

+ 8 vị trí bàn may ở cuối xưởng tại 4 chuyền may 7, 8, 9 và 10 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)

Cỡ mẫu cho các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và CO2 tại khu vực nhà lông và chuyền thêu được thực hiện với tổng số 10 mẫu cho mỗi chuyền, trong đó mỗi vị trí đo có diện tích 10m2.

Khi chọn mẫu đo đạc môi trường lao động trong xưởng sản xuất, cần xác định vị trí đo đạc tại những khu vực có nhiều công nhân làm việc thường xuyên Địa điểm khảo sát nên bao gồm các khu vực đại diện cho ba phần của dây chuyền sản xuất: đầu, giữa và cuối, nhằm đảm bảo tính đồng nhất về thiết bị và công nghệ trong nhà xưởng.

Ba khu vực sẽ thực hiện việc lấy mẫu theo quy định thường xuyên Đồng thời, quá trình đo đạc cần được tiến hành trong thời gian giữa ca làm việc, khi tất cả các chuyền may, nhà lông, và chuyền thêu trong xưởng đều đang hoạt động sản xuất.

3.3.3 Phương pháp đo đạc môi trường lao động

Kỹ thuật khảo sát đo đạc các yếu tố môi trường lao động được thực hiện bởi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang

Phương pháp thu thập thông tin trong phần này là đo đạc môi trường lao động, được thực hiện theo quy trình kỹ thuật thường quy Các kỹ thuật đo đạc môi trường sẽ được chi tiết hóa trong nội dung tiếp theo.

Đo vi khí hậu là quy trình thiết yếu, yêu cầu phải đo ba yếu tố chính: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển không khí (vận tốc gió) tại các vị trí làm việc của công nhân Việc đo đạc cần được thực hiện đúng vị trí, cụ thể là ngang ngực của người lao động, và cũng cần tiến hành đo ngoài trời tại thời điểm tương ứng để có thể so sánh Thiết bị đo phải được kiểm chuẩn theo quy định để đảm bảo độ chính xác.

Nhiệt độ không khí được đo bằng máy TK 110 - 112 của Nhật, với đơn vị là độ Celsius (°C) Thiết bị được đặt cách sàn làm việc từ 0,5 đến 1,5m, tương ứng với vị trí của người lao động Kết quả được ghi nhận khi số liệu ổn định.

Độ ẩm tương đối của không khí được đo bằng máy GOCT 6353-52 46 của Mỹ, với đơn vị là phần trăm (%) Thiết bị này được đặt cách sàn làm việc từ 0,5 đến 1,5m, phù hợp với vị trí của người lao động Kết quả đo được ghi lại khi số hiển thị ổn định.

+ Tốc độ lưu chuyển không khí được xác định bằng máy đo vận tốc gió TGL

7394 của Nga (đơn vị m/s) Đặt máy đo đúng với hướng gió Đọc kết quả khi số hiện ổn định

Đo cường độ chiếu sáng bằng máy đo M&MPro LMLX101 của Mỹ (đơn vị lux) là phương pháp hiệu quả Để có kết quả chính xác, cần đặt ngửa tế bào quang điện trên bề mặt đo và tránh bóng che ngẫu nhiên Thiết bị đã được kiểm chuẩn, và bạn nên đọc kết quả khi số liệu ổn định.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty

Công ty TNHH Smart Shirts là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài với quy trình sản xuất quy mô lớn, đạt sản lượng khoảng 30,000 sản phẩm mỗi tháng Được trang bị hệ thống nhà xưởng, máy móc và công nghệ hiện đại, môi trường làm việc tại đây được đánh giá tốt hơn so với các công ty may khác trong tỉnh Các công đoạn sản xuất chính của công ty được thiết kế theo mô hình hiệu quả.

Hình 4.3 Quy trình sản xuất của công ty

Thợ làm rập thực hiện mẫu đầu tiên dựa trên thiết kế với kích thước tiêu chuẩn bằng phương pháp phác thảo Mục đích chính của việc làm rập là để may mẫu và kiểm tra trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.

Sau khi chuyển những bộ rập đầu tiên đến bộ phận may, quá trình ráp lại thành trang phục sẽ được tiến hành Sau khi hoàn thành hàng mẫu, nhóm thiết kế, thợ làm rập và chuyên gia may sẽ tiến hành đánh giá Nếu cần thiết, các điều chỉnh sẽ được thực hiện ngay tại thời điểm này.

Sử dụng phần mềm CAD/CAM trong sản xuất rập mang lại nhiều lợi ích vượt trội, bao gồm khả năng thao tác dễ dàng, vận hành trơn tru và độ chính xác cao mà phương pháp thủ công không thể đạt được Các mẫu rập được tạo ra bằng CAD/CAM không chỉ dễ dàng lưu trữ mà còn có thể sửa đổi linh hoạt theo nhu cầu.

Nhảy cỡ là phương pháp điều chỉnh kích thước rập để tạo ra các mẫu với kích cỡ khác nhau, bao gồm rộng, vừa và nhỏ, hoặc theo các kích thước chuẩn như 10, 12, 14, 16 Mục đích của nhảy cỡ là để phục vụ cho nhiều vóc dáng khác nhau, từ đó giúp chúng ta dễ dàng có được các cỡ S, M, L.

Nhảy kích rập theo phương pháp thủ công cho kích thước XL và XXL là một công việc khó khăn và tốn thời gian, vì người thực hiện phải điều chỉnh từng chi tiết trên rập, bao gồm vòng nách, vòng cổ, ống tay áo và cổ tay áo.

Giác sơ đồ là bước quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp xác định chiều dài và số đo của quần áo Phần mềm máy tính hỗ trợ kỹ thuật viên tối ưu hóa việc sắp xếp vải, giảm thiểu lãng phí Các điểm giác được vẽ trên vải bằng keo dính hoặc ghim, đảm bảo số lượng vải hao hụt ở mức tối thiểu trong quá trình cắt Sau khi hoàn thành giác sơ đồ, nhà sản xuất có thể tính toán chính xác lượng vải cần thiết để may.

Máy trải vải giúp xếp chồng vải theo chiều dài hoặc số lớp, có thể đạt tới 100ft (30.5 m) và dày hàng trăm lớp.

Cắt vải là quá trình sử dụng máy cắt chuyên dụng, có thể là máy cắt theo đường giống như máy cưa với lưỡi dao quay, hoặc máy có lưỡi nghịch đảo cưa lên xuống Ngoài ra, còn có khuôn chết tương tự máy ép dập, và các loại máy vi tính hóa sử dụng lưỡi cưa hoặc tia laser để cắt vải theo hình dạng mong muốn.

Máy phân loại vải đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp các mẫu rập theo kích thước và thiết kế, đảm bảo việc đóng gói chính xác để tránh vấn đề nghiêm trọng Mỗi xấp vải đều có thông số rõ ràng về kích thước và sơ đồ rập đi kèm Tại các trạm may, công nhân thực hiện các công việc riêng lẻ như may đường thẳng, lồng ống tay áo, và may eo, với sự hỗ trợ của các máy may công nghiệp có cấu hình và chức năng khác nhau Sau khi các bộ phận như tay áo và ống quần được may xong, chúng sẽ được lắp ráp để tạo thành hình dáng cuối cùng của bộ quần áo Quá trình kiểm định chất lượng rất quan trọng, yêu cầu rà soát từng sản phẩm để phát hiện lỗi như đường may hở hay căng chỉ Cuối cùng, các bước hoàn thiện như ủi, gấp nếp và trang trí được thực hiện để tạo dáng cho sản phẩm, với sự hỗ trợ của máy ép dáng đứng tự động giúp hoàn thiện các chi tiết khó.

Kiểm định chất lượng cuối cùng trong ngành dệt may là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như xơ, sợi, cấu trúc vải, độ bền màu, thiết kế và thành phẩm Kiểm soát chất lượng không chỉ cần thiết trong sản xuất mà còn trong giai đoạn tiền bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, giao hàng và giá cả Các vấn đề về chất lượng như may, màu sắc, kích thước và lỗi sản phẩm cần được chú trọng và không được xem nhẹ để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và thành công trong kinh doanh.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 03 khu vực chính:

- Khu vực chuyền may: sắp xếp 10 dây chuyền may, mỗi dây chuyền có từ 25-

Trong nhà xưởng rộng 800m², 35 lao động thực hiện công việc may gia công các sản phẩm như quần áo sơ mi và jacket theo đơn đặt hàng Quy trình lao động khép kín từ cắt, may đến đóng gói thành phẩm Mặc dù tiếng ồn và độ rung do máy may không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhưng người lao động vẫn phải đối mặt với căng thẳng và mệt mỏi do tiếp xúc liên tục trong suốt ca làm việc Các yếu tố như ánh sáng không đủ, bụi và tư thế ngồi gò bó cũng góp phần gây ra tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, suy giảm thị lực và các triệu chứng bệnh lý về đường hô hấp.

Khu vực nhà lông được tổ chức thành 4 dãy, mỗi dãy gồm 20 máy rập lông, với 20-25 công nhân điều khiển máy trên diện tích 120m² Công việc chính của công nhân là rập và ép lông vào khuôn mẫu có sẵn Môi trường làm việc đặc trưng bởi nồng độ bụi bông và sợi cao, đặc biệt vào mùa đông do lượng đơn hàng áo jacket tăng Để ngăn bụi phát tán sang các phân xưởng lân cận, khu vực này được bố trí kín, mặc dù độ thông thoáng khí kém Mặc dù công nhân được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như mũ, kính, khẩu trang và nhít tai, nhưng vẫn cần thực hiện khám sức khỏe và khám bệnh nghề nghiệp định kỳ.

