1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016 2017

82 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ÐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ÐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ÐỀ TÀI

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ÐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIRUS CÚM GIA CẦM

      • 2.1.1. Khái niệm bệnh Cúm gia cầm

      • 2.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới

        • 2.1.2.1. Dịch cúm gia cầm thể độc lực cao

        • 2.1.2.2. Dịch cúm gia cầm thể độc lực thấp

        • 2.1.2.3. Dịch cúm gia cầm ở người

      • 2.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam

      • 2.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm

        • 2.1.4.1. Phân bố dịch bệnh

        • 2.1.4.2. Ðộng vật cảm nhiễm

        • 2.1.4.3. Vật mang virus

        • 2.1.4.4. Sự truyền lây

      • 2.1.5. Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm

        • 2.1.5.1. Triệu chứng

        • 2.1.5.2. Bệnh tích

      • 2.1.6. Chẩn đoán bệnh

        • 2.1.6.1. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học

        • 2.1.6.2. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích

        • 2.1.6.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm

        • 2.1.6.4. Phòng bệnh

    • 2.2. MỘT SỐ ÐẶC ÐIỂM CỦA VIRUS CÚM A

      • 2.2.1. Phân loại và danh pháp

        • 2.2.1.1. Phân loại

        • 2.2.1.2. Danh pháp

      • 2.2.2. Ðặc điểm hình thái và cấu trúc của virus cúm A

      • 2.2.3. Các loại kháng nguyên

        • 2.2.3.1. Protein HA (Hemagglutini

        • 2.2.3.2. Protein NA (neuraminidase

      • 2.2.4. Phương thức biến đổi của kháng nguyên HA và NA

        • 2.2.4.1. Hiện tượng lệch kháng nguyên

        • 2.2.4.2. Hiện tượng tái tổ hợp kháng nguyên

      • 2.2.5. Ðộc lực của virus cúm gia cầm

      • 2.2.6. Sự xuất hiện và lưu hành các nhánh virus A/H5N1, A/H5N6 tạiViệt Nam

  • PHẦN 3. NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ÐỊA ÐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG - VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Xác định được tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6

      • 3.4.2. Xác định được một số đặc tính sinh học của virus cúm A/H5N1,A/H5N6

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp phát hiện virus cúm A/H5N1, A/H5N6

        • 3.5.1.1. Phương pháp tách chiết ARN

        • 3.5.1.2. Phương pháp Real time RT-PCR (rRT-PCR) xác định virus cúmA/H5N1, A/H5N6

      • 3.5.2. Phương pháp giải trình tự gen

        • 3.5.2.1. Phương pháp nhân gen HA

        • 3.5.2.2. Phương pháp xây dựng cây phả hệ

      • 3.5.3. Phương pháp phân lập virus trên tế bào xơ phôi và trứng gà có phôi

      • 3.5.4. Xác định chỉ số EID50

      • 3.5.5. Xác định chỉ số TCID50

      • 3.5.6. Phương pháp Reed- Meunch

      • 3.5.7. Phương pháp HA, HI giám định virus

        • 3.5.7.1. Phương pháp ngưng kết hồng cầu (HA)

        • 3.5.7.2. Phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI)

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI TỈNH QUẢNG NAM

    • 4.2. CHẨN ĐOÁN CÚM A/H5N1, A/H5N6

      • 4.2.1. Chẩn đoán virus cúm týp A

      • 4.2.2. Chẩn đoán virus cúm A/H5

      • 4.2.3. Chẩn đoán virus cúm A/H5N1, A/H5N6

      • 4.2.4. Kết quả xác định sự lưu hành của virus cúm A/H5N1, A/H5N6theo loài

      • 4.2.5. Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo tháng

        • 4.2.5.1. Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gàtheo tháng

        • 4.2.5.2. Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịttheo tháng

      • 4.2.6. Xác định nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6

    • 4.3.KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VIRUSCÚM A/H5N1 VÀ A/H5N6

      • 4.3.1. Phân lập và giám định virus cúm A/H5N1 và A/H5N6

      • 4.3.2. Tính thích ứng trên phôi gà (xác định chỉ số EID50 )

      • 4.3.3. Tính thích ứng trên tế bào xơ phôi gà (chỉ số TCID50)

