Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Điều tra ngoài đồng: tại huyện Tân Lạc và các vùng trồng cây ăn quả có múi Cao Phong, Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
+ Nghiên cứu trong phòng: Phòng thí nghiệm Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hòa Bình
Th ờ i gian nghiên c ứ u: Đề tài được tiến hành trong năm 2015.
Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
- Các loài ruồi đục quả giống Bactocera tại vùng cây ăn quả có múi trong đó đi sâu nghiên cứu loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrcera dorsalis
Cây ăn quả có múi thuộc họ Citrus, bao gồm các loại như cam, chanh, quýt và bưởi Trong số các giống bưởi, nổi bật có bưởi đào Tân Lạc (giống địa phương), bưởi da xanh và bưởi diễn, đều được trồng tại địa phương.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Regent 800WG; Bẫy Vizubon-D; Bả protein Ento - Pro 150DD
- Chất dẫn dụ có hoạt tính sinh học cao: Methyl eugenol (ME) nhập ngoại
- Thước dây, thước gỗ điều tra, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo cắt cành;
- Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi, túi nylon các cỡ, túi xách tay điều tra;
- Ống tuýp, hộp petri và hoá chất cần thiết (cồn 70 o , Formol 5%, lọ độc…); trong phòng thí nghiệm phục vụ giám định và bảo quản mẫu
- Kính lúp soi nổi, kính lúp cầm tay, máy ảnh, đèn dẫn dụ ruồi đục quả, bình phun thuốc động cơ
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera hại vùng trồng cây ăn quả có múi Hòa Bình
- Nghiên cứu đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây bưởi
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các giống bưởi, các kỹ thuật canh tác chăm sóc đến sự gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel
- Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel như: biện pháp bao quả; biện pháp phun bả protein Ento-pro 150DD.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ăn quả có múi và cây bưởi huyện Tân Lạc, Hòa Bình
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc điều tra và đánh giá tình hình sản xuất bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng trừ hiệu quả đối với các đối tượng sâu hại chính.
Phương pháp kế thừa là việc thu thập và sử dụng các tài liệu, số liệu liên quan đến cây ăn quả có múi từ các cơ quan quản lý và chuyên môn như Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Bình, cùng với Cục Thống kê.
+ Áp dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn PRA có sự tham gia của người dân (Rapid Rural Apprusal)
+ Áp dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu, phân tích đánh giá nông thôn theo phương pháp KIP (phỏng vấn người am hiểu công việc)
Để thu thập thông tin hiệu quả, cần xây dựng phiếu điều tra nông dân dựa trên các nội dung quan tâm Sau đó, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân và điền thông tin vào mẫu phiếu điều tra đã chuẩn bị.
Đã tiến hành khảo sát 30 phiếu điều tra tại một số hộ dân ở các xã trọng điểm trồng bưởi Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá các kết quả thu được từ khảo sát.
Chỉ tiêu điều tra chính trong trồng bưởi bao gồm diện tích trồng, giống bưởi, tuổi cây, loại đất, kỹ thuật trồng và chăm sóc, mật độ trồng và phương pháp trồng Về chế độ bón phân và tưới nước, cần xác định các loại phân, lượng phân, thời gian và cách bón, cũng như chế độ tưới Ngoài ra, việc tỉa cành và tạo tán cũng rất quan trọng Tình hình sâu hại cần được theo dõi, bao gồm các đối tượng sâu hại thường gặp trong năm, loại gây hại nặng, thời gian phá hại, loại thuốc phun và số lần phun trong năm Cuối cùng, cần đánh giá năng suất bình quân mỗi cây và tổng sản lượng thu được.
3.4.2 Nghiên cứu thành phần loài ruồi đục quả bằng bẫy dẫn dụ ME (Methyl eugenol)
Sử dụng bẫy Steiner với chất dẫn dụ Methyl eugenol (gọi tắt là bẫy ME) trong các vườn cây ăn quả có múi như cam, quýt, bưởi với diện tích tối thiểu 1000 m², mỗi vườn treo 2 bẫy ME dưới tán cây, cách mặt đất 1,5-2m và tránh ánh sáng trực tiếp Thay mồi bẫy mỗi 2 tháng và định kỳ 7 ngày/lần đổ mẫu để đếm và phân loại Khi thu mẫu, sử dụng bút lông để gạt trưởng thành ruồi đục quả vào giấy mềm, sau đó gói lại và cho vào hộp giấy kích thước 5cm x 3,5cm, ghi rõ thông tin địa điểm và ngày đổ lên vỏ hộp.
Mẫu thu được đem về phòng thí nghiệm Chi cục sấy khô phục vụ công tác giám định thành phần loài
Ruồi đục quả thuộc giống Bactrocera (Tephritidae: Diptera) được xác định theo phương pháp của Lawson et al (2003), với sự hỗ trợ từ Viện Bảo vệ Thực vật và bộ môn Côn trùng.
