Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Từ tháng 04 năm 2016 đến tháng 09 năm 2017
3.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Tài
Dữ liệu không gian về đất đai bao gồm các đối tượng có cấu trúc hình học như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điểm địa danh ghi chú, thống kê kiểm kê đất đai, giao thông, thủy lợi, và biên giới - địa giới.
- Dữ liệu thuộc tính về đất đai là mục đích sử dụng đất hiện trạng, mục đích sử dụng đất quy hoạch, diện tích
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Kinh tế, xã hội, thực trạng cảnh quan môi trường
3.4.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Tình hình quản lý và sử dụng đất đai: Khái quát về thực trạng quản lý và sử dụng đất của huyện Phân tích, đánh giá, đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trong thự trạng hiện nay
3.4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính các lớp dữ liệu:
- Lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã;
- Lớp địa phận hành chính cấp huyện, xã;
- Lớp kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
3.4.4 Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
- Hiển thị thông tin về quy hoạch sử dụng đất
- Tìm kiếm khoanh đất theo điều kiện xác định
- Cập nhật thông tin đất đai, thông tin kinh tế, xã hội phục vụ quy hoạch
- Kết nối thông tin liên quan
- Sử dụng chức năng phân tích của phần mềm ArcGIS để tính toán các chỉ tiêu kinh tế xã hội hoặc xây dựng các bản đồ chuyên đề
- Thống kê, so sánh, tính toán các chỉ tiêu
3.4.5 Ứng dụng WebGis để chia sẻ CSDL QHSDĐ
Sử dụng ứng dụng ArcGis Online miễn phí của ERSI, người dùng có thể tạo và chia sẻ cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Hình 3.1 Quy trình xây dựng CSDL QHSDĐ huyện Lương Tài
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Phương pháp này nhằm thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu, bao gồm các tài liệu và số liệu quan trọng để tham khảo.
Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, cung cấp các tài liệu quan trọng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như tình hình quản lý và sử dụng đất Những thông tin này bao gồm quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển trong tương lai, được tổng hợp từ phòng Tài nguyên Môi trường và UBND huyện Lương Tài.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Lương Tài được cung cấp bởi phòng Tài nguyên Môi trường và UBND huyện Lương Tài.
3.5.2 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan
Dựa vào các chương trình, đề tài và dự án nghiên cứu từ các nhà khoa học, chúng ta có thể tham khảo và kế thừa kiến thức về ứng dụng GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung, đặc biệt là trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất.
3.5.3 Phân tích thống kê và xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập từ công tác điều tra, chúng tôi đã tiến hành phân tích, chọn lọc và xử lý để đưa ra những số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Phân tích, thống kê và xử lý số liệu được thực hiện trên máy tính thông qua các ứng dụng của phần mềm Microsoft Office như Word, Excel và Access.
3.5.4 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu không gian:
- Chỉnh lý, biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis Sau đó chuyển bản đồ sang phần mềm ArcGIS;
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian: chuẩn về hệ tọa độ, chuẩn về phân lớp đối tượng (giao thông, thủy hệ, thửa đất );
- Chuẩn hoá quan hệ hình học giữa các đối tượng địa lý
Chuẩn quan hệ hình học giữa các kiểu đối tượng địa lý theo quy định kỹ thuật trong Cơ sở dữ liệu nền địa lý được quy định tại “QCVN 42: 2012/BTNMT - Thông tư 02/2012/TT-BTNMT” là một phần quan trọng trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông tin địa lý cơ sở Các quy định này đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong việc quản lý và sử dụng dữ liệu địa lý.
Bảng 3.1 Quy định về quan hệ giữa các kiểu đối tượng Đối tượng Yêu cầu
Quy định chung cho tất cả các đối tượng Đối với các đối tượng có thuộc tính không gian được biểu diễn bởi kiểu đối tượng hình học:
- Các đối tượng cùng kiểu không được trùng đè, tự giao cắt
- Khoảng cách giữa hai đỉnh liên tiếp lớn hơn đơn vị đo nhỏ nhất Địa giới hành chính
- Phải trùng khít với đường biên địa phận
- Chỉ được giao nhau tại ngã ba địa giới Bình độ - Không được giao nhau, không được trùng lặp
Tim đường bộ - Chỉ được giao nhau tại vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn
Mỗi đoạn văn cần bắt đầu và kết thúc tại vị trí của một đối tượng kiểu Nút đường bộ, đồng thời không được phép có bất kỳ đối tượng Nút đường bộ nào tồn tại độc lập.