Khu vực chuyền thêu được tổ chức thành hai dãy, mỗi dãy có 15 máy thêu trong không gian 120 m² Công nhân chủ yếu điều khiển máy theo các chương trình và mẫu hàng có sẵn, đồng thời kiểm tra lỗi Qua quan sát và nghiên cứu, môi trường làm việc tại chuyền thêu được đánh giá là khá tốt.

Công ty TNHH Smart Shirts Bắc Giang có hơn 600 lao động với ngành nghề chính là may mặc Trong đó:

- Lãnh đạo công ty: 16 người (chiếm 2,56%)

- Cán bộ kỹ thuật (trình độ cao đẳng, đại học): 225 người (chiếm 36%)

- Lao động phổ thông: 384 người (chiếm 61,44%)

- Lao động nữ: 544 người (chiếm 87%)

- Lao động nam: 81 người (chiếm 13%)

- Lao động trên 30 tuổi: 289 người (chiếm 46,2%)

Trong số lao động dưới 30 tuổi, có 336 người, chiếm 53,8% Để tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc, công ty không chỉ đảm bảo chế độ tiền lương và thưởng mà còn chú trọng đến nhiều vấn đề khác như đào tạo và tập huấn định kỳ về an toàn lao động và vệ sinh lao động Công ty cũng trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định và đảm bảo chế độ ăn ca, độc hại cho người lao động.

Thời gian lao động theo quy định của công ty là làm 1 ca từ 7h30 đến 16h30 cùng ngày, nghi ca 30 phút

Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động tại công ty TNHH Smart

Công ty chính thức hoạt động từ cuối năm 2014 với hệ thống nhà xưởng và thiết bị máy móc hiện đại, tạo điều kiện môi trường làm việc tốt Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu môi trường làm việc tại ba khu vực điển hình và thu được những kết quả đáng chú ý.

4.2.1 Thực trạng môi trường lao động tại chuyền may

Bảng 4.1 Môi trường lao động tại chuyền may

Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)

Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)

Ghi chú: X: giá trị trung bình

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như nhiệt độ, tốc độ gió, tiếng ồn, độ rung và bụi toàn phần trong môi trường làm việc tại khu vực chuyền may đều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), ngoại trừ lần đo vào tháng 2/2016 khi nhiệt độ trung bình vượt TCCP 0,4°C (34,4°C) do ảnh hưởng của thời tiết Tuy nhiên, nhiệt độ này không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và năng suất lao động của công nhân nhờ vào hệ thống thông gió hiệu quả và diện tích nhà xưởng rộng Mặc dù tiếng ồn không vượt quá TCCP, nhưng mức trung bình 75 dBA có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe của người lao động làm việc liên tục (54h/tuần) Hàm lượng CO2 trong khu vực chuyền may cũng vượt TCCP, nhưng không đáng kể vào mùa hè với nồng độ trung bình 1808 mg/m³.

Chiếu sáng trong MTLĐ là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý và thầy thuốc cần chú ý, đảm bảo đủ và phù hợp với từng công đoạn sản xuất Nghiên cứu cho thấy, vào năm 2015, 100% mẫu đo có giá trị trung bình thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng (TCCP) với mức 474 lux - 484 lux Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2017, cường độ chiếu sáng đã cải thiện đáng kể, đạt TCCP với giá trị trung bình từ 502 lux đến 504 lux Thiếu ánh sáng có thể dẫn đến các rối loạn mắt, gia tăng mệt mỏi và mất an toàn lao động cho công nhân trong ngành may mặc Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu tác động của chiếu sáng kết hợp với các yếu tố môi trường khác.

4.2.2 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực nhà lông

Dựa trên kết quả nghiên cứu tại khu vực nhà lông, chúng tôi nhận thấy rằng, bên cạnh yếu tố nhiệt độ, các yếu tố môi trường khác như tốc độ gió, bụi toàn phần, tiếng ồn, ánh sáng, độ rung và nồng độ khí CO2 cũng cần được chú trọng đặc biệt.

Kết quả đo tốc độ gió và bụi toàn phần tại khu vực nhà lông của công ty TNHH Smarts Shirt Bắc Giang cho thấy 100% mẫu vượt TCCP vào mùa đông, do sản xuất chủ yếu áo bông và áo rét, trong khi mùa hè đạt tiêu chuẩn do sản xuất hàng sơmi Tiếng ồn từ máy dập bông cũng vượt TCCP trung bình 1,2 lần, trong khi hàm lượng CO2 tăng cao, đặc biệt vào mùa hè với mức trung bình là 1826 mg/m³ So sánh với khu vực chuyền may, 90% mẫu tại nhà lông vượt TCCP, trong khi chỉ 45% mẫu tại chuyền may Kết quả này cho thấy tác hại từ các yếu tố nguy cơ tại nhà lông cao hơn so với các cơ sở may khác ở Hà Nội, làm cho công tác chăm sóc sức khỏe người lao động gặp nhiều khó khăn và tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi bông.