+ Tần suất xuất hiện (%) của loài ruồi đục quả giống Bactrocera trong các kỳ điều tra
Tỷ lệ (%) xuất hiện các loài ruồi đục quả Phương Đông được ghi nhận từ bẫy ME cho thấy sự đa dạng của các loài này Đặc biệt, tỷ lệ (%) xuất hiện các loài ruồi đục quả cũng đã được khảo sát trên các loại trái cây họ cam quýt tại Tân Lạc, Hòa Bình, cung cấp thông tin quan trọng về sự phân bố và ảnh hưởng của chúng đến cây trồng.
Hình 3.1 Phương pháp đặt bẫy ME thu thập ruồi đục quả trên CAQ Hình 3.2 Thu mẫu ruồi đục quả đem về phòng thí nghiệm giám định
Người chụp: Bùi Thị Thu
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu hình thái các pha phát dục của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel và ký chủ của chúng Để theo dõi đặc điểm hình thái các pha phát dục của ruồi đục quả B.dorsalis chúng tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Thu hái những quả bưởi có triệu chứng bị ruồi đục quả hại đem về phòng thí nghiệm để thu nhộng
Để nuôi nhộng B dorsalis, đầu tiên, sử dụng panh gắp nhộng vào hộp chứa mùn cưa ẩm đã được khử trùng bằng hấp vô trùng nhằm ngăn ngừa nấm gây bệnh Sau đó, làm ẩm mùn cưa bằng nước cất vô trùng và phủ kín nhộng một lớp dày khoảng 1,5cm Cuối cùng, theo dõi và phân loại các cá thể trưởng thành B dorsalis phát triển từ nhộng.
Ghép 30 cá thể ruồi đục quả với tỷ lệ giới tính 1 đực : 1 cái (15 cặp) vào lồng kích thước 50 x 50 x 50 cm Để nuôi trưởng thành, bôi mật ong pha loãng (1 phần mật ong : 2 phần nước) lên vải màn ở đỉnh lồng.
Bước 4: Sử dụng miếng aga hình vuông có kích thước 3cm x 3cm và độ dày 3cm để thu trứng, sau đó rải 30 trứng lên đĩa thức ăn, mỗi trứng cần 0,3 gram thức ăn Đặt đĩa vào hộp nhựa và đảm bảo kín hoàn toàn, duy trì điều kiện nhiệt độ phòng từ 26-28°C và độ ẩm từ 60-80%.
Khi quả trứng đầu tiên nở, cần ghi chép số liệu và theo dõi thường xuyên cho đến khi 30 trứng nở hoàn toàn Thức ăn cho sâu non được chế biến tại phòng thí nghiệm, bao gồm 86 gram thịt quả cây, 10 gram torula yeast, 3 gram đường và 1 gram nipagin trong 100 gram thức ăn Quả cây được xay nhỏ và trộn đều các thành phần, sau đó để trong ngăn đá tủ lạnh Sau 24 giờ, lấy ra để rã đông, và chỉ sử dụng khi thức ăn đã hoàn toàn rã đông để nuôi sâu non ruồi đục quả.
Bước 6: Theo dõi các tuổi của sâu non một lần/ngày và ghi chép
Hình 3.3 Thu hái quả bưởi bị hại về phòng thí nghiệm Hình 3.4 Theo dõi sâu non các tuổi trong phòng thí nghiệm
Trong quá trình điều tra thực tế tại các khu vườn thí nghiệm và vườn trồng bưởi của nông dân, chúng tôi đã theo dõi triệu chứng gây hại của ruồi đục quả không chỉ trên cây ăn quả có múi mà còn trên các loại cây trồng khác như thanh long, ổi và khế Những ghi nhận này sẽ được sử dụng để đưa ra khuyến cáo về việc bố trí cơ cấu cây trồng xen kẽ với vùng chuyên canh bưởi tại Tân Lạc.
3.4.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phát sinh và gây hại của ruồi đục quả Phương Đông B.dorsalis
3.4.4.1 Tìm hi ể u ả nh h ưở ng c ủ a các gi ố ng b ưở i đế n s ự gây h ạ i c ủ a ru ồ i đụ c qu ả Ph ươ ng Đ ông B.dorsalis
Chọn một vườn đại diện có diện tích 1000m² với ba giống bưởi khác nhau: bưởi Đào, bưởi Da xanh và bưởi Diễn, đảm bảo các cây có cùng độ tuổi và chế độ canh tác tương đương nhau.
Công thức tính toán số liệu
+ Tỷ lệ quả bị châm (%) = x 100
Tổng số quả điểu tra
Tổng số quả bị rụng + Tỷ lệ quả bị rụng (%) = x 100
Tổng số quả điều tra
Tổng số sâu non thu được + Mật độ sâu non (con/quả bị châm) Tổng số quả bị châm hại
Tổng số lần điều tra Tổng số lần bắt gặp TT
N1:là số mẫu điều tra bị hại ở cấp 1
Nn: Là số mẫu điều tra bị hại ở cấp n
N: là tổng mẫu điều tra
K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp (cấp 9)
(Theo Phụ lục 2 QCVN 01-119:2012/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi)
* Đối với các loại sinh vật hại lá, lộc, hoa, quả
Cấp hại Tỷ lệ diện tích lá, lộc, hoa, quả bị hại (%)
- Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê trên máy vi tính theo chương trình exell, thống kê sinh học IRRISTAT 4.0