- Chỉ được giao nhau tại vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn
- Vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn phải trùng với vị trí của một đối tượng kiểu Nút và ngược lại
Các khoanh đất, thửa đất
- Các khoanh đất, thửa đất phải tiếp giáp với nhau, không trùng đè lên nhau
- Trong một khoanh đất, thửa đất không thể có nhiều hơn một loại hình sử dụng đất theo quy hoạch hoặc hiện trạng
- Chuẩn hoá thể hiện hình học (topology) của đối tượng địa lý
Xác định các kiểu đối tượng địa lý dạng điểm, bao gồm điểm địa danh và điểm ghi chú, là rất quan trọng Quy định thể hiện hình học của các đối tượng này yêu cầu mỗi điểm chỉ có một đỉnh, và khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm trong cùng một lớp thông tin phải lớn hơn sai số cho phép Ngoài ra, việc kiểm tra và sửa lỗi hình học của các đối tượng dạng điểm cũng cần được thực hiện để đảm bảo độ chính xác.
Xác định các kiểu đối tượng địa lý dạng đường như đường địa giới, đoạn tim đường bộ và đường tim dòng chảy Quy định thể hiện hình học của các đối tượng này yêu cầu mỗi đường phải có tối thiểu 2 đỉnh, với khoảng cách tối thiểu cho phép giữa các đỉnh Ngoài ra, cần kiểm tra và sửa lỗi hình học của các đối tượng dạng đường để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc sử dụng dữ liệu địa lý.
Xác định các kiểu đối tượng địa lý dạng vùng như địa phận hành chính, vùng nước tĩnh, và khu dân cư là rất quan trọng Các quy định về hình học của đối tượng dạng vùng bao gồm việc mỗi vùng phải có tối thiểu 3 đỉnh, các đỉnh phải cách nhau một khoảng cho phép, và vùng phải kín Ngoài ra, các vùng trong cùng một lớp đối tượng không được chồng lấp lên nhau Cuối cùng, việc kiểm tra và sửa lỗi hình học của các đối tượng dạng vùng cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác.
Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm:
Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính là quá trình điều tra và thu thập tài liệu kết hợp với khảo sát thực tế Mục tiêu là tạo ra một cơ sở dữ liệu đầy đủ về các thông tin thuộc tính của đối tượng không gian, bao gồm số thửa, mục đích sử dụng, diện tích và loại đất.
+Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin thuộc tính lớp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin thuộc tính lớp hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp biên giới, địa giới;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp địa danh và ghi chú;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp giao thông;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp thủy hệ
Kết nối cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất.
Nộı dung nghıên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Từ tháng 04 năm 2016 đến tháng 09 năm 2017
3.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất huyện Lương Tài
Dữ liệu không gian về đất đai bao gồm các đối tượng có cấu trúc hình học như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điểm địa danh, thống kê kiểm kê đất đai, giao thông, thủy lợi và biên giới - địa giới.
- Dữ liệu thuộc tính về đất đai là mục đích sử dụng đất hiện trạng, mục đích sử dụng đất quy hoạch, diện tích
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Kinh tế, xã hội, thực trạng cảnh quan môi trường
3.4.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Tình hình quản lý và sử dụng đất đai: Khái quát về thực trạng quản lý và sử dụng đất của huyện Phân tích, đánh giá, đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trong thự trạng hiện nay
3.4.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính các lớp dữ liệu:
- Lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã;
- Lớp địa phận hành chính cấp huyện, xã;
- Lớp kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
3.4.4 Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
- Hiển thị thông tin về quy hoạch sử dụng đất
- Tìm kiếm khoanh đất theo điều kiện xác định
- Cập nhật thông tin đất đai, thông tin kinh tế, xã hội phục vụ quy hoạch
- Kết nối thông tin liên quan
- Sử dụng chức năng phân tích của phần mềm ArcGIS để tính toán các chỉ tiêu kinh tế xã hội hoặc xây dựng các bản đồ chuyên đề
- Thống kê, so sánh, tính toán các chỉ tiêu
3.4.5 Ứng dụng WebGis để chia sẻ CSDL QHSDĐ
Sử dụng ứng dụng ArcGis Online miễn phí từ ERSI, người dùng có thể tạo và chia sẻ cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cho huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình xây dựng CSDL QHSDĐ huyện Lương Tài
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Phương pháp này được áp dụng để thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu Các tài liệu và số liệu thu thập bao gồm những thông tin cần thiết để tham khảo.
Các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, cũng như định hướng sử dụng đất của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh được cung cấp từ phòng Tài nguyên Môi trường và UBND huyện Lương Tài.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Lương Tài được cung cấp bởi phòng Tài nguyên Môi trường và UBND huyện Lương Tài.
3.5.2 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan
Dựa vào các chương trình, đề tài và dự án nghiên cứu của các nhà khoa học, chúng ta có thể tham khảo và kế thừa kiến thức về ứng dụng GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, đặc biệt là trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất.
