Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá tác động của truyền thông lên nhận thức về tiêm chủng và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em. Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng trẻ em của phụ huynh. Mời các bạn cùng tham khảo!
GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Trong bối cảnh thông tin trái chiều và tiêu cực về tiêm chủng trẻ em gia tăng, nhiều phụ huynh lo ngại về sự an toàn của vaccine, đặc biệt là vaccine trong Chương trình Tiêm chủng Mở rộng (CTCMR) Tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, một số phụ huynh sẵn sàng chi tiền và thời gian để cho trẻ tiêm vaccine dịch vụ, nhằm giảm thiểu rủi ro tai biến sau tiêm Đặc biệt, vào cuối năm 2015 và đầu năm 2016, những vụ tai biến và tử vong liên tiếp đã gây hoang mang trong cộng đồng Mặc dù có hơn 40 trường hợp trẻ tử vong do vaccine Quinvaxem, Bộ Y tế đã xác định chỉ một trường hợp là do vaccine, trong khi các trường hợp còn lại liên quan đến tiền sử bệnh lý của trẻ và các yếu tố chăm sóc y tế chưa đảm bảo.
Sự lo lắng của các bậc phụ huynh có con nhỏ trong độ tuổi tiêm chủng trước những rủi ro tiềm ẩn từ tiêm chủng gần đây đã dẫn đến tình trạng trì hoãn tiêm chủng đúng lịch tại Việt Nam Việc không tiêm chủng đúng thời gian có thể làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh, như dịch sởi vào năm 2014, và các bệnh như ho gà, bạch hầu cũng có thể trở thành dịch nếu không được tiêm phòng đầy đủ Nguyên nhân của tình trạng này có thể xuất phát từ thông tin sai lệch hoặc truyền thông không đúng cách, đặc biệt là sự phổ biến của mạng xã hội và thông tin từ bạn bè, cộng đồng, ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của phụ huynh trong việc tiêm chủng cho trẻ.
Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vaccine là một thành tựu trong y học ở thế kỷ
XX đóng vai trò quan trọng trong Y học dự phòng, đặc biệt là thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng Chương trình này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc và tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi và 5 tuổi do các bệnh truyền nhiễm Hàng năm, tiêm chủng ước tính cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em tại các nước đang phát triển.
Hoạt động tiêm chủng vaccine cho trẻ em là một vấn đề xã hội quan trọng, thu hút sự chú ý của toàn xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nước Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và định hướng xu hướng xã hội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự lựa chọn vaccine của phụ huynh và lòng tin của họ vào các cơ quan y tế.
Vaccine là biện pháp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả nhất, do đó việc tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ em là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay Các bệnh dịch đã được loại trừ có nguy cơ bùng phát trở lại Nghiên cứu về ảnh hưởng của truyền thông đến nhận thức của phụ huynh trong việc tiêm chủng trẻ em, cũng như lựa chọn giữa tiêm chủng theo chương trình TCMR hay dịch vụ, là cần thiết để thiết kế các chính sách truyền thông vaccine hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát : Đánh giá tác động của truyền thông lên nhận thức về tiêm chủng và hành vi của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em
(1) Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên nhận thức của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em;
(2) Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân lên hành vi lựa chọn vaccine tiêm chủng trẻ em của phụ huynh;
(3) Đánh giá mối liên quan của nhận thức về tiêm chủng của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em tới việc lựa chọn vaccine;
(4) Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông lên nhận thức của phụ huynh trong tiêm chủng trẻ em;
(5) Đánh giá tác động của các loại hình truyền thông đến việc lựa chọn vaccine;
(6) Đánh giá tác động các nội dung truyền thông đến việc lựa chọn vaccine.