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài Liệu Tiếng Việt

    • II. Tài Liệu Tiếng Anh

Nội dung

Mở Ðầu

Tính cấp thiết của đề tài

Bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối năm

Virus cúm A/H5N1 thể độc lực cao (HPAI) đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi và đe dọa sức khỏe con người từ năm 2003 đến 6/2017, với 856 ca bệnh và 452 người chết trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam ghi nhận 127 ca mắc và 64 ca tử vong (WHO, 2017) Virus này có khả năng biến đổi nhanh chóng, dẫn đến sự xuất hiện nhiều biến chủng H5N1 tại nhiều quốc gia từ châu Á đến châu Âu Tại Việt Nam, nhiều biến chủng virus A/H5N1 đã được phát hiện, được phân loại thành các nhánh và phân nhánh khác nhau như 1, 1.1, 2.3.4, 2.3.2.1, 3, 5, 7.1, 7.2 (Nguyen et al., 2014) Nghiên cứu cho thấy sự xuất hiện của các biến chủng virus cúm A/H5N1 và A/H5N6 mới tại Việt Nam do tiến hóa của virus địa phương hoặc lây nhiễm từ nước ngoài qua buôn bán gia cầm và chim di cư, làm giảm hiệu quả của các chiến dịch phòng bệnh bằng vacxin.

Giám sát virus CGC mới là cần thiết để phát hiện biến chủng và xây dựng chiến lược phòng chống hiệu quả Việc thực hiện giám sát tại các chợ gia cầm sống là quan trọng, do đây là nơi tập trung nhiều động vật từ các nguồn khác nhau, tạo điều kiện cho virus CGC lây lan Ở Việt Nam, với phương thức chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, việc phát hiện virus qua các chợ buôn bán gia cầm sống là phương pháp tối ưu.

Quảng Nam là tỉnh có quy mô chăn nuôi gia cầm lớn, nhưng dịch cúm gia cầm (CGC) có nguy cơ bùng phát cao và có khả năng lây sang người, gây thiệt hại cho kinh tế địa phương Để chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm thiểu tổn thất cho nông dân và ngăn chặn lây lan sang người, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm A/H5N1 và H5N6 tại các chợ gia cầm ở Quảng Nam trong giai đoạn 2016 – 2017.

Công việc này thuộc đề tài “Nghiên cứu sự phân bố các biến chủng mới của virus cúm A/H5N1 trên đàn gia cầm ở Việt Nam”, nhằm cung cấp cơ sở cho việc phòng chống dịch bệnh hiệu quả Đề tài được cấp mã số ĐTĐL.CN-10/15 và được Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ kinh phí.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 tại các chợ buôn bán gia cầm sống ở tỉnh Quảng Nam

- Xác định nhánh của các chủng virus cúm A/H5N1, A/H5N6 thu được tại tỉnh Quảng Nam

- Xác định một số đặc tính sinh học của các chủng virus cúm A/H5N1, A/H5N6 thu được tại tỉnh Quảng Nam.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 và A/H5N6 trên gà, vịt tại một số chợ ở Quảng Nam nhằm đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả việc buôn bán gia cầm sống tại các chợ.

Virus CGC độc lực cao đã được phân lập, phục vụ cho chẩn đoán và lưu giữ giống virus Việc này giúp cung cấp thông tin kịp thời để phát hiện sớm nguy cơ dịch CGC, từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng và chống bệnh.

Giải trình tự gen các chủng virus cúm A/H5N1 và A/H5N6 tại tỉnh Quảng Nam cho phép xác định các clade virus hiện có, đồng thời theo dõi sự biến đổi của chúng (nếu có) Việc này đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý dịch bệnh và đánh giá hiệu quả của vacxin tại khu vực.

Nội dung - nguyên liệu - phương pháp nghiên cứu

Đối tượng - vật liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, mẫu dịch ngoáy hầu họng (swab) của gà và vịt được thu thập tại các chợ gia cầm ở tỉnh Quảng Nam trong khoảng thời gian 6 tháng của năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 Mỗi tháng, 90 mẫu swab (bao gồm 30 mẫu từ gà và 60 mẫu từ vịt) được lấy tại 3 chợ thuộc 3 huyện khác nhau.

