1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUTHUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNGSẢN

    • 2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bấtđộng sản

        • 2.1.1.1. Khái niệm và phân loại về thuế thu nhập cá nhân từ chuyểnnhượng BĐS

        • 2.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

        • 2.1.1.3. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng BĐS

        • 2.1.1.4. Thu nhập chịu thuế

        • 2.1.1.5. Thu nhập được miễn thuế

        • 2.1.1.6. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của thuế thu nhập cá nhân từ chuyểnnhượng BĐS

      • 2.1.2. Các vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bấtđộng sản

        • 2.1.2.1. Hành lang pháp lý

        • 2.1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập cánhân từ chuyển nhượng bất động sản

        • 2.1.2.3. Mục tiêu về tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từchuyển nhượng bất động sản

      • 2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bấtđộng sản

        • 2.1.3.1. Tuyên truyền chính sách thuế

        • 2.1.3.2. Đăng ký kê khai, nộp thuế và quản lý đối tượng

        • 2.1.3.3. Quản lý thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

        • 2.1.3.4. Quản lý miễn giảm thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

        • 2.1.3.5. Quản lý thu nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

        • 2.1.3.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

        • 2.1.3.7. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TNCN từ chuyểnnhượng BĐS

        • 2.1.4.1. Nhân tố chủ quan

        • 2.1.4.2. Nhân tố khách quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ THUẾ THUNHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG

      • 2.2.1. Tình hình quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS ở nước ta

      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từhoạt động chuyển nhượng bất động sản tại một số địa phương trong nước

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm triển khai quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyểnnhượng bất động sản tại quận Long Biên - Cục thuế Hà Nội

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm triển khai quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyểnnhượng bất động sản tại huyện Tiên Du - Cục thuế Bắc Ninh

      • 2.2.3. Bài học rút ra đối với việc quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyểnnhượng bất động sản cho Chi cục thuế huyện Gia Lâm, TP Hà Nội

  • PHẦN 3. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Lâm

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

        • 3.1.2.1. Dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng

        • 3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế

      • 3.1.3. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm

        • 3.1.3.1 Giới thiệu chung

        • 3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Gia Lâm

        • 3.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Gia Lâm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê, mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.2.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNGSẢN TRÊN ĐỊA BÀN GIA LÂM

      • 4.1.1. Tình hình chung

      • 4.1.2. Kết quả nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản giai đoạn2015 – 2019

    • 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN TỪCHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN GIA LÂM

      • 4.2.1. Tổ chức quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

      • 4.2.2. Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

        • 4.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

        • 4.2.2.2. Công tác kê khai, đăng ký thuế và quản lý đối tượng NNT

        • 4.2.2.3. Quản lý thu nhập chịu thuế

        • 4.2.2.4. Quản lý thu nộp thuế, theo dõi nợ và cưỡng chế nợ thuế

        • 4.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử phạt vi phạm hành chính thuế

    • 4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ

      • 4.3.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuế còn hạn chế

      • 4.3.2. Thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu

      • 4.3.3. Nhận thức của người dân về chuyển nhượng bất động sản còn thấp

      • 4.3.4. Cơ sở vật chất, hệ thống quản lý thông tin của ngành thuế còn hạn chế

    • 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUTHUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN

      • 4.4.1. Định hướng hoàn thiện

      • 4.4.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quảnlý thuế chuyển nhượng bất động sản

      • 4.4.3. Tăng cường công tác giáo dục về pháp luật, chính sách chuyển nhượngbất động sản đối với những người thuộc diện phải nộp thuế

      • 4.4.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế chuyểnnhượng bất động sản

      • 4.4.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối vớinhững sai phạm trong công tác quản lý thuế chuyển nhượng bất động sản

      • 4.4.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế

      • 4.4.7. Một số giải pháp khác

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế

      • 5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

Cở sở lý luận

2.1.1 Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

2.1.1.1 Khái niệm và phân loại về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng BĐS

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật, áp dụng cho các cá nhân và tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Đây là hình thức phân phối lại tài chính xã hội, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.

Tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không nhận được lợi ích nào, mà chỉ thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước (Lê Xuân Trường, 2010).

- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành:

Thuế thu nhập bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi thuế tài sản bao gồm thuế sử dụng tài sản nhà nước, thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế tài nguyên Ngoài ra, thuế chuyển nhượng tài sản liên quan đến thuế chuyển giao quyền sử dụng đất và các giao dịch thuê mua, bán tài sản như nhà và xe cộ.

Thuế tiêu dùng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ lưu thông trong nước cũng như xuất nhập khẩu, bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:

Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế trực tiếp, mà họ thu thuế từ người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ Đặc điểm nổi bật của thuế gián thu là nó được tích hợp vào giá bán, dẫn đến việc chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo quy định sang tay người tiêu dùng Tại Việt Nam, các loại thuế gián thu phổ biến bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của những đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, trong đó người nộp thuế và người chịu thuế là một Đặc điểm nổi bật của thuế trực thu là nó giảm phần thu nhập của người nộp thuế mà không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác Tại Việt Nam, các loại thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Thuế trong lĩnh vực bất động sản là một phần thiết yếu và không thể thiếu của mỗi quốc gia.

* Khái niệm về quản lý thu thuế:

Quản lý thu thuế là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện nhằm thu ngân sách nhà nước, bao gồm các hoạt động hướng về đối tượng nộp để đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng quy định Điều này bao gồm việc xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và quản lý bộ máy ngành thuế.

* Khái niệm thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS:

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập từ giá trị gia tăng khi chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền thuê bất động sản Loại thuế này phát sinh không thường xuyên và phụ thuộc vào các giao dịch trên thị trường chuyển nhượng bất động sản Căn cứ để tính thuế bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định của Quốc hội (2007).

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành bởi Quốc Hội vào ngày 21/01/2007, thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng các loại bất động sản.

+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất);

+ Chuyển nhượng nhà ở (kể cả nhà ở hình thành trong tương lai);

+ Chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

+ Góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp;

+ Ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng hoặc quản lý, sử dụng như người ủy quyền

2.1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là một loại thuế kết hợp giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế trong lĩnh vực bất động sản, với những đặc điểm riêng biệt.

Thuế TNCN là một hình thức thuế bắt buộc, được quy định bởi pháp luật, nhằm phân phối thu nhập và thể hiện quyền lực của Nhà nước.

+ Thuế TNCN là thuế trực thu Do vậy người nộp thuế cũng là người chịu thuế;

Thuế TNCN là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập hợp pháp của cá nhân Với đặc điểm là thuế trực thu, nó thể hiện sự đồng nhất giữa người nộp thuế theo quy định pháp luật và người chịu thuế về mặt kinh tế Người chịu thuế TNCN không thể chuyển giao gánh nặng thuế cho các đối tượng khác tại thời điểm thu thuế.

Kỳ tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản diễn ra theo từng lần phát sinh, do đó việc đánh thuế không đều đặn và phụ thuộc vào tình hình thị trường chuyển nhượng bất động sản.

2.1.1.3 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng BĐS

Cá nhân có quyền sử dụng đất và khi thực hiện chuyển nhượng bất động sản theo quy định pháp luật, phải nộp thuế thu nhập cá nhân Việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân được phân thành hai loại.

Thứ nhất, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển nhượng BĐS theo quy định của pháp luật đều phải nộp thuế TNCN;

Thứ hai, cá nhân chuyển nhượng BĐS, được chuyển nhượng BĐS là đồng sở hữu, cụ thể:

Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập từ hoạt động CNBĐS là đối tượng phải nộp thuế TNCN từ CNBĐS

Thu Nhập từ chuyển nhượng BĐS là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng BĐS bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Cở sở thực tiễn trong quản lý thu thuế thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG

2.2.1 Tình hình quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS ở nước ta

Tại hội thảo về Luật Thuế thu nhập cá nhân, nhiều ý kiến cho rằng việc áp dụng thuế TNCN 2% trên giá trị chuyển nhượng đối với bất động sản mua vào lúc giá cao nhưng bán ra khi thị trường đóng băng, dẫn đến lỗ, là “thiếu thực tiễn và không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam”.