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Những gia đình có con nhỏ dưới 2 tuổi được tiêm chủng vaccine dịch vụ hoặc vaccine trong CTTCMR
(1) Chọn những phụ huynh đưa con đến Viện Pasteur chích ngừa Mẫu được lấy ngẫu nhiên theo các bước sau:
Bước 1: Chọn phụ huynh có con từ 2 đến 24 tháng tuổi
Bước 2: Hỏi phụ huynh đồng ý tham gia phỏng vấn không, nếu đồng ý tiến hành phỏng vấn
Bước 3: Phỏng vấn hết phụ huynh này thì tiến hành phỏng vấn đến phụ huynh khác đến khi nào đủ mẫu thì dừng lại
(2) Chọn những phụ huynh có con nhỏ tại các trường mẫu giáo tại Tp.HCM Mẫu được lấy theo các bước sau:
Bước 1: Chọn phụ huynh có con từ 2 đến 24 tháng tuổi
Bước 2: Hỏi phụ huynh đồng ý tham gia phỏng vấn không, nếu đồng ý tiến hành phỏng vấn
Bước 3: Phỏng vấn hết phụ huynh này thì tiến hành phỏng vấn đến phụ huynh khác đến khi nào đủ mẫu thì dừng lại
(3) Gửi bản khảo sát qua mail điện tử cho những phụ huynh có con nhỏ (điền qua mail)
1.3.2 Địa điểm nghiên cứu: Viện Pasteur Tp.HCM, Trường mẫu giáo tại Tp.HCM và gửi bản khảo sát qua mail điện tử
1.3.3 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2016 – tháng 04/2017
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: nhằm tổng quan các khái niệm, lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp này tác giả vận dụng trong chương 2
Phương pháp thống kê mô tả: nhằm mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, phương pháp này tác giả vận dụng trong chương 4
Phương pháp phân tích hồi quy, cụ thể là mô hình hồi quy probit, được sử dụng để đánh giá tác động của yếu tố nhận thức và truyền thông đến hành vi lựa chọn vaccine Phương pháp này được tác giả áp dụng trong chương 4 của bài viết.
Cấu trúc luận văn
Luận văn có kết cấu 5 chương (gồm 60 trang) và 2 phụ lục,
CHƯƠNG 1 - Giới thiệu: Giới thiệu lý dó thực hiện đề tài, ý nghĩa thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Lược thảo lý thuyết
Thuyết Hành vi dự định (TPB) do Aizen phát triển vào năm 1991, kế thừa từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein năm 1975 TPB cho rằng hành vi của con người có thể được dự đoán hoặc giải thích thông qua các xu hướng hành vi liên quan đến việc thực hiện hành vi đó Những xu hướng này bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi.
Xu hướng hành vi được hình thành từ ba nhân tố chính Đầu tiên, thái độ được hiểu là đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi Thứ hai, ảnh hưởng xã hội có vai trò quan trọng trong việc quyết định thực hiện hay không thực hiện hành vi đó Cuối cùng, thuyết Hành vi dự định TPB của Ajzen bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận, phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội.
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng (nguồn: tác giả tổng hợp)
2.1.2 Lý thuyết về truyền thông
Theo thông tin từ Trang Web của Đại học Đông Á, truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin và tương tác giữa các cá nhân Truyền thông không chỉ đơn thuần là việc trao đổi dữ liệu mà còn phản ánh đặc điểm và nhu cầu của người mua trong quá trình giao tiếp.
(văn hoá, xã hội, cá tính, tâm lý)
Các tác nhân khác (Kinh tế, công nghệ, chính trị, văn hoá, vv )
Truyền thông là quá trình tương tác giữa ít nhất hai tác nhân, nơi họ chia sẻ quy tắc và tín hiệu chung Ở cấp độ đơn giản, thông tin được chuyển từ người gửi đến người nhận, trong khi ở mức độ phức tạp hơn, thông tin này tạo ra sự liên kết giữa hai bên Phát triển truyền thông là việc nâng cao khả năng hiểu biết giữa các cá nhân thông qua việc nắm bắt ý nghĩa của âm thanh, biểu tượng và cú pháp của ngôn ngữ.
2.1.2.2 Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông:
Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông
Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận thông tin
Kênh truyền thông: là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận
Người nhận: là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông
Phản hồi: là thông tin ngược, là dòng chảy của thông điệp từ người nhận trở về nguồn phát
Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông
Phương tiện truyền thông là việc sử dụng khả năng của con người cùng với các công cụ tự nhiên và nhân tạo để truyền đạt thông tin và thông điệp từ cá nhân này sang cá nhân khác hoặc từ địa điểm này sang địa điểm khác.