Phôi trứng gà 8-10 ngày tuổi (lấy từ gà khỏe mạnh, chưa tiêm phòng vacxin cúm gia cầm)

Tế bào xơ phôi gà (tế bào xơ phôi được làm từ trứng gà có phôi 8-10 ngày tuổi)

Kít tách chiết ARN: bộ kít Qiagen Rneasy Extraction cat # 74104 50 prep hoặc # 74106 250 prep

Mastermix: Sử dụng kít rRT-PCR Invitrogen superscriptIII qRT-PCR PCR superMix (Cat No 11306-016, Invitrogen)

Primer và probe matrix thiết kế đặc hiệu cho virus cúm A/H5N1, H5N6 Primer và kít để giải trình tự gen

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Xác định được tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6

Xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm A trên gà, vịt

Xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5 trên gà, vịt

Xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà, vịt

Xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo tháng

Xác định nhánh của các chủng virus cúm A/H5N1, A/H5N6 thu được thông qua giải trình tự gen HA

3.4.2 Xác định được một số đặc tính sinh học của virus cúm A/H5N1, A/H5N6

Tính thích ứng trên phôi gà

Tính thích ứng trên tế bào xơ phôi gà.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp phát hiện virus cúm A/H5N1, A/H5N6

3.5.1.1 Phương pháp tách chiết ARN

Các mẫu swab trong dung dịch bảo quản được lắc, ly tâm và chiết tách ARN bằng bộ kít Qiagen Rneasy Extraction cat # 74104 50 prep hoặc #

74106 250 prep theo quy trình của nhà sản xuất dưới đây:

- Nhỏ 200 l mẫu vào ống ly tâm loại 1,5 ml cùng với 600 l Qiagen buffer RLT có 1 % -ME, lắc đều trên máy trộn (vortex) rồi ly tâm nhẹ

- Thêm 500 l etanol 70 % vào ống, lắc mạnh bằng máy trộn (vortex) rồi ly tâm nhẹ

- Chuyển tất cả dịch nổi sang cột lọc RNeasy Qiagen, ly tâm với tốc độ

10000 vòng/phút trong 15 giây ở nhiệt độ phòng

- Bổ sung 700 l dung dịch rửa RW1 vào cột RNeasy Qiagen, ly tâm với tốc độ 10000 vòng/phút trong 15 giây, thay ống thu mới vào cột lọc

- Nhỏ 500 l dung dịch rửa RPE buffer vào cột RNeasy và ly tâm ở

10000 vòng/phút trong 15 giây, thay ống thu mới, lặp lại 2 lần với dung dịch rửa RPE buffer

- Thay ống thu mới, ly tâm cột lọc và ống thu ở tốc độ 12000 vòng/phút trong 2 phút, bỏ ống thu

Để bắt đầu, hãy đặt cột lọc vào ống thu ARN và thêm 50 l nước sạch nuclease vào cột Ủ hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 1 phút, sau đó ly tâm với tốc độ 10,000 vòng/phút trong 1 phút Cuối cùng, bỏ cột lọc và giữ lại dung dịch trong ống thu ARN.

- Bảo quản mẫu ARN thu được ở 4 o C trong thời gian ngắn trước khi làm RT-PCR Nếu để sau 24 giờ, nên bảo quản mẫu ở âm 20 o C hoặc nhiệt độ thấp hơn

3.5.1.2 Phương pháp Real time RT-PCR (rRT-PCR) xác định virus cúm A/H5N1, A/H5N6

Thực hiện phản ứng Real time RT-PCR (rRT-PCR) với các cặp mồi và probe được thiết kế đặc hiệu cho virus cúm A/H5N1 và A/H5N6, theo quy trình chẩn đoán TCVN 8400-26:2014.

Bảng 3 1 Primer và probe để phát hiện virus cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6

Mồi/probe Trình tự chuỗi nucleotide (5’-3’) Đầu

Probe TGC AGT CCT CGC TCA CTG GGC ACG FAM BHQ1

Xuôi GAC CRA TCC TGT CAC CTC TGA

Ngược AGG GCA TTY TGG ACA AAK CGT CTA

Probe TCA ACA GTG GCG AGT TCC CTA GCA FAM BHQ1

Xuôi ACA TAT GAC TAC CCA CAR TAT TCA G

Ngược AGA CCA GCT AYC ATG ATT GC

Probe TGG TCT TGG CCA GAC GGT GC FAM BHQ1

Xuôi TGG ACT AGT GGG AGC AGC AT

Ngược TGT CAA TGG TTA AGG GCA ACT C

Probe CCA ATA ACA GGA GGG AGC CCA GAC CC FAM BHQ1 Xuôi CCC CAC CAA TGG GAA CTG

Ngược TCT AGG AAT GCA AAC CCT TTT ACC

Nucleotide R = nucleotide A hoặc G Nucleotide Y = nucleotide C hoặc T Nucleotide K = nucleotide G hoặc T Nucleotide N = nucleotide bất kì

- Thành phần của phản ứng được trình bày ở bảng 3.2:

Bảng 3.2 Thành phần của phản ứng Real time RT-PCR

Hỗn hợp phản ứng Lượng dựng cho 1 phản ứng (àl)

- Chu trình nhiệt của phản ứng:

