1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh thái nguyên

116 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Trong Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội Chi Nhánh Thái Nguyên
Tác giả Phạm Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANHNGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàngthương mại

        • 2.1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 2.1.2. Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàngthương mại

        • 2.1.2.1. Khái niệm

        • 2.1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

        • 2.1.2.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

        • 2.1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng

      • 2.1.3. Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàngthương mại

        • 2.1.3.1. Khái niệm

        • 2.1.3.2. Bản chất của quản trị rủi ro tín dụng

        • 2.1.3.3. Ý nghĩa và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng

        • 2.1.3.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

        • 2.1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

        • 2.1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro cho vay đối với Doanhnghiệp vừa và nhỏ

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Quản trị rủi ro ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng

      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNQUÂN ĐỘI

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 3.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh Thái nguyên

    • 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚIQUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

      • 3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

      • 4.1.1. Hoạt động huy động vốn

      • 4.1.2. Hoạt động cho vay

    • 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANHNGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNQUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

      • 4.2.1. Thực trạng tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàngThương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.2.1.1. Số doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội– Chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.2.1.2. Dư nợ tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 4.2.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngânhàng Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thái Nguyên

      • 4.2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏtại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.2.3.1. Quản trị rủi ro cho vay

      • 4.2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừavà nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh TháiNguyên

        • 4.2.4.1. Kết quả đạt được

        • 4.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • 4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGCHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THÁINGUYÊN

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NHẰM TĂNG CƯỜNGQUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNHTHÁI NGUYÊN

      • 4.4.1 Định hướng quản trị rủi ro cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạiNgân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên giaiđoạn 2015 - 2020

      • 4.4.2. Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm tăng cường quản trị rủi ro

        • 4.4.2.1. Tăng cường nhận diện rủi ro tín dụng

        • 4.4.2.2. Tăng cường đo lường rủi ro tín dụng

        • 4.4.2.3. Tăng cường kiểm soát rủi ro cho vay

        • 4.4.2.4. Tăng cường xử lý rủi ro cho vay

      • 4.4.3. Nhóm giải pháp bổ trợ nhằm tăng cường quản trị rủi ro

        • 4.4.3.1. Giải pháp về nhân sự

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong cho vay đối với

Cơ sở lý luận

2.1.1 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ a Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên Chi tiết về phân loại này được quy định trong phụ lục 3.

* Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm tỷ lệ lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế DNVVN không chỉ tạo ra hàng trăm nghìn việc làm mới mỗi năm mà còn sử dụng 51% lực lượng lao động xã hội và đóng góp hơn 40% vào GDP Điều này giúp tăng thu nhập cho người lao động, huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Trong vòng 10 năm qua, số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tư nhân nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần, góp phần quan trọng vào chi tiêu cho các công tác xã hội và chương trình phát triển khác Sự đóng góp này đã tạo ra 40% cơ hội cho cư dân tham gia đầu tư hiệu quả, giúp huy động các khoản tiền đang phân tán trong cộng đồng để hình thành nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, khối DNVVN còn tồn tại một số hạn chế cố hữu như sau:

Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ vốn cho DNVVN như bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng, nhưng chỉ một số ít doanh nghiệp được hưởng lợi 55% doanh nghiệp gặp trở ngại do thủ tục vay vốn phức tạp, trong khi 50% gặp khó khăn với yêu cầu thế chấp do thiếu tài sản có giá trị Hơn 80% doanh nghiệp cho rằng tỷ lệ lãi suất hiện tại chưa phù hợp, và 70% DNVVN không thể tiếp cận vốn ngân hàng, buộc phải sử dụng vốn tự có hoặc vay với lãi suất cao từ nguồn khác Điều kiện vay vốn hiện nay không phù hợp với DNVVN, với nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu về nợ thuế và nợ lãi suất.

DNVVN được kỳ vọng sẽ đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ, trở thành nhà cung ứng dịch vụ và sản phẩm cho doanh nghiệp nước ngoài và các dự án lớn của Nhà nước Tuy nhiên, nhiều DNVVN Việt Nam vẫn chưa tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, với trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới còn thấp Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn còn hạn chế.

Số lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp Khoảng

Khoảng 80-90% máy móc và công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, trong đó 76% được đưa vào sử dụng từ thập niên 1980-1990 Đáng chú ý, 75% máy móc và thiết bị hiện nay đã hết khấu hao.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, giá nguyên liệu đầu vào tăng trong khi giá bán sản phẩm không đổi, dẫn đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh thấp cùng với hàng tồn kho lớn Các ngành có tỷ lệ nội địa hóa thấp, như sản xuất dây cáp điện và điện tử, chịu ảnh hưởng nặng nề do phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, làm giảm khả năng cạnh tranh Nhu cầu thị trường sụt giảm buộc nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, trong khi hàng tồn kho gia tăng ở các lĩnh vực như bất động sản và vật liệu xây dựng Nhiều doanh nghiệp bất động sản đối mặt với áp lực trả nợ ngân hàng mà không có nguồn thu, trong khi chi phí sản xuất tăng mạnh, như chế biến rau củ quả tăng 123,2%, sản xuất nhựa tăng 89,1%, sản xuất kim loại đúc sẵn tăng 62,8%, sản xuất xe có động cơ tăng 56,2% và sản xuất xi măng tăng 52,3%.

Bất cập về trình độ quản trị và chất lượng nguồn lao động trong các DNVVN đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Theo thống kê, 55,63% chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% có trình độ sơ cấp và phổ thông Cụ thể, tỷ lệ tiến sỹ là 0,66%, thạc sỹ 2,33%, tốt nghiệp đại học 37,82%, cao đẳng 3,56%, và trung học chuyên nghiệp 12,33% Đặc biệt, 75% lực lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, cộng với việc thực hiện không đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội và y tế đã làm giảm chất lượng công việc trong khu vực này Hơn nữa, nhiều chủ doanh nghiệp, kể cả những người có trình độ cao đẳng và đại học, thiếu kiến thức về kinh tế và quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển và phòng tránh rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp Việt Nam.

Năng lực tiếp cận các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, mặc dù hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện sau khi gia nhập WTO Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc cải cách hành chính chậm, chính sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định và sự thiếu chủ động của DNVVN trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật Để nâng cao năng lực tiếp cận thông tin và chính sách pháp luật, cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp nhằm phát triển các giải pháp hiệu quả.

* Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (như ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (doanh nghiệp hoặc cá nhân), trong đó bên cho vay chuyển giao vốn cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được hiểu là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNVVN trong một khoảng thời gian nhất định, và DNVVN có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ngày càng phong phú với nhiều hình thức cho vay, mục đích vay và cách sử dụng vốn khác nhau Sự đa dạng này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của DNVVN mà còn tiềm ẩn rủi ro lớn hơn cho ngân hàng Do đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là đối với DNVVN, cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời.

* Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng của ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn khác nhau Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ngân hàng thường cung cấp các hình thức tín dụng cơ bản được phân loại rõ ràng.

Cho vay từng lần, cho vay trả góp

Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự án đầu tư và hạn mức thấu chi là những hình thức phổ biến Ngoài ra, cho vay còn được thực hiện thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Các phương thức cho vay khác c Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

* Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNVVN phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Quản trị rủi ro ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam

* Thực tiễn công tác quản trị rủi ro ở các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Có thể nói NHTM Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến công tác quản trị rủi ro, cụ thể:

Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần như Đông Á, VietAbank và GPBank chưa chú trọng đúng mức đến công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém và tỷ lệ nợ xấu cao Mặc dù các ngân hàng đã quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, nhưng đây là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi trình độ tổng hợp cao và sự chuyên môn sâu Hơn nữa, việc áp dụng kinh nghiệm từ nước ngoài trong lĩnh vực này vẫn còn mang tính máy móc và chưa thực sự hiệu quả.

- Tại Ngân hàng CP Công thương chi nhánh Thái Nguyên (Vietinbank)

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thể chế tín dụng tại Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng, bao gồm việc chuyển từ lãi suất cố định sang lãi suất khung và hiện nay là lãi suất thỏa thuận Ngoài ra, tín dụng chính sách đã được tách ra khỏi tín dụng thương mại, các nghiệp vụ tín dụng mới được bổ sung, đối tượng tiếp cận tín dụng được mở rộng và các ngân hàng thương mại được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm.

VietinBank đã phát triển chính sách tín dụng thông qua việc kế thừa và phát huy giá trị hiện có, đồng thời điều chỉnh để phù hợp với biến động của môi trường kinh tế và pháp luật Ngân hàng nhanh chóng tiếp cận các xu hướng mới và phương pháp quản lý tiên tiến, chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường Chính sách tín dụng hiện nay tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận dựa trên việc chấp nhận rủi ro, và các quyết định tín dụng được đưa ra dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro cùng với các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả.

VietinBank đã tiến hành chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng với các chức năng độc lập, nâng cao tính chuyên nghiệp và tăng cường khả năng giám sát Cụ thể, chức năng nghiên cứu và tham mưu chính sách tín dụng được tách biệt khỏi quản lý khách hàng và thẩm định tín dụng, trong khi thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng cũng được phân chia rõ ràng Việc theo dõi và quản lý các khoản nợ có khả năng trả nợ suy giảm được thực hiện bởi phòng quản lý nợ có vấn đề, và kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập do Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ đảm nhiệm Sự đổi mới này đã mang lại kết quả quan trọng cho ngân hàng.

Vietinbank áp dụng chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt, nhằm giải quyết hiệu quả tình trạng thừa vốn và tăng trưởng tín dụng nóng Ngân hàng chú trọng vào việc cấp tín dụng hợp lý cho các đối tượng cụ thể, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh và các lĩnh vực then chốt, ít rủi ro Đồng thời, Vietinbank nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và dự án kinh doanh, tăng cường quản lý tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và chủ động xử lý nợ xấu.