Theo Luật Thuế TNCN trước đây, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; cùng với các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNCN mới quy định rõ ràng về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, công trình xây dựng tương lai; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất và mặt nước; cùng các khoản thu nhập khác từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập chịu thuế TNCN từ bất động sản bao gồm cả khoản thu nhập phát sinh từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản, trong đó người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng hoặc có quyền tương tự như người sở hữu bất động sản theo quy định pháp luật.

Theo quy định mới của Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai, sẽ được miễn thuế Điều này mở rộng phạm vi miễn thuế trước đây chỉ áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, và quà tặng giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng và cha mẹ với con cái.

Theo quy định của Luật Thuế TNCN cũ, có hai phương pháp tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản: Thứ nhất, áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập thực lãi, được xác định bằng cách trừ giá mua và chi phí chuyển nhượng từ giá bán Thứ hai, áp dụng thuế suất 2% trên giá bán trong trường hợp không xác định được giá mua của bất động sản.

Việc xác định giá vốn của bất động sản theo quy định cũ chưa đầy đủ, chỉ áp dụng cho bất động sản chuyển nhượng từ Nhà nước, trong khi còn nhiều loại bất động sản khác như thừa kế, chuyển mục đích sử dụng và hợp pháp hóa chưa được đề cập Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được tính bằng giá trị chuyển nhượng nhân với thuế suất 2%.

Những hành vi tránh thuế chủ yếu:

Theo Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân, cá nhân chỉ có một nhà ở hoặc đất ở duy nhất sẽ được miễn thuế khi chuyển nhượng Người chuyển nhượng bất động sản phải tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin Tuy nhiên, quy định này tạo ra kẽ hở cho nhiều người có nhiều tài sản bất động sản khai báo sai là tài sản duy nhất nhằm trốn thuế.

Hiện nay, tình trạng này diễn ra phổ biến, dẫn đến thất thu lớn cho ngân sách Nguyên nhân là do hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan nhà nước chưa được kết nối đồng bộ trên toàn quốc, gây khó khăn trong việc quản lý chi tiết quyền sở hữu bất động sản của từng cá nhân ở nhiều địa bàn khác nhau.

Người sở hữu nhà và đất trong cùng một khu vực có thể kê khai theo địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu khi gửi thông tin cho cơ quan thuế Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu tại các quận huyện lại quản lý theo địa chỉ mới được cấp đổi, dẫn đến việc cơ quan thuế cần văn bản tự cam kết từ người kê khai do thiếu thông tin chính xác để đối chiếu.

Thứ hai, chuyển nhượng/cho tặng qua trung gian

Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TNCN Lợi dụng quy định này, nhiều trường hợp đã sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Luật, trường hợp hai anh em cọc chèo chuyển nhượng bất động sản cho nhau sẽ phải nộp thuế Tuy nhiên, để lách luật, người rể đầu tiên thực hiện chuyển nhượng cho bố vợ, và sau đó bố vợ lại chuyển nhượng cho người rể thứ hai Cả hai giao dịch này đều được miễn thuế, giúp người bán nhà tránh phải nộp thuế.

Theo Khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), thu nhập từ việc nhận thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ với con cái, cha mẹ nuôi với con nuôi, và ông bà với cháu đều được miễn thuế.