+ Chu trình 40 vòng: 95 o C trong 10 giây + 58 o C trong 50 giây

3.5.2 Phương pháp giải trình tự gen

3.5.2.1 Phương pháp nhân gen HA

- Nhân đoạn gen HA bằng phản ứng RT-PCR (PCR phiên mã ngược) với các cặp primer đặc hiệu (Bảng 3.3)

Bảng 3.3 Trình tự primer để nhân gen HA Tên primer Trình tự chuỗi nucleotide (5’-3’)

S17_H5-F1 TGT AAA ACG ACG GCC AGT AGC AAA AGC AGG

CAG GAA ACA GCT ATG ACC CAT ACC AAC CAT CTA YCA TTC C

S19_H5-F751 TGT AAA ACG ACG GCC AGT AYG CMT AYA ARA

CAG GAA ACA GCT ATG ACA GTA GAA ACA AGG GTG TTT TTA ACT ACA AT

- Pha master mix để chạy phản ứng PCR: Sử dụng kít PCR superMix (Cat No 11306-016, Invitrogen) và các thành phần phản ứng khác (Bảng 3.4)

+ 1 vòng: 95 °C trong 10 giây + 61 °C trong 30 giây + 68 °C trong 1 phút + 1 vòng: 95 °C trong 10 giây + 59 °C trong 30 giây + 68 °C trong 1 phút + 1 vòng: 95 °C trong 10 giây + 57 °C trong 30 giây + 68 °C trong 1 phút

+ Chu trình 35 vòng: 95 °C trong 10 giây + 55 °C trong 30 giây + 68 °C trong 1 phút

Bảng 3.4 Thành phần của phản ứng RT-PCR

Hỗn hợp phản ứng Lượng dựng cho 1 phản ứng (àl)

3.5.2.2 Phương pháp xây dựng cây phả hệ

- Sử dụng phần mềm Bioedit 7 để thực hiện việc so sánh các chuỗi trình tự (Alignment)

- Lập cây phả hệ cho virus cúm (chuỗi gen HA) bằng phần mềm

MEGA 7 (Molecular Evolutionary Genetic Analysis) sử dụng phương pháp

Neighbor-joining (NJ) Lập cây phả hệ so sánh với các virus cúm A/H5N1,

A/H5N6 thuộc các clade (nhánh) khác nhau với gốc là virus clade 2.3.2.1c

A/Hong_Kong/6841/2010(H5N1) và A/chicken/Jiangxi/NCDZT1126/2014

3.5.3 Phương pháp phân lập virus trên tế bào xơ phôi và trứng gà có phôi

Bệnh phẩm là dịch swab từ gà được thu thập từ ba chợ ở tỉnh Quảng Nam Quy trình xử lý bao gồm lắc ống dịch swab chứa tăm bông, sau đó ly tâm và chuyển dịch nổi sang ống 1,5ml, cuối cùng là vô khuẩn bằng kháng sinh.

Sử dụng phôi trứng gà 8-10 ngày tuổi

Tiêm 0,2 ml dịch bệnh phẩm vào xoang niệu mô của phôi trứng gà và ấp ở nhiệt độ 37°C trong 96 giờ Hàng ngày soi trứng, thu trứng chết và kiểm tra bằng phản ứng HA để xác định khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà Đồng thời, thực hiện phản ứng HI với kháng thể chuẩn kháng virus cúm gia cầm và kháng thể kháng virus Newcastle để giám định virus phân lập được.

Phôi trứng cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C ít nhất 2 giờ trước khi thu thập dịch niệu mô Sử dụng syring 5ml hoặc 10ml để thu thập dịch niệu mô bằng cách đâm xuyên qua nắp buồng hơi Dịch niệu mô sau đó được chia thành nhiều ống nhỏ, mỗi ống chứa 0,5ml và được lưu trữ ở nhiệt độ -70 độ C.

3.5.4 Xác định chỉ số EID50 Để tính EID50, virus được pha loãng thành nhiều nồng độ theo cơ số 10 và tiêm và xoang niệu mô của phôi trứng, mỗi nồng độ 5 phôi, mỗi phôi 0,1ml dịch virus, ấp ở tủ ấp 37 0 C tới 96 giờ

Kiểm tra trứng hàng ngày để phân loại phôi sống và phôi chết, đồng thời thu hoạch nước trứng Thực hiện phản ứng HA với nước trứng; những mẫu có phản ứng HA dương tính sẽ được xác định là nhiễm virus A/H5N1 hoặc A/H5N6.