Cường độ chiếu sáng tại khu vực này thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn TCCP (trung bình 438,4 lux), đặc biệt là ở chuyền may Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về mắt và triệu chứng suy giảm thị lực, đặc biệt tại khu vực nhà lông Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về mối liên hệ giữa ánh sáng và tình trạng suy giảm thị lực tại đây.

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố độ rung là rất quan trọng, vì máy dập bông không chỉ phát ra tiếng ồn lớn mà còn tạo ra độ rung mạnh, với tỷ lệ vượt TCCP từ 20-80% Môi trường làm việc có độ rung cao ảnh hưởng trực tiếp đến hệ cơ xương khớp của người lao động, dẫn đến bệnh lý cơ xương khớp nghề nghiệp, một trong 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam Do đó, cần thực hiện các biện pháp can thiệp sớm để cải thiện môi trường lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.

Bảng 4.2 Môi trường lao động tại nhà lông

Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)

Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)

Ghi chú: X: giá trị trung bình

4.2.3 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực chuyền thêu

Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực này ít bị phơi nhiễm các yếu tố MTLĐ như nhiệt độ, tốc độ gió, ánh sáng, độ rung, bụi toàn phần và hơi khí CO2 Đặc biệt, trong năm 2015, chỉ có 2 lần đo ánh sáng không đạt TCCP, nhưng các lần đo sau đều đạt tiêu chuẩn Việc công ty mở thêm 2 cửa hướng đông và nam vào cuối năm 2016 đã cải thiện đáng kể điều kiện ánh sáng trong khu vực.

Tại khu vực chuyền thêu, tiếng ồn là yếu tố môi trường lao động gây phơi nhiễm cao nhất, với 100% mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép từ 22 - 32 dbA Nghiên cứu từ thế kỷ 19 của các tác giả Nga, Anh, Pháp đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong ngành dệt may không chỉ gây rối loạn sinh lý và mệt mỏi, mà còn làm gia tăng tỷ lệ mắc nhiều bệnh lý khác, vượt qua cả ảnh hưởng đến sức nghe Mặc dù công nhân được trang bị bảo hộ lao động như nhét tai, nhưng tiếp xúc liên tục với tiếng ồn lớn vẫn có thể dẫn đến giảm khả năng nghe và gây bệnh điếc nghề nghiệp Nghiên cứu chỉ mang tính chất dự đoán và cảnh báo, vì mỗi khu vực đều có những yếu tố phơi nhiễm môi trường đặc trưng riêng, như ánh sáng tại chuyền may, tốc độ gió, ánh sáng, độ rung, tiếng ồn và bụi tại nhà lông.

Bảng 4.3 Môi trường lao động tại chuyền thêu

Tốc độ gió (0,2-0,5 m/s) Ánh sáng (≥ 500 Lux)

Tiếng ồn (≤ 85 dbA) Độ rung (≤12,6 cm/s)

Ghi chú: X: giá trị trung bình

Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty TNHH Smart Shirts Bắc

4.3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Trong nhiều năm qua, sức khỏe của lao động nữ trong ngành may mặc đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả, với tỷ lệ công nhân nữ lên tới 92,5% ở các khu vực nghiên cứu như chuyền may, nhà lông và chuyền thêu Điều này cho thấy sự cần thiết phải chăm sóc sức khỏe cho nữ lao động trong ngành may mặc, một vấn đề được nhiều nghiên cứu nhấn mạnh Theo Shyam Pingle (2008), lao động nữ trong các nước đang phát triển cần được quan tâm hơn trong lĩnh vực Y học lao động, điều này cũng được Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2005) khẳng định.

Biểu đồ 4.1 Thực trạng tỷ lệ lao động theo giới tính

Theo biểu đồ 4.1, tỷ lệ lao động nữ chiếm ưu thế với 92,5%, trong khi lao động nam chỉ chiếm 7,5% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2008) cùng nhiều nghiên cứu khác Nghiên cứu của chúng tôi cũng xác nhận thực trạng phân bố lao động theo giới tại các khu công nghiệp hiện nay, trong đó lao động nữ chiếm đa số, đặc biệt trong ngành may mặc.

Biểu đồ 4.2 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nữ Nhận xét:

Biểu đồ 4.2 cho thấy số lượng lao động có sức khỏe loại I&II chiếm tỷ lệ cao nhất so với loại III và IV&V Tỷ lệ lao động loại I&II giảm từ 98,9% (khám đầu vào) xuống 81,6% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động loại III tăng từ 1,1% lên 13,5% và loại IV&V từ 0% lên 4,9% trong cùng thời gian.

