1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

107 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện Tại Phòng Tài Chính Và Kế Hoạch Huyện Vĩnh Tường, Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Hoàng Quang Hưng
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Liên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

      • 1.2.3. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀQUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCCẤP HUYỆN

      • 2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò và nội dung quản lý chi ngân sáchNhà nước

      • 2.1.2. Nội dung chi ngân sách cấp huyện

      • 2.1.3. Các nhân tố khách quan

      • 2.1.4. Các nhân tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCCẤP HUYỆN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương củaViệt Nam

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế

      • 3.1.3. Tình hình xã hội

      • 3.1.4. Đặc điểm phòng tài chính và kế hoạch huyện Vĩnh Tường

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Khung phân tích của đề tài

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ỞVĨNH TƯỜNG

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤPHUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN VĨNH TƯỜNG

      • 4.2.1.Thực trạng xây dựng, lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhànước cấp huyện trên địa bàn huyện Vĩnh Tường

      • 4.2.2. Thực trạng chấp hành chi NSNN

      • 4.2.3. Quyết toán chi ngân sách

    • 4.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤPHUYỆN TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

      • 4.3.1.Nhân tố khách quan

      • 4.3.2. Nhân tố chủ quan

    • 4.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆNVĨNH TƯỜNG

      • 4.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường

      • 4.4.2. Áp dụng quy trình để phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.1. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Quốc hội

      • 5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan về tăng cườngthanh tra tài chính

      • 5.2.3. Kiến nghị với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnhVĩnh Phúc

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, vai trò và nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước

2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Luật NSNN số 01/2002/QH11, được Quốc hội thông qua vào ngày 16/12/2002, quy định rằng ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

- Có thể thấy Luật NSNN chú trọng đến vấn đề lớn khi đề cập về khái niệm NSNN:

Tính cụ thể của ngân sách nhà nước (NSNN) được thể hiện qua toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, bao gồm hai yếu tố chính là thu và chi.

Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất tại Việt Nam, có thẩm quyền quyết định và phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước hàng năm do Chính phủ trình.

+ Ba là, thời hạn thực hiện NSNN được tính trong một năm Như vậy mỗi năm sẽ có một dự toán ngân sách khác nhau

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước NSNN được xem như công cụ thiết yếu giúp Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách tài chính hiệu quả.

NSNN được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo công khai và minh bạch Quá trình quản lý có sự phân công và phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn liền quyền hạn với trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức.

- Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước theo nguyên tắc nhất định Nó không chỉ đơn thuần là việc phân bổ tài chính mà còn phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, trong đó Quốc hội đóng vai trò là cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu và phân bổ vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng Quốc hội chịu trách nhiệm xác định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, trong khi Chính phủ thực hiện vai trò hành pháp, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến ngân sách.

Hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) khác biệt với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì nó được đánh giá trên quy mô vĩ mô Điều này bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dựa vào việc đạt được các mục tiêu liên quan đến những lĩnh vực này.

Chi NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp, được cấp phát cho các ngành, cấp và hoạt động văn hóa, xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo Điểm khác biệt chính là những khoản chi này không phải hoàn trả cho Nhà nước, điều này giúp phân biệt với các khoản tín dụng Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho chương trình mục tiêu, thực chất là cho vay ưu đãi với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi, như chi cho giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.

Chi NSNN là một phần quan trọng trong luồng vận động tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến sự biến động của các yếu tố giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và tỉ giá hối đoái.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, điều chỉnh các quan hệ kinh tế và tham gia trực tiếp vào quá trình điều tiết kinh tế thông qua các chính sách chi tiêu Cơ cấu chi của NSNN không chỉ phản ánh chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

2.1.1.2 Khái niệm hệ thống NSNN

Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2012, hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các cấp ngân sách liên kết với nhau trong việc tập trung, phân phối và sử dụng nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi Mỗi cấp ngân sách là một bộ phận của hệ thống, có quyền khai thác và sử dụng các khoản thu để đáp ứng nhu cầu chi, đồng thời đảm bảo cân đối ngân sách Cấu trúc và hệ thống ngân sách chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, chủ yếu là chế độ xã hội của Nhà nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính.

Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm việc xác lập các cấp ngân sách và xác định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền từ Trung ương đến địa phương trong việc điều hành ngân sách Điều này liên quan đến việc phân định thu, chi và xác định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN

Nguồn: Ngân sách nhà nước (2012) 2.1.1.3 Khái niệm quản lý chi NSNN

Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2012, quản lý là quá trình bao gồm chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm tra và điều chỉnh của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý Mục tiêu của quá trình này là nhằm đảm bảo sự vận hành hiệu quả của đối tượng quản lý.