Sử dụng công thức Reed- Meunch để xác định chỉ số EID50

3.5.5 Xác định chỉ số TCID50

Sử dụng môi trường tế bào xơ phôi từ phôi trứng gà 9-10 ngày tuổi để chuẩn độ virus cúm gia cầm, tế bào được nuôi cấy trên đĩa 96 giếng với lượng 5x10^4 tế bào/100µl/giếng Virus được pha loãng với các nồng độ từ 10^-2 đến 10^-8 trong môi trường Eagle's MEM, mỗi nồng độ được thực hiện ở 5 giếng, với 100µl dung dịch virus pha loãng CPE được quan sát và xác định sau 2 ngày.

Sử dụng công thức Reed- Meunch để xác định chỉ số EID50

Sử dụng bảng tổng hợp số liệu (bảng 3.5) để tính toán chỉ số EID50 và TCID50

Bảng 3.5 tổng hợp số liệu để tính toán chỉ số EID50 và TCID50, bao gồm độ pha loãng với 100% nhiễm virus (HA dương tính) và độ pha loãng không nhiễm virus (HA âm tính).

Số trứng bị nhiễm virus (HA dương tính)

Số trứng không nhiễm virus (HA âm tính)

Số tích lũy (cộng dồn)

Công thức tính như sau:

Tỷ lệ nhiễm cận trên 50%-50 Chỉ số Tỷ lệ nhiễm cận trên 50%- Tỷ lệ nhiễm cận dưới 50%

Giá trị EID50 và TCID50 được xác định bằng cách tính hiệu giá pha loãng cận trên 50% và chỉ số tương ứng Chẳng hạn, nếu chỉ số đạt 0,5 với độ pha loãng virus cao nhất có tỷ lệ nhiễm 50% là 10^-7, thì chuẩn độ của virus sẽ là 10^-7,5 Phương pháp HA và HI được sử dụng để giám định virus.

3.5.7.1 Phương pháp ngưng kết hồng cầu (HA)

Phương pháp HA được tiến hành phản ứng trên đĩa microtier 96 giếng đỏy chữ v (tổng lượng hỗn dịch là 75àl/ giếng), cỏc bước tiến hành như sau:

- Cho 25 àl dung dịch PBS pH 7,2 vào cỏc giếng của đĩa phản ứng

- Cho 25 àl dung dịch chứa virus (nước trứng) vào giếng thứ nhất và bắt đầu pha loãng kháng nguyên theo cơ số 2 từ giếng thứ nhất đến giếng thứ 11

- Nhỏ 25 àl dung dịch PBS vào cỏc giếng từ 1 đến giếng 12

Nhỏ 25 àl dung dịch hồng cầu gà 1% (lấy từ gà khỏe mạnh) vào các giếng từ 1 đến 12 Để hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 15-30 phút và sau đó đọc kết quả ngưng kết.

Hiệu giá ngưng kết hồng cầu gà (HA) là nồng độ pha loãng cao nhất còn có hiện tượng ngưng kết toàn phần

3.5.7.2 Phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI)

Phương pháp HI được thực hiện trên đĩa microtiter 96 giếng đáy chữ V Sau khi xác định hiệu giá HA của virus, virus được pha thành dung dịch kháng nguyên với nồng độ 4 đơn vị HA Các bước tiến hành phản ứng sẽ được thực hiện theo quy trình đã định.

- Cho 25 àl dung dịch PBS pH 7,2 vào cỏc giếng của đĩa phản ứng

- Cho 25 àl khỏng huyết thanh chuẩn A/H5N1, A/H5N6 đó biết được pha loãng với PBS theo cơ số 2

- Sau đú nhỏ vào mỗi giếng 25 àl dung dịch khỏng nguyờn 4 đơn vị HA, để ở nhiệt độ phòng 30 phút

- Tiếp tục nhỏ 25 àl dung dịch hồng cầu gà 1% vào cỏc giếng, để 15-30 phút và đọc kết quả

Hiệu giá ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) là mức độ pha loãng tối đa của huyết thanh mà vẫn duy trì khả năng ức chế hoàn toàn quá trình ngưng kết hồng cầu.

Khi tiến hành phản ứng HI với kháng huyết thanh chế từ chồn (ferret), huyết thanh được pha loãng trước ở 1/10, rồi tiếp tục pha theo cơ số 2.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Quang Anh (2005). Báo cáo về dịch cúm gia cầm, Hội nghị kiểm kiểm soát dịch cúm gia cầm khu vực châu Á do FAO, OIE tổ chức, từ 23 – 2 tháng 2 năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về dịch cúm gia cầm
Tác giả: Bùi Quang Anh
Nhà XB: FAO
Năm: 2005
3. Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ (2004). Bệnh cúm gia cầm: lưu hành bệnh, chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 11(3), tr. 69 -75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cúm gia cầm: lưu hành bệnh, chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh
Tác giả: Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2004
4. Cục Thú y (2004). Bệnh cúm ở gia cầm và biện pháp phòng chống. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cúm ở gia cầm và biện pháp phòng chống
Tác giả: Cục Thú y
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2004
7. Lê Thanh Hoà (2004). Họ Orthomyxoviridae và nhóm virus cúm A gây bệnh cúm trên gà và người, Viện khoa học công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Họ Orthomyxoviridae và nhóm virus cúm A gây bệnh cúm trên gà và người
Tác giả: Lê Thanh Hoà
Nhà XB: Viện khoa học công nghệ
Năm: 2004
9. Lê Văn Năm (2004). Kết quả khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh cúm gia cầm ở một số cơ sở chăn nuôi các tỉnh phía bắc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 11. tr. 86-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh cúm gia cầm ở một số cơ sở chăn nuôi các tỉnh phía bắc
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2004
10. Nguyễn Đăng Thọ, Nguyễn Hoàng Đăng, Đỗ Thị Hoa Đàm Thị Vui, Nguyễn Thị Điệp Mai Thùy Dương, Nguyễn Viết Không và Tô Long Thành. (2016).Virus cúm gia cầm độc lực cao H5N6 ở Việt Nam năm 2014. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. 13 (1). tr. 18-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Virus cúm gia cầm độc lực cao H5N6 ở Việt Nam năm 2014
Tác giả: Nguyễn Đăng Thọ, Nguyễn Hoàng Đăng, Đỗ Thị Hoa, Đàm Thị Vui, Nguyễn Thị Điệp, Mai Thùy Dương, Nguyễn Viết Không, Tô Long Thành
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Năm: 2016
11. Nguyễn Tiến Dũng (2004). Nguồn gốc virus cúm gia cầm H5N1 tại Việt Năm năm 2003-2004. Khoa học kĩ thuật Thú y. 11. tr. 6-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn gốc virus cúm gia cầm H5N1 tại Việt Năm năm 2003-2004
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Nhà XB: Khoa học kĩ thuật Thú y
Năm: 2004
12. Tô Long Thành (2004). Thông tin cập nhật về tái xuất hiện bệnh cúm gia cầm tại các nước Châu Á. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 11(4). tr. 87- 93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin cập nhật về tái xuất hiện bệnh cúm gia cầm tại các nước Châu Á
Tác giả: Tô Long Thành
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Năm: 2004
14. Tống Xuân Độ (2009). Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 và đánh giá hiệu quả sử dụng vaccine cúm gia cầm tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 và đánh giá hiệu quả sử dụng vaccine cúm gia cầm tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Tống Xuân Độ
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
15. Trương Văn Dung và Nguyễn Viết Không (2004). Một số hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Thú y Quốc gia về bệnh Cúm gia cầm và giải pháp khoa học công nghệ trong thời gian tới. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y. 11 (3). tr. 62-68.II. Tài Liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Thú y Quốc gia về bệnh Cúm gia cầm và giải pháp khoa học công nghệ trong thời gian tới
Tác giả: Trương Văn Dung, Nguyễn Viết Không
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2004
2. Aoki F. Y., G. Boivin and N. Roberts (2007). Influenza virus susceptibility and resistance to oseltamivir. Antiviral therapy. Vol 12 (4 Pt B). pp. 603-616 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influenza virus susceptibility and resistance to oseltamivir
Tác giả: Aoki F. Y., G. Boivin, N. Roberts
Nhà XB: Antiviral therapy
Năm: 2007
5. Beard C. W., W. M. Schnitzlein and D. N. Tripathy (1991). Protection of chickens against highly pathogenic avian influenza virus (H5N2) by recombinant fowlpox viruses. Avian diseases. Vol. pp. 356-359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Protection of chickens against highly pathogenic avian influenza virus (H5N2) by recombinant fowlpox viruses
Tác giả: C. W. Beard, W. M. Schnitzlein, D. N. Tripathy
Nhà XB: Avian diseases
Năm: 1991