Biểu đồ 4.3 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nam

Theo biểu đồ 4.3, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 100% (khám đầu vào) xuống còn 86,7% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% lên 13,3% trong cùng năm Đáng chú ý, không có lao động nào thuộc loại sức khỏe IV&V.

Từ biểu đồ 4.2 và 4.3 ta thấy, ở lao động nam tỷ lệ giảm từ sức khỏe loại I&II xuống sức khỏe loại IV&V chậm hơn so với lao động nữ

Biểu đồ 4.4 Thực trạng tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi

Tuổi đời của công nhân có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lao động Theo nghiên cứu của chúng tôi, 49,5% công nhân trong các chuyền may, nhà lông và chuyền thêu có độ tuổi dưới 30, trong khi 50,5% là trên 30 tuổi Điều này cho thấy rằng công nhân lớn tuổi có thể gặp phải vấn đề sức khỏe hoặc có sự gắn bó với nghề, và đây là yếu tố cần được nghiên cứu thêm Nếu sức khỏe là yếu tố quan trọng, việc chăm sóc sức khỏe cho công nhân nữ cần được xem xét một cách cấp thiết hơn.

Biểu đồ 4.5 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 Nhận xét:

Biểu đồ 4.5 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 99% (khám đầu vào) xuống còn 83,8% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1% lên 11,1% trong cùng thời gian Đồng thời, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V xuất hiện từ lần khám đầu tiên vào năm 2016 với 1% và tăng lên 5,1% vào năm 2017.

Biểu đồ 4.6 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi trên 30

Biểu đồ 4.6 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I và II đã giảm từ 99% (tại thời điểm khám đầu vào) xuống còn 80,2% vào năm 2017, phản ánh sự suy giảm qua các năm nghiên cứu.

Tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III đã tăng từ 1% trong khám đầu vào lên 15,8% vào năm 2017 Đồng thời, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V, bắt đầu xuất hiện từ khám lần 1/2015 với 1%, cũng đã tăng lên 4% vào năm 2017.

So sánh hai biểu đồ về phân loại sức khỏe, ta nhận thấy tỷ lệ lao động suy giảm sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 chậm hơn so với nhóm tuổi trên 30.

4.3.2 Phân loại sức khỏe, bệnh tật qua khám

Biểu đồ 4.7 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền may

Biểu đồ 4.7 cho thấy sự thay đổi trong tỷ lệ sức khỏe lao động từ thời điểm khám sức khỏe đầu vào đến năm 2017 Cụ thể, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 98,8% xuống 82,5% Ngược lại, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1,2% lên 11,9%, trong khi lao động có sức khỏe loại IV&V cũng gia tăng từ 0% lên 5,6% trong cùng khoảng thời gian.

Biểu đồ 4.8 Phân loại sức khỏe của công nhân tại nhà lông Nhận xét:

Biểu đồ 4.8 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II và loại III qua các lần khám định kỳ có sự biến động không theo quy luật.

Khám đầu vào, 100% lao động có sức khỏe loại I&II, nhưng sau hơn 2 năm lao động thì số này giảm xuống còn 85%

Lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% (khám đầu vào) lên 15% (năm 2017)

Biểu đồ 4.9 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền thêu

Biểu đồ 4.9 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II tại chuyền thêu giảm rõ rệt qua các lần khám định kỳ Cụ thể, khi khám đầu vào, 100% lao động đạt sức khỏe loại I&II, nhưng sau gần 3 năm làm việc và 5 lần khám sức khỏe định kỳ, tỷ lệ này giảm xuống còn 75%.

Trong khi đó, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng dần từ 0% (khám đầu vào) lên 25% (năm 2017)

Trong các lần khám định kỳ, không có lao động nào có sức khỏe loại IV&V

Biểu đồ 4.10 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may Nhận xét:

Biểu đồ 4.10 cho thấy tại khu vực chuyền may, tỷ lệ lao động có triệu chứng cơ xương khớp tăng dần qua các lần khám định kỳ Cụ thể, triệu chứng đau vai gáy tăng từ 1,3% lên 17,5% và đau thắt lưng từ 0% lên 26,3%, trong khi triệu chứng đau đốt sống cổ chỉ tăng từ 0% lên 3,8% Tư thế làm việc ngồi liên tục với đầu cúi thấp của công nhân là nguyên nhân chính dẫn đến những triệu chứng như đau vai gáy, đau thắt lưng và đau đốt sống cổ, trở thành những vấn đề sức khỏe rõ rệt sau nhiều năm làm việc.