Nếu căn nhà đứng tên vợ chồng anh trai, khi anh ruột và chị dâu tặng nhà cho em trai, thì em trai vẫn phải nộp thuế TNCN cho khoản “quà tặng” này, vì giao dịch tặng giữa chị dâu và em chồng không được miễn thuế Trong trường hợp này, người vợ có thể thực hiện thủ tục tặng phần sở hữu của mình cho chồng, sau đó anh trai sẽ làm thủ tục tặng nhà cho em trai Hoặc vợ chồng anh trai có thể tặng nhà cho bố mẹ, và sau đó bố mẹ sẽ tặng lại nhà đó cho em trai.

Thứ ba, lợi dụng sự thông thoáng của hệ thống văn bản pháp luật

Vụ việc Công ty cổ phần Sữa Việt tránh thuế TNCN khi bán nhà là một ví dụ điển hình về việc lợi dụng quy định của hệ thống văn bản pháp luật.

Nam (Vinamilk) Chủ sở hữu căn nhà số 190 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh đã làm giấy tặng nhà cho con gái Tại Khoản 1, 4 Điều

Giới thiệu địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2001). Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 2 Khác
4. Cục thuế TP Hà Nội (2015). Triển khai thực hiện cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015 - 2020, Hà Nội Khác
5. Dương Thị Hiền (2015). Tăng cường quản lý thuế chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Khác
6. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản Lý thuế. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Liên (2010). Giáo trình thuế thu nhập. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Quốc hội (2003). Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 Khác
9. Quốc hội (2006). Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 Khác
10. Quốc Hội (2007). Kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 Khác
11. Quốc hội (2013). Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014 Khác
12. Tổng cục Thuế (2010a). Quyết định 245/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế Khác
13. Tổng cục Thuế (2010b). Quyết định số 503/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế, Hà Nội Khác
14. Trương Thị Dịu (2015). Giải pháp tăng cường hoàn thiện quản lí thuế TNCN từ CNBĐS trên địa bàn quận Long Biên. Luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài Chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch giao thông của huyện Gia Lâm năm 2019 - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch giao thông của huyện Gia Lâm năm 2019 (Trang 51)
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2018 - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2018 (Trang 55)
Bảng 3.4. Cơ cấu tổ chức lao động tại Chi cục thuế Gia Lâm theo đội thuế năm 2019  - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.4. Cơ cấu tổ chức lao động tại Chi cục thuế Gia Lâm theo đội thuế năm 2019 (Trang 64)
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra (Trang 67)
4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN GIA LÂM   - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
4.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN GIA LÂM (Trang 70)
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả mẫu điều tra đối với người nộp thuế Chỉ tiêu Số lượng  (người)  Tỷ lệ (%)  1 - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả mẫu điều tra đối với người nộp thuế Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 (Trang 71)
Bảng 4.3. Tình hình kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS qua các năm chi tiết đến từng xã, thị trấn (khối hộ gia đình)  - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Tình hình kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS qua các năm chi tiết đến từng xã, thị trấn (khối hộ gia đình) (Trang 78)
Bảng 4.4. Thu nhập chịu thuế TNCN từ CNBĐS giai đoạn 2014-2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị  - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Thu nhập chịu thuế TNCN từ CNBĐS giai đoạn 2014-2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 81)
Bảng 4.5. Kết quả thu thuế TNCN chi tiết từng năm 2014-2018 - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Kết quả thu thuế TNCN chi tiết từng năm 2014-2018 (Trang 82)
Bảng 4.6. Tổng hợp theo dõi nợ thuế TNCN tính đến ngày 31/12/2018 STT Xã, thị trấn Số  hộ Tiền phạt STT Xã, thị trấn Số hộ  Tiền phạt  - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Tổng hợp theo dõi nợ thuế TNCN tính đến ngày 31/12/2018 STT Xã, thị trấn Số hộ Tiền phạt STT Xã, thị trấn Số hộ Tiền phạt (Trang 83)
Bảng 4.7. Xử phạt vi phạm hành chính thuế TNCN chi tiết từng xã, thị trấn - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Xử phạt vi phạm hành chính thuế TNCN chi tiết từng xã, thị trấn (Trang 85)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w