Các phương tiện truyền thông đại chúng sử dụng hiệu quả
(1) TV truyền hình, Radio, Báo, tạp chí, sách, băng đĩa, phim ảnh, tờ bướm, tờ rơi, bảng quảng cáo vv
Internet, đặc biệt là các mạng xã hội như Facebook, Twitter và Yahoo, đã trở thành phương tiện thông tin đại chúng hàng đầu, cho phép người dùng dễ dàng thu nhận và truyền đạt tin tức mọi lúc Tuy nhiên, thông tin trên mạng thường thiếu kiểm chứng, gây ra sự hoang mang và hiểu lầm cho người nhận Theo thống kê, khoảng 45,6% người từ 18-54 tuổi cho rằng Internet là phương tiện truyền thông tốt nhất Trong lĩnh vực tiêm chủng mở rộng, truyền thông từ các cơ sở y tế và chương trình tiêm chủng mở rộng là những kênh thông tin không thể thiếu, cung cấp thông tin quan trọng như sổ tiêm chủng và tờ hướng dẫn.
Truyền thông giữ một vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân:
2.1.2.4 Chức năng của truyền thông
Charles Robert Wright (1959) đã xác định ba chức năng chính của truyền thông: (1) Giám sát và cung cấp thông tin về môi trường xã hội, (2) tạo sự tương quan giữa các bộ phận trong xã hội, và (3) truyền tải văn hóa qua các thế hệ Ông cũng bổ sung rằng chức năng giải trí là một yếu tố quan trọng thứ tư của truyền thông.
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và cung cấp thông tin về môi trường xã hội, giúp theo dõi các diễn biến toàn cầu và thông báo cho cộng đồng Trong thời điểm khủng hoảng, truyền thông không chỉ cung cấp tin tức mà còn hỗ trợ duy trì sự ổn định xã hội bằng cách đưa ra thông tin thực tế và hướng dẫn ứng phó Trong các tình huống như thiên tai, chiến tranh và vấn đề sức khỏe, truyền thông tạo ra nhận thức cho công chúng, cung cấp thông tin cần thiết về tình hình và cách phòng ngừa, tự bảo vệ cá nhân.
Sự tương quan giữa các bộ phận của xã hội thể hiện qua cách mà truyền thông lựa chọn và diễn giải tin tức, ảnh hưởng đến nhận thức xã hội và phản ứng của công chúng Thái độ của người dân đối với các vấn đề chính trị, sự kiện, chính sách công và y tế bị tác động mạnh mẽ bởi truyền thông thông qua các cuộc thảo luận và thuyết trình Ví dụ, báo cáo của truyền thông về chiến tranh ở Việt Nam đã làm thay đổi đáng kể nhận thức của người Mỹ về cuộc chiến, trong khi sự bài trừ vaccine tại Hoa Kỳ cũng cho thấy sức mạnh của truyền thông trong việc định hình quan điểm cộng đồng.
Kỳ do nghi ngờ có ảnh hưởng đến trí não của trẻ
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải văn hóa, giúp giảng dạy các chuẩn mực, quy tắc và giá trị xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác Các chương trình truyền hình đại chúng không chỉ phản ánh thực tế xã hội mà còn thúc đẩy sự hiểu biết về di sản văn hóa Đặc biệt, các chương trình truyền hình dành cho trẻ em được thiết kế nhằm thể hiện các hành vi và chuẩn mực đạo đức tích cực.
Chức năng giải trí của truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc giúp mọi người thư giãn và giảm căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày Mặc dù chất lượng nội dung đôi khi bị chỉ trích, nhưng các phương tiện thông tin đại chúng vẫn mang lại nhiều lợi ích, như cho phép người dùng trải nghiệm những sự kiện mới, kích thích cảm xúc và giúp họ vượt qua thời gian rảnh rỗi Điều này cho thấy tầm quan trọng của chức năng giải trí trong đời sống hiện đại.
2.1.2.5 Lợi ích và bất lợi của truyền thông
Lợi ích của công tác truyền thông:
(1) Truyền thông dễ dàng lôi cuốn sự lưu ý của quần chúng đối với các vấn đề sức khỏe một cách mau chóng
(2) Truyền thông có thể đưa ra các ý kiến về sức khỏe hết sức hữu hiệu
(3) Truyền thông có thể kích thích quần chúng, tạo ra những đáp ứng tình cảm để người nghe-coi thay đổi nếp sống để có một sức khỏe tốt
Truyền thông có vai trò quan trọng trong việc định hình dư luận và tạo cơ hội cho các cuộc tranh luận về cách duy trì sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật thông qua các phương tiện liên lạc.
Truyền thông có thể hợp tác với các chuyên gia để tổ chức các buổi gặp gỡ, tạo cơ hội cho cộng đồng và chuyên gia trao đổi thông tin và nâng cao nhận thức về bảo vệ sức khỏe.
(6) Tính cách giáo dục, chia sẻ nhận thức, cổ võ những hành vi có lợi cho công ích
(7) Giúp cải thiện sự gắn bó các quan hệ công cộng, giúp các tổ chức liên quan tới bảo vệ sức khỏe cùng sát cánh làm việc
Góp phần vào việc tranh đấu và cổ võ, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà lãnh đạo xây dựng các chính sách y tế Điều này giúp dung hòa các tranh luận và tìm ra những ý kiến quyết định, mang tính chất hỗ trợ đặc biệt.
Tuy vậy, truyền thông cũng có một số bất lợi
(1) Truyền thông gửi ra thông tin nhưng ít khi tiếp nhận được phản ứng của quần chúng
Khó khăn trong việc đánh giá xem liệu tin tức có đáp ứng nhu cầu của công chúng hay không, cũng như xác định thời điểm phát hành và phản ứng của người dân.
(3) Dân chúng có thề không coi, không đọc hoặc tắt tivi, radio giữa chừng vì bất đồng ý kiến
(4) Do ảnh hưởng của kinh tế tự do cạnh tranh “khuyến thị”, truyền thông cũng lệ thuộc vào các thông tin quảng cáo, gây xao nhãng nội dung
Lược thảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Luận văn có kết cấu 5 chương (gồm 60 trang) và 2 phụ lục,
CHƯƠNG 1 - Giới thiệu: Giới thiệu lý dó thực hiện đề tài, ý nghĩa thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG 2 - Tổng quan lý thuyết: Trình bày lược thảo lý thuyết, thực trạng và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khung phân tích
Hình 3.1: Khung phân tích của nghiên cứu (Nguồn: tác giả)
Từ khung phân tích, mô hình kinh tế lượng được đề xuất trong nghiên cứu như sau:
Sử dụng mô hình hồi quy Probit với các biến nhận thức và lựa chọn vaccine
Ykt (nhận thức) = α1 + 1X1i kinh tế xã hội + ε1;
Ydv (dịch vụ) = α2 + 2X1i kinh tế xã hội + 3X2i kênh truyền thông + ε2;
Ymr (TCMR) = α3 + 4X1i kinh tế xã hội + 5X2i kênh truyền thông + ε3;
Các biến X1i yếu tố kinh tế xã hội của cá nhân gồm:
Cơ sở y tế và chương trình TCMRQG
Truyền thanh, truyền hình, phim ảnh )
(Mạng xã hội, internet, cộng đồng )
NHẬN THỨC CỦA PHỤ HUYNH
Nhận thức về vaccine và tiêm chủng đạt hoặc chưa đạt
- Tuổi, số con, số tháng của trẻ
Lựa chọn giữa vaccine dịch vụ và Vaccine trong
Các biến X2i kênh truyền thông gồm:
X21: kênh truyền thông từ Cơ sở y tế và CTTCMR quốc gia (sổ-phiếu tiêm, tờ rơi, băng rôn, loa ) theo quy định trong Chương trình TCMR của Bộ Y tế;
X22: Kênh truyền thông chính thức (từ báo, đài, ti vi )
X23: Kênh truyền thông không chính thức (mạng xã hội, giao tiếp, công đồng )
Mô tả biến số
Ykt: Nhận thức của phụ huynh về vaccine và tiêm chủng là biến nhị giá (1: nhận thức đạt và 0: nhận thức chưa đạt)
(Nhận thức được cho là đạt khi trả lời đúng 9/16 câu )
Nhóm biến nhận thức được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi 16 câu (căn cứ vào các nội dung đã được truyền thông tại cơ sở y tế và CTTCMR)
1 Cho trẻ đi tiêm ngừa đúng lịch để phòng bệnh? 1
2 Trẻ sau khi tiêm chủng có thể bị các phản ứng nhẹ sau: sưng tại chỗ tiêm, sốt, quấy khóc
3 Trẻ sau khi tiêm chủng, có thể có các dấu hiệu nặng sau: sốt cao (> 39 0 ), co giật, li bì, khó thở, quấy khóc kéo dài, bỏ bú, tím tái
4 Anh/Chị có biết lịch tiêm chủng trong Chương trình Tiêm chủng không?
5 Nguyên nhân trẻ tử vong sau khi tiêm vaccine là do Trẻ bị bệnh sẵn trong người
6 Nguyên nhân trẻ tử vong sau khi tiêm vaccine là do người chăm sóc không theo dõi trẻ cẩn thận và đưa trẻ đi bệnh viện ngay khi có dấu hiệu sốt cao, li bì, khó thở, tím tái
7 Nguyên nhân trẻ tử vong sau khi tiêm vaccine là do vaccine 1
8 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần phải mang theo sổ tiêm chủng của trẻ
9 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần chủ động thông báo tình hình sức khoẻ trẻ
10 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần hướng dẫn trẻ sau tiêm
11 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần kiểm tra tình trạng sức khoẻ trẻ trước tiêm
12 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần quan sát loại vaccine tiêm cho trẻ
13 Đề đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ cần đưa trẻ tiêm chủng đúng thời gian
14 Đề phát hiện sớm những phản ứng sau tiêm phải theo dõi trẻ sau khi tiêm ít nhất 30 phút
15 Đề phát hiện sớm những phản ứng sau tiêm phải theo dõi trẻ sau khi tiêm ít nhất 2 ngày tại nhà
16 Tiêm chủng vaccine dịch vụ không bị bị phản ứng phụ như sốt, sưng, đỏ, đau tại chỗ tiêm
3.1.2 Biến lựa chọn: Quyết định lựa chọn của phụ huynh trong việc sử dụng vaccine trong CTTCMR hoặc vaccine dịch vụ tiêm cho trẻ
Ydv: Lựa chọn vaccine dịch vụ (phải trả tiền): biến nhị giá = 1 (có sử dụng tiêm cho trẻ) và 0 (không)
Ymr: Lựa chọn vaccine trong CTTCMR (miễn phí): biến nhị giá = 1(có sử dụng tiêm cho trẻ) và 0 (không)
3.3.2.1 Nhóm biến đặc điểm kinh tế xã hội
2 edu (trình độ học vấn) 1
Từ trung học đến đại học Trên Đại học
3 job (nghề nghiệp phụ huynh) 1
Tự do Nội trợ Làm nông Khác
5 income (thu nhập hàng tháng của phụ huynh)
7 month (số tháng của trẻ) Từ 1 đến 24 tháng
Trạm y tế xã/ phường Trung tâm y tế
Nội dung truyền thông, từ đâu
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
2 Tình trạng sức khoẻ trẻ trước khi tiêm
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
6 Cách theo dõi trẻ sau tiêm 1
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
7 Cách xử lý biến chứng 1
Truyền thông từ CSYT và CTTCMR Truyền thông chính thức
Truyền thông không chính thức
KẾT QUẢ
Thống kê mô tả bộ dữ liệu
4.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội
Trong tổng số 452 quan sát, 90,04% đối tượng nghiên cứu cư ngụ tại Tp.HCM (407/452), trong khi phần còn lại đến từ các tỉnh như An Giang, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang, Bình Định và Hà Nội Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận các đặc điểm dân số được thể hiện qua các đồ thị 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5.
35 Đồ thi 4.1: Lựa chọn vaccine - Nhóm tuổi
Tần số lựa chọn DV Tần số lựa chọn MR
Dưới cấp 3 Từ cấp 3 đến đại học Trên đại học Đồ thị 4.2: Lựa chọn vaccine - Trình độ học vấn
Tần số lựa chọn DV Tần số lựa chọn MR
Cán bộ công chức Tự do Nội trợ Khác Đồ thị 4.3: Lựa chọn vaccine - Nghề nghiệp
Tần số lựa chọn DV Tần số lựa chọn MR
Thu nhập < 5 triệu Từ 5 đến 15 triệu > 15 triệu Đồ thị 4.4: Lựa chọn vaccine - Thu nhập
Tần số lựa chọn DV Tần số lựa chọn MR
TYT xã/ phường Trung tâm y tế Bệnh Viện/ Viện Đồ thị 4.5: Lựa chọn vaccine - điểm tiêm
Tần số lựa chọn DV Tần số lựa chọn MR
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những người trong độ tuổi từ 26 đến 35, chiếm 69,91% Họ có trình độ học vấn từ cấp 3 đến đại học, với 62,39% thuộc nhóm này Nghề nghiệp chính của đối tượng là cán bộ công chức, chiếm 62,17% Về thu nhập, phần lớn có mức thu nhập từ 5 đến 15 triệu, đạt 61,95%.
Nghiên cứu cho thấy, đối tượng dưới 26 tuổi không có sự khác biệt trong việc lựa chọn giữa vaccine dịch vụ và vaccine trong chương trình TCMR Tuy nhiên, ở nhóm tuổi trên 26, có sự khác biệt rõ rệt trong lựa chọn, với 61% chọn vaccine dịch vụ và 34% chọn vaccine trong chương trình TCMR.
Những người có trình độ học vấn thấp (dưới cấp 3) có xu hướng chọn vaccine trong chương trình TCMR nhiều hơn, chiếm 65% Ngược lại, những người có trình độ học vấn trung bình (từ cấp 3 đến đại học) lại ưa chuộng vaccine dịch vụ hơn, với tỷ lệ 56% Đối với những người có trình độ học vấn cao (trên đại học), họ có xu hướng lựa chọn vaccine dịch vụ hoặc kết hợp cả hai loại vaccine.
Những đối tượng nghiên cứu làm nghề nội trợ và tự do, có khuynh hướng lựa chọn vaccine dịch vụ (68%);
Những người có thu nhập thấp dưới 5 triệu đồng/tháng thường chọn vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong khi đó, những người có thu nhập cao trên 15 triệu đồng/tháng lại có xu hướng lựa chọn vaccine dịch vụ với tỷ lệ lên đến 69%.
Những đối tượng nghiên cứu thường chọn địa điểm tiêm chủng ở Bệnh viện/ Viện (85%), lựa chọn vaccine trong CTTCMR là 33% và 64% lựa chọn vaccine dịch vụ
4.1.2 Đặc tính về số con và số tháng của trẻ
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 452 đối tượng có con nhỏ dưới 24 tháng tuổi, được phân chia thành ba nhóm: nhóm dưới 6 tháng, nhóm từ 6 đến 12 tháng và nhóm từ 13 đến 24 tháng Kết quả thống kê được trình bày trong đồ thị 4.6 và 4.7.
< 6 tháng 6-12 tháng 13-24 tháng Đồ thị 4.6: Lựa chọn vaccine - số tháng của trẻ
Tỷ trọng lựa chọn (%) DV Tỷ trọng lựa chọn (%) MR
1 con 2 con > 2 con Đồ thị 4.7: Lựa chọn vaccine - Số con
Tỷ trọng lựa chọn (%) DV Tỷ trọng lựa chọn (%) MR
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các gia đình có một con, chiếm 60,18%, với độ tuổi trẻ từ 12 đến 24 tháng, giai đoạn quan trọng để tiêm nhắc Đối với các gia đình có hơn hai con, phụ huynh thường có xu hướng lựa chọn vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi thường được phụ huynh ưu tiên tiêm vaccine dịch vụ Khi trẻ lớn hơn, tỷ lệ lựa chọn vaccine dịch giảm dần và gần như trở nên đồng đều khi trẻ đạt độ tuổi lớn hơn.
So sánh số người và phần trăm tiếp cận các nguồn truyền thông của 452 đối tượng nghiên cứu ta được số liệu trong đồ thị 4.8
30.08% Đồ thị 4.8: Nguồn truyền thông
Truyền thông từ cơ sở y tế, CTTCMR
Truyền thông không chính thức
Nguồn thông tin chính về tiêm chủng cho trẻ em chủ yếu đến từ cơ sở y tế, chiếm 61.06%, trong khi đó truyền thông không chính thức như mạng xã hội và bạn bè chỉ đạt 30.08% Đáng chú ý, nhận thức về tiêm chủng từ các nguồn thông tin chính thức rất thấp, chỉ khoảng 14.16%.
4.1.4 Nhận thức về tiêm chủng vaccine cho trẻ em
Bảng 4.1: Phân bố nhận thức về tiêm chủng
Nhận thức về tiêm chủng Đúng
Tần số Tỉ lệ (%) Trả lời đúng hết 16 câu
Trả lời đúng câu số 15
Trả lời đúng câu số 14
Trả lời đúng câu số 13
Trả lời đúng câu số 12
Trả lời đúng câu số 11
Trả lời đúng câu số 10
Trả lời đúng câu số 9
Trả lời đúng câu số 8
Trả lời đúng câu số 7
Trả lời đúng câu số 6
Trả lời đúng câu số 5
Trả lời đúng câu số 4
Trả lời đúng câu số 3
Trả lời đúng câu số 2
Trả lời đúng câu số 1
Theo số liệu từ bảng 4.1, chỉ có 21 quan sát (4.65%) trả lời đúng tất cả 16 câu hỏi, trong khi đó, số phụ huynh có nhận thức đạt yêu cầu là 140 quan sát (31%).
4.1.5 Nhận thức của phụ huynh về tiêm chủng trẻ em và việc lựa chọn vaccine
Lựa chọn vaccine dịch vụ Đồ thị 4.9: Nhận thức - Lựa chọn vaccine Đúng Sai
Theo đồ thị 4.9, chưa thấy có sự khác biệt về mối liên quan giữa nhận thức về TCTE với việc lựa chọn vaccine của phụ huynh
4.1.6 Loại hình và chất lượng truyền thông
Trong số 452 quan sát, phụ huynh ưa chuộng nhất loại hình truyền thông từ cơ sở y tế và CTTCMR, chiếm 61.06%, tiếp theo là loại hình truyền thông không chính thức với tỷ lệ 30.08% Các mức độ đánh giá được thể hiện rõ trong đồ thị 4.10 và 4.11.
67% Đồ thị 4.10: Truyền thông từ CSYT và
28% Đồ thị 4.11: Truyền thông không chính thức
Dựa trên đồ thị 4.10 và 4.11, có thể thấy rằng 6% phụ huynh đánh giá chất lượng truyền thông chính thức từ cơ sở y tế không đạt yêu cầu, trong khi tỷ lệ này là 2.5% đối với chương trình chăm sóc mẹ và trẻ.
Chất lượng truyền thông được đánh giá ở mức “tốt” (mức 5) cho thấy sự phân biệt rõ ràng về tỷ lệ giữa truyền thông từ cơ sở y tế (CSYT) và chương trình truyền thông cộng đồng (CTTCMR) (67%) so với truyền thông không chính thức (28%) Điều này cho thấy phụ huynh có xu hướng tin tưởng vào loại hình truyền thông chính thức hơn là từ mạng xã hội hay các nguồn không chính thức khác Khảo sát 452 người đã ghi nhận mối liên hệ giữa nhận thức và loại hình truyền thông, được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Mối tương quan giữa nhận thức đúng và loại hình truyền thông
Truyền thông không chính thức
(136) Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai
Trong số 140 người có nhận thức đúng, 44 người (31.4%) nhận thông tin từ truyền thông không chính thức, 16 người (11.4%) từ truyền thông chính thức, và 83 người (59.3%) từ cán bộ y tế Tỷ lệ người có nhận thức đúng giữa ba loại hình truyền thông không có sự khác biệt lớn, với các tỷ lệ lần lượt là 32.4%, 25% và 30.1%.
Xem xét mối liên quan giữa việc lựa chọn vaccine và loại hình truyền thông, khảo sát 452 người, ghi nhận được trong bảng 4.3 sau:
Bảng 4.3: Mối tương quan giữa việc lựa chọn vaccine và loại hình truyền thông
Truyền thông không chính thức
DV TCMR DV TCMR DV TCMR
Số liệu thống kê mô tả trong bảng 4.3 cho thấy, chưa thấy có sự liên quan giữa việc lựa chọn vaccine và loại hình truyền thông.
Thảo luận kết quả
Luận văn có kết cấu 5 chương (gồm 60 trang) và 2 phụ lục,
CHƯƠNG 1 - Giới thiệu: Giới thiệu lý dó thực hiện đề tài, ý nghĩa thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG 2 - Tổng quan lý thuyết: Trình bày lược thảo lý thuyết, thực trạng và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
CHƯƠNG 3 - Phương pháp nghiên cứu: Trình bày khung phân tích, mô hình phân tích, mô tả biến số và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4- Kết quả: Thống kê mô tả bộ dữ liệu, kết quả phân tích hồi quy và thảo luận kết quả.