Ngân sách TW Các bộ, ngành trực thuộc Trung ương

Ngân sách tỉnh, thành phố

Ngân sách cấp xã động theo ý đồ của chủ thể quản lý Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định:

Nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Tùy thuộc vào cấu trúc tổ chức bộ máy hành chính của mỗi quốc gia, các cơ quan nhà nước sẽ được thiết lập để trực tiếp quản lý NSNN một cách phù hợp.

Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới

Chính phủ Nhật Bản áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách linh hoạt để quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm điều hòa nguồn lực công bằng giữa các cấp ngân sách Các nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân định rõ ràng cho từng cấp ngân sách Hệ thống chính quyền Nhà nước tại Nhật Bản được chia thành hai cấp: cấp trung ương và cấp địa phương, trong đó cấp địa phương bao gồm cấp tỉnh, cấp thành phố, thị xã và cấp xã.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tập trung vào hiệu quả chi tiêu, từ đó ảnh hưởng đến việc khai thác nguồn thu và khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

Nhật Bản đã chuyển đổi từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn, cho phép chính quyền địa phương thực hiện vay nợ mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng địa phương.

Từ năm 1961, Hàn Quốc đã ban hành Luật Quản lý tài chính với các quy định điều chỉnh quan trọng Đến nay, luật này đã trải qua 25 lần sửa đổi và bổ sung, nhằm làm rõ các quy định, đảm bảo tính công khai và minh bạch Đồng thời, luật cũng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát của các cơ quan chức năng, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi.

Các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính Hàn Quốc quy định cụ thể về việc kiểm soát ngân sách từ giai đoạn phân bổ, nhằm đảm bảo tính tập trung và không dàn trải Ngân sách cho các cơ quan Nhà nước cần phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị Lập dự toán kinh phí hàng năm được coi là một khâu quan trọng, yêu cầu các cơ quan căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu theo Luật Quản lý ngân sách và các khoản trợ cấp, cùng với sự phối hợp của Bộ Tài chính và các bộ, ngành để xây dựng dự toán cho đơn vị mình.

Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và yêu cầu các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN giải trình rõ ràng về từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức thực hiện dự toán một cách tiết kiệm và hiệu quả Các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, dự án cần làm rõ mục tiêu và lợi ích kinh tế - xã hội để có căn cứ bố trí kinh phí Việc giám sát giải ngân được chú trọng để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, với đánh giá hàng năm về kết quả so với mục tiêu Nếu có tình trạng giải ngân chậm hoặc không đạt mục tiêu, sẽ thực hiện cắt giảm kinh phí hoặc dừng chương trình, dự án kém hiệu quả Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy việc kiểm soát tốt các chương trình, dự án không chỉ tiết kiệm mà còn ngăn chặn lãng phí kinh phí NSNN.

Để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), cần tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị Đồng thời, áp dụng chế tài xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm trong quy trình lập, phân bổ, quản lý và sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng nhằm chống lãng phí.

2.2.1.3 Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và kinh nghiệm của Singapore Quản lý, kiểm soát NS theo kết quả đầu ra là một phương thức quản lý chi tiêu công mới dựa trên sự vận dụng và phát triển khái niệm “quản lý theo kết quả” từ khu vực tư sang khu vực công với tư cách làm một mô hình quản lý nguồn nhân lực mới, chuyển dịch trọng tâm từ mô hình quản lý theo “mệnh lệnh và kiểm soát” sang mô hình quản lý “thúc đẩy và hổ trợ” Sự thay đổi này đồng hành với sự ghi nhận về vai trò quan trọng của các kết quả hoạt động của cá nhân và tổ chức đối với nhiệm vụ chiến lược dài hạn và chủ đạo của tổ chức Nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho công chúng

KSC NSNN theo kết quả đầu ra là việc Nhà nước đầu tư một khoản tiền nhất định để mua các dịch vụ công từ các Bộ, ngành hoặc đơn vị, như cấp giấy phép, y tế, giáo dục và cung cấp nước sạch, với các tiêu chí về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm đã được xác định Các Bộ trưởng và Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Quốc hội về việc sử dụng ngân sách theo cam kết ban đầu, trong khi Nhà nước không can thiệp sâu vào cách thức sử dụng ngân sách mà giao quyền quyết định cho các Thủ trưởng Nhà nước chỉ quan tâm đến hiệu quả và kết quả của chương trình từ nguồn ngân sách, thể hiện đây là một phương thức cấp phát ngân sách tiên tiến, tập trung vào kết quả đầu ra của các chương trình đã được phê duyệt.