6. Beard C.W. Avian Influenza (1998). In Foreign Animal Diseases. Richmond, VA: United States Animal Health Association, 71-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Animal Diseases
Tác giả: C.W. Beard
Nhà XB: United States Animal Health Association
Năm: 1998
8. Bosch F., W. Garten, H.-D. Klenk and R. Rott (1981). Proteolytic cleavage of influenza virus hemagglutinins: primary structure of the connecting peptide between HA1 and HA2 determines proteolytic cleavability and pathogenicity of Avian influenza viruses. Virology. Vol 113 (2). pp. 725-735 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Proteolytic cleavage of influenza virus hemagglutinins: primary structure of the connecting peptide between HA1 and HA2 determines proteolytic cleavability and pathogenicity of Avian influenza viruses
Tác giả: F. Bosch, W. Garten, H.-D. Klenk, R. Rott
Nhà XB: Virology
Năm: 1981
9. Cardona C., K. Yee and T. Carpenter (2009). Are live bird markets reservoirs of avian influenza? Poultry science. Vol 88 (4). pp. 856-859 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Are live bird markets reservoirs of avian influenza
Tác giả: Cardona C., K. Yee, T. Carpenter
Nhà XB: Poultry science
Năm: 2009
10. Castrucci M. R. and Y. Kawaoka (1993). Biologic importance of neuraminidase stalk length in influenza A virus. Journal of virology. Vol 67 (2). pp. 759-764 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biologic importance of neuraminidase stalk length in influenza A virus
Tác giả: Castrucci M. R., Y. Kawaoka
Nhà XB: Journal of virology
Năm: 1993
12. Chen L.-M., C. T. Davis, H. Zhou, N. J. Cox and R. O. Donis (2008). Genetic compatibility and virulence of reassortants derived from contemporary avian H5N1 and human H3N2 influenza A viruses. PLoS pathogens. Vol 4 (5). pp. e1000072 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic compatibility and virulence of reassortants derived from contemporary avian H5N1 and human H3N2 influenza A viruses
Tác giả: Chen L.-M., C. T. Davis, H. Zhou, N. J. Cox, R. O. Donis
Nhà XB: PLoS pathogens
Năm: 2008
14. Claas E. C., A. D. Osterhaus, R. Van Beek, J. C. De Jong, G. F. Rimmelzwaan, D. A. Senne, S. Krauss, K. F. Shortridge and R. G. Webster (1998). Human influenza A H5N1 virus related to a highly pathogenic avian influenza virus.The Lancet. Vol 351 (9101). pp. 472-477 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human influenza A H5N1 virus related to a highly pathogenic avian influenza virus
Tác giả: Claas E. C., A. D. Osterhaus, R. Van Beek, J. C. De Jong, G. F. Rimmelzwaan, D. A. Senne, S. Krauss, K. F. Shortridge, R. G. Webster
Nhà XB: The Lancet
Năm: 1998
15. Conenello G. M., D. Zamarin, L. A. Perrone, T. Tumpey and P. Palese (2007). A single mutation in the PB1-F2 of H5N1 (HK/97) and 1918 influenza A viruses contributes to increased virulence. PLoS pathogens. Vol 3 (10). pp. e141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A single mutation in the PB1-F2 of H5N1 (HK/97) and 1918 influenza A viruses contributes to increased virulence
Tác giả: Conenello G. M., D. Zamarin, L. A. Perrone, T. Tumpey, P. Palese
Nhà XB: PLoS pathogens
Năm: 2007
36. OIE và FAO (2016). Influenza A Cleavage Sites Truy cập ngày 10/5/2017từhttp://www.offlu.net/fileadmin/home/en/resourcecentre/pdf/Influenza_A_Cleavage_Sites.pdf Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sự phân bố của viruscúm A/H5 - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 2.1. Sự phân bố của viruscúm A/H5 (Trang 20)
2.2.2. Ðặc điểm hình thái và cấu trúc của viruscú mA - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
2.2.2. Ðặc điểm hình thái và cấu trúc của viruscú mA (Trang 26)
Hình 2.3. Sự phân bố không gian của các nhánh viruscúm gia cầm từ tháng 7/2016 tới tháng 6/2017  - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 2.3. Sự phân bố không gian của các nhánh viruscúm gia cầm từ tháng 7/2016 tới tháng 6/2017 (Trang 36)
Bảng 2.1. Sự phân bố theo thời gian của viruscúm gia cầ mở Việt Nam - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 2.1. Sự phân bố theo thời gian của viruscúm gia cầ mở Việt Nam (Trang 37)
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp số liệu để tính toán chỉ số EID50 và TCID50 - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp số liệu để tính toán chỉ số EID50 và TCID50 (Trang 44)
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI TỈNH QUẢNG NAM - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI TỈNH QUẢNG NAM (Trang 46)
Bảng 4.1. Kết quả xét nghiệm viruscú mA - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.1. Kết quả xét nghiệm viruscú mA (Trang 47)
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm viruscú mA - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm viruscú mA (Trang 48)
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5/số mẫu dương tính cú mA - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5/số mẫu dương tính cú mA (Trang 50)
Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5/số mẫu xét nghiệm - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5/số mẫu xét nghiệm (Trang 50)
Bảng 4.3. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1 và A/H5N6 Địa  điểm Số mẫu xét  nghiệm Số mẫu dương tính  A/H5 Số mẫu dương tính N1 Số mẫu dương tính N6 Tỷ lệ dương tính A/H5N1 /tổng số mẫu Tỷ lệ dương tính A/H5N1 /số  mẫu dương  tính cúm  - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.3. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1 và A/H5N6 Địa điểm Số mẫu xét nghiệm Số mẫu dương tính A/H5 Số mẫu dương tính N1 Số mẫu dương tính N6 Tỷ lệ dương tính A/H5N1 /tổng số mẫu Tỷ lệ dương tính A/H5N1 /số mẫu dương tính cúm (Trang 52)
Hình 4.5. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1 và A/H5N6/số mẫu xét nghiệm - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.5. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1 và A/H5N6/số mẫu xét nghiệm (Trang 52)
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6/số  mẫu dương tính virus cúm A/H5  - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6/số mẫu dương tính virus cúm A/H5 (Trang 53)
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài (Trang 54)
Hình 4.7. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.7. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài (Trang 55)
Bảng4. 5. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà theo tháng - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4. 5. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà theo tháng (Trang 56)
Kết quả bảng 4.5, hình 4.8 cho thấy: - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
t quả bảng 4.5, hình 4.8 cho thấy: (Trang 57)
Bảng4. 6. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng Tháng Số mẫu xét  nghiệm Số mẫu dương tính  với  type A Tỷ lệ dương tính với type A Số mẫu dương tính với A/H5 Tỷ lệ dương tính với A/H5 Số mẫu dương tính với A/H5N1 Tỷ lệ dương tính - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4. 6. Kết quả xét nghiệm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng Tháng Số mẫu xét nghiệm Số mẫu dương tính với type A Tỷ lệ dương tính với type A Số mẫu dương tính với A/H5 Tỷ lệ dương tính với A/H5 Số mẫu dương tính với A/H5N1 Tỷ lệ dương tính (Trang 58)
Hình 4.9. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng 4.2.6.  Xác định nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6  - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.9. Tỷ lệ nhiễm viruscúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng 4.2.6. Xác định nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6 (Trang 59)
Bảng4. 8. Danh sách các chủng viruscúm sử dụng làm tham chiếu - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4. 8. Danh sách các chủng viruscúm sử dụng làm tham chiếu (Trang 61)
Hình4.10. Cây phả hệ của các chủng vi rút cúm A/H5 - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.10. Cây phả hệ của các chủng vi rút cúm A/H5 (Trang 64)
Hình 4.11. Cây phả hệ của các chủng viruscúm A/H5 nhánh 2.3.2.1c. - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.11. Cây phả hệ của các chủng viruscúm A/H5 nhánh 2.3.2.1c (Trang 65)
Hình 4.12. Cây phả hệ của các chủng viruscúm A/H5 nhánh 2.3.4.4b - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.12. Cây phả hệ của các chủng viruscúm A/H5 nhánh 2.3.4.4b (Trang 66)
Bảng4.9: Kết quả xét nghiệm và phân lập virus - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.9 Kết quả xét nghiệm và phân lập virus (Trang 67)
Bảng 4.10. Kết quả thời gian gây chết phôi - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.10. Kết quả thời gian gây chết phôi (Trang 69)
Kết quả bảng 4.10 cho thấy: Không có phôi nào chết trước 24 giờ, virus bắt đầu giết chết phôi trong vòng 2 ngày từ sau khi gây nhiễm - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
t quả bảng 4.10 cho thấy: Không có phôi nào chết trước 24 giờ, virus bắt đầu giết chết phôi trong vòng 2 ngày từ sau khi gây nhiễm (Trang 69)
Bảng 4.13. Kết quả theo dõi bệnh tích tế bào trên CEF khi gây nhiễm virus mẫu1, mẫu2  - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Bảng 4.13. Kết quả theo dõi bệnh tích tế bào trên CEF khi gây nhiễm virus mẫu1, mẫu2 (Trang 72)
Hình 4.13. Hình ảnh tế bào CEF khi phân lập và chuẩn độ virus             - Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016   2017
Hình 4.13. Hình ảnh tế bào CEF khi phân lập và chuẩn độ virus (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w