3.5.3 Phân tích thống kê và xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập được từ quá trình điều tra, chúng tôi tiến hành phân tích và xử lý để đưa ra những số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Phân tích, thống kê và xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy tính thông qua các ứng dụng của phần mềm Microsoft Office như Word, Excel và Access.
3.5.4 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu không gian:
- Chỉnh lý, biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis Sau đó chuyển bản đồ sang phần mềm ArcGIS;
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian: chuẩn về hệ tọa độ, chuẩn về phân lớp đối tượng (giao thông, thủy hệ, thửa đất );
- Chuẩn hoá quan hệ hình học giữa các đối tượng địa lý
Chuẩn quan hệ hình học giữa các kiểu đối tượng địa lý được quy định trong kỹ thuật Cơ sở dữ liệu nền địa lý theo "QCVN 42: 2012/BTNMT - Thông tư 02/2012/TT-BTNMT" nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong thông tin địa lý Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách thức tổ chức và trình bày dữ liệu địa lý, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng thông tin địa lý.
Bảng 3.1 Quy định về quan hệ giữa các kiểu đối tượng Đối tượng Yêu cầu
Quy định chung cho tất cả các đối tượng Đối với các đối tượng có thuộc tính không gian được biểu diễn bởi kiểu đối tượng hình học:
- Các đối tượng cùng kiểu không được trùng đè, tự giao cắt
- Khoảng cách giữa hai đỉnh liên tiếp lớn hơn đơn vị đo nhỏ nhất Địa giới hành chính
- Phải trùng khít với đường biên địa phận
- Chỉ được giao nhau tại ngã ba địa giới Bình độ - Không được giao nhau, không được trùng lặp
Tim đường bộ - Chỉ được giao nhau tại vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn
Mỗi đoạn văn phải bắt đầu hoặc kết thúc tại vị trí của một đối tượng kiểu Nút đường bộ, và ngược lại, không được phép có đối tượng Nút đường bộ độc lập tồn tại.
- Chỉ được giao nhau tại vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn
- Vị trí bắt đầu hoặc kết thúc của mỗi đoạn phải trùng với vị trí của một đối tượng kiểu Nút và ngược lại
Các khoanh đất, thửa đất
- Các khoanh đất, thửa đất phải tiếp giáp với nhau, không trùng đè lên nhau
- Trong một khoanh đất, thửa đất không thể có nhiều hơn một loại hình sử dụng đất theo quy hoạch hoặc hiện trạng
- Chuẩn hoá thể hiện hình học (topology) của đối tượng địa lý
Xác định các kiểu đối tượng địa lý dạng điểm như điểm địa danh và điểm ghi chú, đồng thời quy định cách thể hiện hình học cho các đối tượng này, trong đó mỗi điểm chỉ có một đỉnh và khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm trong cùng một lớp thông tin phải lớn hơn sai số cho phép Cuối cùng, thực hiện kiểm tra và sửa lỗi hình học cho các đối tượng dạng điểm.
Xác định các kiểu đối tượng địa lý dạng đường như đường địa giới, đoạn tim đường bộ và đường tim dòng chảy là rất quan trọng Để đảm bảo tính chính xác, các đối tượng này cần tuân thủ quy định về hình học, bao gồm việc có tối thiểu 2 đỉnh và các đỉnh phải cách nhau một khoảng cho phép Cuối cùng, việc kiểm tra và sửa lỗi hình học cho các đối tượng dạng đường cũng cần được thực hiện để đảm bảo chất lượng dữ liệu.
Xác định các kiểu đối tượng địa lý thể hiện hình học dạng vùng như địa phận hành chính, vùng nước tĩnh và khu dân cư Quy định về hình học của đối tượng dạng vùng bao gồm yêu cầu tối thiểu có 3 đỉnh, các đỉnh phải cách nhau một khoảng cho phép, vùng phải kín và các vùng trong cùng một lớp không được chồng chéo lên nhau Cuối cùng, cần kiểm tra và sửa lỗi hình học của các đối tượng dạng vùng để đảm bảo tính chính xác.
Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm:
Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính là quá trình điều tra và thu thập tài liệu kết hợp với khảo sát thực tế Mục tiêu là tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ các thông tin thuộc tính cho các đối tượng không gian, bao gồm số thửa, mục đích sử dụng, diện tích và loại đất.
+Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin thuộc tính lớp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin thuộc tính lớp hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp biên giới, địa giới;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp địa danh và ghi chú;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp giao thông;
+ Xây dựng cấu trúc dữ liệu thông tin lớp thủy hệ
Kết nối cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất.