Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Giun, sán đường tiêu hóa của gà nuôi thả vườn tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
Hoá chất sử dụng để xét nghiệm phân: nước muối bão hòa và nước cất
Hóa chất để bảo quản giun, sán: cồn 70 độ để bảo quản sán lá, sán dây; Barbagallo để bảo quản giun tròn và giun đầu gai
Dụng cụ mổ khám: dao, kéo, lam kính, pank kẹp và các dụng cụ khác trong phòng thí nghiệm
+ Các xã Đồng Tâm, Tiến Thắng, Đồng Kỳ của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
+ Phòng thí nghiệm Bộ môn Ký sinh trùng - khoa Thú Y- Học viên Nông nghiệp Việt Nam
3.1.5 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
3.1.5.1 Điều kiện tự nhiên-xã hội
Huyện Yên Thế, một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nổi tiếng trong lịch sử với vai trò là căn cứ của Cụ Đề Thám trong cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp Huyện có diện tích tự nhiên lên tới 301,2575 km².
Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, có diện tích 7,85% rừng đồi, chiếm hơn 80% tổng diện tích huyện, trong khi đất nông nghiệp chỉ chiếm dưới 20% Huyện giáp với huyện Hữu Lũng (Lạng Sơn) ở phía Bắc và Đông Bắc, huyện Lạng Giang ở phía Đông, huyện Tân Yên ở phía Nam, và huyện Phú Bình (Thái Nguyên) ở phía Tây và Tây Bắc Yên Thế có 96.786 nhân khẩu sinh sống trong 25.198 hộ dân thuộc 21 xã và thị trấn.
Huyện Yên Thế bao gồm 209 thôn bản và 2 thị trấn là Cầu Gồ và Bố Hạ, với Cầu Gồ là trung tâm kinh tế chủ lực và nơi đặt các cơ quan đảng, chính quyền Dân số huyện đa dạng với 7 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm 73%, còn lại là các dân tộc Sán Rìu, Tày, Nùng, Hoa, Cao Lan và H'Mông Mặc dù nằm ở vùng miền núi, Yên Thế vẫn có mật độ dân số trung bình cao, đạt 321 người/km², là mức cao nhất so với các huyện miền núi khác trong tỉnh Bắc Giang.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
3.1.5.2 Điều kiện đại hình, đất đai-kinh tế lợi tạo cho Yên Thế có thể phát triển một ngành nông nghiệp đa dạng, toàn diện với diện tích đất lâm nghiệp là 14.600 ha, chiếm gần 50% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất rừng kinh tế chiếm 70% Đây là các yếu tố quan trọng thúc đẩy các mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng phát triển nhằm góp phần từng bước ổn định kinh tế, tạo ra các sản phẩm mũi nhọn trong nông nghiệp, lâm nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp chế biến
Huyện Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, với nhiệt độ cao nhất trung bình là 26,9°C và thấp nhất là 20,5°C Các tháng 6, 7, 8 là thời điểm có nhiệt độ cao nhất, trong khi tháng 12, 1, 2 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất.
Nội dung nghiên cứu
- Tỷ lệ nhiễm giun, sán đường tiêu hóa trên đàn gà thả vườn tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
- Xác định thành phần loài giun, sán đường tiêu hóa trên đàn gà thả vườn tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh do Histomonas meleagridis trên đàn gà thả vườn tại một số địa điểm của huyện Yên Thế - tỉnh
+ Tỷ lệ nhiễm tại các địa điểm nghiên cứu
+ Tỷ lệ nhiễm theo mùa
+ Tỷ lệ nhiễm theo quy mô chăn nuôi
+ Mối quan hệ giữa nhiễm giun kim Heterakis gallinarum và bệnh do Histomonas meleagridis trên đàn gà thả vườn.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu về tình hình chăn nuôi Điều tra tình hình chăn nuôi gà theo phương pháp hồi cứu số liệu qua 6 năm từ phòng chăn nuôi của huyện và tỉnh
3.3.2 Nghiên cứu về giun sán ký sinh ở gà
- Tiến hành trên thực địa, điều tra dịch tễ học theo nghiên cứu cắt ngang
- Chọn mẫu điều tra theo phương pháp phân tầng:
+ Lấy mẫu phân theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản
+ Lấy mẫu điều tra theo công thức:
Trong đó: p: Tỷ lệ ước tính của vấn đề cần khảo sát; d: Sai số của biến ước lượng
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Nhân Lừng và cộng sự (2011), tỷ lệ gà nhiễm giun sán đường tiêu hóa đạt 71,18% với độ tin cậy d = 0,05 Do đó, số lượng gà tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 315 con cho mỗi xã.