Biểu đồ 4.11 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại nhà lông

Biểu đồ 4.11 cho thấy, trong khu vực nhà lông, qua các lần khám sức khỏe định kỳ, lao động đã xuất hiện triệu chứng đau vai gáy và đau thắt lưng Tuy nhiên, tỷ lệ này không tăng lên qua các năm, với triệu chứng đau vai gáy giữ nguyên ở mức 10% từ năm 2015 đến 2017, và triệu chứng đau thắt lưng cũng ổn định ở mức 30% Triệu chứng đau đốt sống cổ hầu như không xuất hiện, chỉ ghi nhận 10% vào năm 2015 Tư thế lao động chủ yếu của công nhân là đứng (4-5 giờ/ngày) và di chuyển để chuyển hàng, vận hành máy (3-4 giờ/ngày), dẫn đến nhiều triệu chứng đau thắt lưng do tư thế đứng và mỏi vai gáy do di chuyển.

Biểu đồ 4.12 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền thêu

Biểu đồ 4.12 cho thấy không có lao động nào có triệu chứng bệnh lý cơ xương khớp trong các lần khám đầu vào Đặc biệt, tại khu vực chuyền thêu, không có lao động nào báo cáo triệu chứng đau vai gáy trong các năm qua Tuy nhiên, triệu chứng đau thắt lưng đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2015, với tỷ lệ chiếm 15%.

Ảnh hưởng một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của người lao động

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối liên hệ giữa môi trường lao động và sức khỏe người lao động bằng cách so sánh hai nhóm: nhóm người lao động trực tiếp tại các phân xưởng, tiếp xúc với yếu tố môi trường bất lợi, và nhóm người lao động làm việc tại văn phòng, hành chính, bảo vệ, tiếp xúc gián tiếp với các yếu tố này Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sức khỏe giữa hai nhóm đối tượng.

4.4.1 Bệnh lý về chức năng hô hấp

Bảng 4.4 Bệnh lý về CNHH tại 03 chuyền nghiên cứu

Lần khám Trực tiếp Gián tiếp

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) P

Theo bảng 4.4, tỷ lệ bệnh lý CNHH trong nhóm tiếp xúc trực tiếp đã tăng từ 0,5% (khám đầu vào) lên 10% vào năm 2017 Trong khi đó, sự khác biệt giữa nhóm tiếp xúc gián tiếp không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) qua các lần khám trong các năm nghiên cứu.

Bảng 4.5 Bệnh lý về CNHH tại nhà lông

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) P

Trong khu vực nhà lông, tỷ lệ người mắc bệnh lý về công nghệ hóa học (CNHH) dao động từ 5-15%, cao hơn so với các khu vực nghiên cứu khác Sự khác biệt tỷ lệ mắc bệnh giữa nhóm lao động trực tiếp và gián tiếp là có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Y tế - Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2015). Nâng cao năng lực đo, kiểm tra môi trường lao động và kiểm soát các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động cho các tuyến Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực đo, kiểm tra môi trường lao động và kiểm soát các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động cho các tuyến
Tác giả: Bộ Y tế, Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
Năm: 2015
8. Bùi Doãn Trung, Nguyễn Đức Trọng (2008). Nghiên cứu môi trường lao động và tình sức khoẻ bệnh tật cán bộ, công nhân của nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị - Hà Nội, Tạp chí Bảo hộ lao động, (63), tr. 17-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu môi trường lao động và tình sức khoẻ bệnh tật cán bộ, công nhân của nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị - Hà Nội
Tác giả: Bùi Doãn Trung, Nguyễn Đức Trọng
Nhà XB: Tạp chí Bảo hộ lao động
Năm: 2008
10. Chen Tai Chi (2012). Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân Công ty may xuất khẩu Đại Đồng, Đông Hưng - Thái Bình, Nhà xuất bản International Chen Style Tai Chi Development Center Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân Công ty may xuất khẩu Đại Đồng, Đông Hưng - Thái Bình
Tác giả: Chen Tai Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản International Chen Style Tai Chi Development Center
Năm: 2012
11. Đỗ Hàm (2007). Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
Tác giả: Đỗ Hàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Năm: 2007
13. Hà Tất Thắng, Nguyễn Anh Thơ, Dương Quý Như (2012). Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động, Báo cáo khoa học toàn văn - Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ IV về Y học lao động và vệ sinh môi trường, Tạp chí Y học thực hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động
Tác giả: Hà Tất Thắng, Nguyễn Anh Thơ, Dương Quý Như
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2012
14. Hoàng Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Bích Liên (2010). Thực trạng sức khỏe công nhân Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội, Tạp chí Bảo hộ lao động, (4). tr. 23 - 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sức khỏe công nhân Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội
Tác giả: Hoàng Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Bích Liên
Nhà XB: Tạp chí Bảo hộ lao động
Năm: 2010
15. Hoàng Thị Thúy Hà (2015). Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế, Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp
Tác giả: Hoàng Thị Thúy Hà
Nhà XB: Luận án tiến sĩ Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế
Năm: 2015
17. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố nghề nghiệp với sức khoẻ, bệnh tật ở công nhân mỏ than Na Dương Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Y học, chuyên ngành Y học Dự phòng - Đại học Y dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố nghề nghiệp với sức khoẻ, bệnh tật ở công nhân mỏ than Na Dương Lạng Sơn
Tác giả: Hoàng Văn Tiến
Nhà XB: Đại học Y dược Thái Nguyên
Năm: 2004
18. Khúc Xuyền (2005). Xã hội hóa quản lý môi trường lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp bảo vệ sức khỏe người lao động trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội hóa quản lý môi trường lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp bảo vệ sức khỏe người lao động trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Khúc Xuyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
19. Lê Thanh Tuấn (2003), Nghiên cứu thực trạng điều kiện lao động và sức căng thẳng nghề nghiệp ở Công ty Dệt may Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa - Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng điều kiện lao động và sức căng thẳng nghề nghiệp ở Công ty Dệt may Hà Nội
Tác giả: Lê Thanh Tuấn
Nhà XB: Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2003
22. Ngô Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Minh Thi (2012),"Đánh giá tình trạng ô nhiễm tiếng ồn và giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với tiếng ồn trong một số ngành nghề tại Đà Nẵng", Báo cáo khoa học toàn văn - Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ IV về Y học lao động và vệ sinh môi trường, Tạp chí Y học thực hành, (849 + 850) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình trạng ô nhiễm tiếng ồn và giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với tiếng ồn trong một số ngành nghề tại Đà Nẵng
Tác giả: Ngô Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Minh Thi
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2012
23. Nguyễn Thị Bích Liên (2003). Tình trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân Công ty Dệt 8/3, Tạp chí Y học thực hành, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân Công ty Dệt 8/3
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Liên
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2003
24. Nguyễn Bạch Ngọc (1998). Chăm sóc sức khỏe người lao động có tư thế lao động bất hợp lý trong một số doanh nghiệp May tại Hà Nội. Tập san Y học lao động và vệ sinh môi trường, (02) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khỏe người lao động có tư thế lao động bất hợp lý trong một số doanh nghiệp May tại Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Bạch Ngọc
Nhà XB: Tập san Y học lao động và vệ sinh môi trường
Năm: 1998
25. Nguyễn Duy Bảo (2008). Hoạt động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường Việt Nam góp phần thực hiện kế hoạch toàn cầu về sức khỏe người lao động", Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ III về Y học lao động và vệ sinh môi trường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường Việt Nam góp phần thực hiện kế hoạch toàn cầu về sức khỏe người lao động
Tác giả: Nguyễn Duy Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
26. Nguyễn Đình Dũng (2005). Tình hình mắc bệnh bụi phổi bông ở công nhân tiếp xúc với bụi bông tại một số công ty sản xuất sợi thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Báo cáo khoa học toàn văn, Báo cáo Hội nghị Y học lao động toàn quốc lần thứ VI, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 356-361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình mắc bệnh bụi phổi bông ở công nhân tiếp xúc với bụi bông tại một số công ty sản xuất sợi thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
29. Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Đình Dũng (2003). Nghiên cứu thực trạng gánh nặng lao động của công nhân là hơi Công ty may Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng gánh nặng lao động của công nhân là hơi Công ty may Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Đình Dũng
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2003
30. Nguyễn Thu Hà và CS (1998). Tình hình đau thắt lưng ở công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại công ty may 10. Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình đau thắt lưng ở công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại công ty may 10
Tác giả: Nguyễn Thu Hà, CS
Nhà XB: Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ III
Năm: 1998
31. Tạ Tuyết Bình (2003), "Nghiên cứu biến đổi chức năng hô hấp ứng dụng trong xác định và giám định bệnh bụi phổi-bông", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi chức năng hô hấp ứng dụng trong xác định và giám định bệnh bụi phổi-bông
Tác giả: Tạ Tuyết Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003
32. Tạ Tuyết Bình (2008). Vấn đề sức khoẻ môi trường tại một cộng đồng dân cư, Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ III về Y học lao động và vệ sinh môi trường, Nhà xuất Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề sức khoẻ môi trường tại một cộng đồng dân cư
Tác giả: Tạ Tuyết Bình
Nhà XB: Nhà xuất Y học
Năm: 2008
33. Trịnh Hồng Lân (2003). Thực trạng môi trường lao động và tình hình bệnh bụi phổi-bông tại một số doanh nghiệp dệt sợi tại thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.Tài Liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng môi trường lao động và tình hình bệnh bụi phổi-bông tại một số doanh nghiệp dệt sợi tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trịnh Hồng Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng tóm tắt năng lực của một số công ty dệt may - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt năng lực của một số công ty dệt may (Trang 18)
Hình 3.1. Sơ đồ tuyển chọn công nhân trong nghiên cứu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Hình 3.1. Sơ đồ tuyển chọn công nhân trong nghiên cứu (Trang 36)
Hình 4.3. Quy trình sản xuất của công ty - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Hình 4.3. Quy trình sản xuất của công ty (Trang 40)
Bảng 4.1. Môi trường lao động tại chuyền may Giới  hạn:  3733/200  2/QĐ-BYTNhiệt độ  - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.1. Môi trường lao động tại chuyền may Giới hạn: 3733/200 2/QĐ-BYTNhiệt độ (Trang 45)
Bảng 4.2. Môi trường lao động tại nhà lông Giới  hạn:  3733/2 002/Q Đ-BYTNhiệt độ  - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.2. Môi trường lao động tại nhà lông Giới hạn: 3733/2 002/Q Đ-BYTNhiệt độ (Trang 48)
X± SD (0C)  - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
C) (Trang 50)
Bảng 4.3. Môi trường lao động tại chuyền thêu Giới  hạn:  3733/2 002/Q  Đ-BYTNhiệt độ  - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.3. Môi trường lao động tại chuyền thêu Giới hạn: 3733/2 002/Q Đ-BYTNhiệt độ (Trang 50)
Qua bảng 4.13. ta có thể nhận thấy rằng, viêm amidan: khám định kỳ lần 1/2016  có  1,9%;  lần  1/2016  có  0,6%  và  lần  1/2017  có  1,9%  lao  động  bị  viêm  amidan; Ho, viêm họng: tỷ lệ cao nhất ở lần 2/2015 có 5,0% và lần 1/2017 có 5,6%,  Còn lại đa  - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
ua bảng 4.13. ta có thể nhận thấy rằng, viêm amidan: khám định kỳ lần 1/2016 có 1,9%; lần 1/2016 có 0,6% và lần 1/2017 có 1,9% lao động bị viêm amidan; Ho, viêm họng: tỷ lệ cao nhất ở lần 2/2015 có 5,0% và lần 1/2017 có 5,6%, Còn lại đa (Trang 59)
Bảng 4.14. Thực trạng bệnh lý về chức năng hô hấp tại nhà lông - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.14. Thực trạng bệnh lý về chức năng hô hấp tại nhà lông (Trang 60)
Bảng 4.4. Bệnh lý về CNHH tại 03 chuyền nghiên cứu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.4. Bệnh lý về CNHH tại 03 chuyền nghiên cứu (Trang 64)
Bảng 4.6. Bệnh lý về CNHH tại chuyền may - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.6. Bệnh lý về CNHH tại chuyền may (Trang 65)
Bảng 4.5. Bệnh lý về CNHH tại nhà lông - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.5. Bệnh lý về CNHH tại nhà lông (Trang 65)
Bảng 4.8. Bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền thêu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.8. Bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền thêu (Trang 66)
Bảng 4.7. Bệnh lý cơ xương khớp tại 03 khu vực nghiên cứu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.7. Bệnh lý cơ xương khớp tại 03 khu vực nghiên cứu (Trang 66)
Bảng 4.9. Bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.9. Bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may (Trang 67)
Nhìn vào kết quả nghiên cứu ở bảng 4.9, tỷ lệ người mắc bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may tăng nhanh qua các năm nghiên cứu (1,3% - khám đầu vào tăng lên  46,3% - năm 2017) - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
h ìn vào kết quả nghiên cứu ở bảng 4.9, tỷ lệ người mắc bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may tăng nhanh qua các năm nghiên cứu (1,3% - khám đầu vào tăng lên 46,3% - năm 2017) (Trang 67)
Bảng 4.11. Suy giảm thị lực tại chuyền may - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.11. Suy giảm thị lực tại chuyền may (Trang 68)
Qua kết quả trên bảng 4.11, nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động bị suy giảm thị lực ở chuyền may và chuyền đối chứng ở lần khám đầu vào và năm 2015  không khác nhau nhiều - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
ua kết quả trên bảng 4.11, nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động bị suy giảm thị lực ở chuyền may và chuyền đối chứng ở lần khám đầu vào và năm 2015 không khác nhau nhiều (Trang 68)
Bảng kết quả trên cho thấy rằng: tỷ lệ nhóm lao động tiếp xúc trực tiếp có biểu hiện đau đầu tăng dần qua các lần khám tiếp theo: 0,5 % (khám đầu vào) tăng lên  32,5% (năm 2017) - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng k ết quả trên cho thấy rằng: tỷ lệ nhóm lao động tiếp xúc trực tiếp có biểu hiện đau đầu tăng dần qua các lần khám tiếp theo: 0,5 % (khám đầu vào) tăng lên 32,5% (năm 2017) (Trang 69)
Bảng 4.13. Triệu chứng đau đầu tại 03 khu vực nghiên cứu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.13. Triệu chứng đau đầu tại 03 khu vực nghiên cứu (Trang 69)
Bảng 4.16. Triệu chứng đau đầu tại nhà lông - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.16. Triệu chứng đau đầu tại nhà lông (Trang 70)
Bảng 4.15. Triệu chứng đau đầu tại chuyền thêu - Thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016
Bảng 4.15. Triệu chứng đau đầu tại chuyền thêu (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w