Vietinbank chú trọng đến việc quản lý điều hành tập trung thông qua các cơ chế, chính sách và quy trình tín dụng, đồng thời thực hiện phân quyền cho các cá nhân và đơn vị trong quá trình hoạt động Hoạt động tín dụng được thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua tiêu chuẩn cấp tín dụng và các biện pháp quản lý tín dụng Điều này giúp khách hàng ở bất kỳ chi nhánh nào cũng đều được hưởng lợi từ các sản phẩm tín dụng như nhau Ngoài ra, các cá nhân và đơn vị có quyền chủ động thực hiện nhiệm vụ của mình dựa trên việc phân cấp và ủy quyền từ Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, và các cấp có thẩm quyền, phù hợp với môi trường và chất lượng hoạt động cũng như năng lực quản lý của người được ủy quyền.

Vietinbank Thái Nguyên đã ghi nhận kết quả kinh doanh xuất sắc và thành tựu nổi bật trong công tác quản trị rủi ro tín dụng năm 2016, góp phần quan trọng vào việc xếp hạng các tổ chức tín dụng với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn thấp nhất tại tỉnh Thái Nguyên Cụ thể, huy động vốn đạt 2.400 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 2.600 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,24% trên tổng dư nợ, quỹ dự phòng rủi ro được trích lập là 4,3 tỷ đồng, và kết quả thu hồi nợ xấu đạt 1,5 tỷ đồng.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng

Dựa trên kinh nghiệm thành công của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên trong quản trị rủi ro cho vay, có thể rút ra một số bài học quý giá cho Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên Những bài học này bao gồm việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ, áp dụng công nghệ thông tin để phân tích và đánh giá rủi ro, cũng như đào tạo nhân viên về nhận thức rủi ro trong hoạt động cho vay.

- Một là, phải tách bạch phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay

- Hai là, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng và thẩm quyền phán quyết tín dụng

Xây dựng và áp dụng hiệu quả các mô hình quản trị rủi ro là rất quan trọng, nhằm tạo ra một bộ máy quản trị điều hành thông suốt Điều này giúp cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro chất lượng, từ đó nâng cao khả năng quản lý và giảm thiểu các rủi ro trong tổ chức.

Hoàn thiện hệ thống thông tin và các mô hình chấm điểm xếp loại khách hàng là yếu tố quan trọng nhằm hỗ trợ công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

- Năm là, tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh NH

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đảm bảo bằng tài sản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Hải Châu Đà Nẵng năm 2014 của Thạc sỹ Nguyễn Trần Cường đã hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng Luận văn đề xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro, đồng thời đưa ra 5 biện pháp quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng.

1 Quy trình thẩm định hồ sơ khoản vay theo hướng độc lập;

2 Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đảm bảo thông tin;

3 Nâng cao công tác kiểm soát cho vay bằng tài sản, kiểm soát chặt chẽ trước và sau khi cho vay;

4 Nâng cao công tác thẩm định tài sản đảm bảo cho khoản vay;

5 Nâng cao năng lực quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng, đào đạo nghề nghiệp cho Cán bộ tín dụng;

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Hồ Diệu (2003). Tín dụng Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014). Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
9. Nguyễn Trần Cường (2014). Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đảm bảo bằng tài sản tại Agribank chi nhanh Hải Châu. Truy cập ngày 25/5/2016 tại http://123doc.org/document/3837619-quan-tri-rui-ro-tin-dung-trong-cho-vay-dam-bao-bang-tai-san-tai-agribank-chi-nhanh-hai-chau.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đảm bảo bằng tài sản tại Agribank chi nhanh Hải Châu
Tác giả: Nguyễn Trần Cường
Năm: 2014
10. Nguyễn Văn Tiến (2005). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
11. Phạm Toàn Thiện (2009). Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ: Bài học và một số kiến nghị. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. tr 39-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ: Bài học và một số kiến nghị
Tác giả: Phạm Toàn Thiện
Nhà XB: Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
12. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2007
13. Thierry Gingembre and Anne Laure Stérin (2003). Agir face aux impayes, the Delmas press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agir face aux impayes
Tác giả: Thierry Gingembre, Anne Laure Stérin
Nhà XB: the Delmas press
Năm: 2003
1. Báo cáo phòng khách hàng doanh nghiệp (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
2. Báo cáo tài chính (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
3. Báo cáo tín dụng MB Thái Nguyên (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp Doanh nghiệp vừa và nhỏ Khác
6. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Khác
14. Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) Khác
3. Nợ quá hạn của khách hàng + Tổng nợ quá hạn của khách hàng đến 31/12/2016:……………………… đồng + Trong đó:- Nợ quá hạn dưới …. Tháng - Nợ quá hạn ….Tháng Khác
4. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn của khách hàng - Sử dụng sai mục đích- Năng lực quản trị tài chính đầu tư quá dàn trải, kém hiệu quả - Năng lực quản lý kém kinh doanh thua lỗ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w