* Phương pháp mổ khám gà: mổ khám gà theo phương pháp mổ khám phi toàn diện của Skrjabin K I (1928)
* Phương pháp lắng cặn Benedek (1943)
Nguyên lý của phương pháp này dựa trên sự khác biệt về tỷ trọng giữa nước sạch và trứng giun sán, giúp trứng giun sán chìm xuống đáy dung dịch Phương pháp này không chỉ hiệu quả mà còn dễ dàng áp dụng rộng rãi trong sản xuất và kiểm tra phát hiện trứng sán lá, sán dây, giun đầu gai
Để tiến hành phân tích mẫu phân, lấy 5-10 gram mẫu vào cốc nhỏ và khuấy đều với 40-50 ml nước sạch bằng đũa thủy tinh Sau đó, để yên cho cặn lắng xuống, đổ nước đi và thêm nước mới, để yên 15 phút để trứng giun sán lắng xuống Lặp lại quy trình này cho đến khi nước trong suốt Cuối cùng, đổ nước đi và cho cặn vào đĩa lồng để soi kính hiển vi, tìm kiếm trứng sán lá, sán dây và giun đầu gai.
*Phương pháp định loại giun sán qua hình thái Định loại giun sán theo khóa định loại của Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977
3.3.3 Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh do Histomonas meleagridis trên đàn gà thả vườn
Tại ba xã Đồng Tâm, Tiến Thắng, và Đồng Kỳ thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành lấy mẫu gà mổ để khám theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc Dung lượng mẫu được xác định dựa trên công thức chuyên biệt nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập dữ liệu.
Trong đó: p: Tỷ lệ ước tính của vấn đề cần khảo sát d: Sai số của biến ước lượng
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hòa và cộng sự (2011), tỷ lệ gà nhiễm Histomonas meleagridis được ước đoán là 61,17% với sai số d = 0,1 Do đó, số lượng gà tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 92 con cho mỗi xã.
Dung lượng mẫu đã thu thập theo các yếu tố liên quan đến tình hình mắc bệnh đầu đen ở gà
* Tuổi gà Mổ khám gà ở 4 lứa tuổi với số lượng sau:
Mổ khám gà ở 4 mùa với số lượng sau:
- Mùa Thu (từ tháng 8 - tháng 10) ≥ 92 con
-Mùa Đông (từ tháng 11 – tháng 1 năm sau) ≥ 92 con
- Mùa Xuân (từ tháng 2 – tháng 4) ≥ 92 con
- Mùa Hè (từ tháng 5 - tháng 7) ≥ 92 con
* Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm H meleagridis ở gà tại các địa phương
Tỷ lệ nhiễm đơn bào H meleagridis ở gà được xác định bằng sự kết hợp giữa các phương pháp sau:
* Quan sát triệu chứng lâm sàng
* Mổ khám kiểm tra bệnh tích
Các phương pháp cụ thể như sau:
Trước khi tiến hành mổ khám gà tại các địa phương, cần quan sát triệu chứng lâm sàng như màu sắc của mào và tích, thể trạng, chế độ ăn uống, mức độ vận động, cũng như tình trạng da vùng đầu và mép, cùng với màu sắc và trạng thái phân để chẩn đoán bệnh một cách chính xác.
* Mổ khám kiểm tra bệnh tích
Phương pháp mổ khám gà theo Skrjabin K I (1928) bao gồm việc quan sát các nội quan như thận, lách, tim, phổi, đặc biệt là gan và manh tràng bằng mắt thường và kính lúp để xác định những biến đổi đại thể Quá trình này cũng yêu cầu chụp ảnh các vùng có bệnh tích điển hình và ghi nhật ký thí nghiệm để theo dõi kết quả biến đổi của gà sau khi mổ khám.
3.3.4 Phương pháp nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà
Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim gà qua mổ khám
Mổ khám gà theo phương pháp mô khám không toàn diện cơ quan tiêu hóa, trong đó gạt toàn bộ chất chứa và niêm dịch trong manh tràng và ruột già để tiến hành xét nghiệm bằng phương pháp lắng cặn Benedek (1943) Quy trình này giúp thu thập toàn bộ số giun kim có trong mỗi con gà, từ đó đánh giá mức độ nhiễm giun kim: nếu có giun kim thì được coi là nhiễm, ngược lại là không nhiễm.
Khi tiến hành mổ khám gà, việc phát hiện giun kim và định loại chúng là rất quan trọng Đồng thời, cần quan sát triệu chứng lâm sàng và kiểm tra bệnh tích để tính toán tỷ lệ nhiễm H meleagridis giữa gà nhiễm giun kim và gà không bị nhiễm.
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và phần mềm Excel
+ Tỷ lệ nhiễm tính bằng phần trăm (%)
+ So sánh các các tỷ lệ nhiễm bằng hàm khi bình phương ( X 2 )
+ Tìm hiểu mối tương quan giữa mắc giun kim và Histomonas meleagridis bằng tương quan hồi quy.