Nguyên lý cơ bản của lập ngân sách theo kết quả đầu ra ở Singapore yêu cầu các nhà quản lý khu vực công có trách nhiệm hơn và được trao quyền tự chủ trong quản lý để đạt được mục tiêu Việc thực hiện lập kế hoạch ngân sách theo kết quả đầu ra giúp các Bộ, ngành quản lý theo mô hình TCTC, với các cơ quan Nhà nước có kết quả đầu ra và mục tiêu hoạt động rõ ràng Những cơ quan này có sự linh hoạt trong quản lý nhằm cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn Một cơ quan, đơn vị được xem là tự chủ về tài chính khi đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố cơ bản cho việc lập ngân sách theo kết quả đầu ra.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần xác định rõ mục tiêu công việc và sản phẩm đầu ra hàng năm, nhằm đảm bảo trách nhiệm của họ được làm rõ Việc này bao gồm việc trình bày các mục tiêu và đầu ra cho Bộ trưởng để được phân bổ nguồn lực hợp lý.

Theo hình thức “bỏ phiếu” trước đây, ngân sách (NS) được phân bổ dựa trên việc điều chỉnh tăng dự toán theo tỷ lệ nhất định so với dự toán thực hiện của năm trước Việc điều chỉnh này nhằm bù đắp cho sự gia tăng chi phí đầu vào, chẳng hạn như sự tăng giá.

Hệ thống phân bổ ngân sách tại Singapore trước đây chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào, tập trung vào các nội dung chi tiêu cụ thể Các bộ, ngành chỉ cần lập ngân sách dựa trên số lượng đầu vào cần thiết cho hoạt động của mình mà không có sự liên kết giữa đầu vào và đầu ra.

Hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra hiện nay yêu cầu Chính phủ đóng vai trò là người mua dịch vụ cho người nộp thuế Chính phủ coi các Bộ, ngành là nhà cung cấp dịch vụ và phân bổ ngân sách dựa trên mức độ hoàn thành công việc Điều này tạo ra trách nhiệm cao hơn cho các Bộ, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

Cơ chế khuyến khích hoàn thành mục tiêu đề ra hiện nay yêu cầu các Bộ, ngành sử dụng hết nguồn vốn ngân sách, nếu không sẽ phải hoàn trả Để thúc đẩy hiệu quả, các cơ quan đạt và vượt mục tiêu sẽ được giữ lại phần ngân sách dư thừa Đồng thời, cơ chế quản lý linh hoạt cho phép thủ trưởng các cơ quan có quyền chủ động tối đa về tổ chức, nhân sự và tài chính trong phạm vi ngân sách được phê duyệt.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài chính (2004). Câu hỏi và giải đáp về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính ở quận (huyện). thành phố thuộc tỉnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu hỏi và giải đáp về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính ở quận (huyện). thành phố thuộc tỉnh
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2004
4. Bộ Tài chính (2007). “Thông tư số 27/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 27/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
5. Bộ Tài chính (2008)“Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2008
7. Nguyễn Thị Minh (2008). Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Minh
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2008
8. Phạm Thị Nhung (2012). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách cấp huyện của huyện Vĩnh Tường. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách cấp huyện của huyện Vĩnh Tường
Tác giả: Phạm Thị Nhung
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2010). Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2010
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường
Năm: 2010
11. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2012). Các tập quyết toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tập quyết toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2012
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường
Năm: 2012
14. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2015). Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2015
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường
Năm: 2015
1. Bộ Tài chính (2003). Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
6. Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Ngân sách cấp huyện số 01/2002/QH11 Khác
10. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2011). Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2011 Khác
12. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2013). Các tập dự toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2013 Khác
13. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Tường (2014). Các tập quyết toán thu, chi huyện Vĩnh Tường năm 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính của huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Hình 3.1. Bản đồ hành chính của huyện VĩnhTường (Trang 45)
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế (Trang 46)
Bảng 4.1. Cân đối thu-chi NSNN trên địa bàn huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.1. Cân đối thu-chi NSNN trên địa bàn huyện VĩnhTường (Trang 54)
Bảng 4.2. Tình hình lập dự toán chi qua các năm 2013-2015 - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.2. Tình hình lập dự toán chi qua các năm 2013-2015 (Trang 58)
Bảng 4.3. Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yếu trên địa bàn huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.3. Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yếu trên địa bàn huyện VĩnhTường (Trang 68)
Bảng 4.4. Chi và cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.4. Chi và cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện VĩnhTường (Trang 72)
Bảng 4.5. Tình hình chấp hành kế hoạch chi thường xuyên trên địa bàn huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.5. Tình hình chấp hành kế hoạch chi thường xuyên trên địa bàn huyện VĩnhTường (Trang 74)
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu-chi NSNN trên địa bàn huyện VĩnhTường - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính và kế hoạch huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu-chi NSNN trên địa bàn huyện VĩnhTường (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w