Nội dung và̀ phương phá́p nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Phụ phẩm: vỏ chanh leo (VCL) ủ chua với lõi ngô (LN), bã mía (BM) và rỉ mật (RM)
- Gia súc: 45 bò HF (Holstein Friesian) giai đoạn tiết sữa.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019
+ Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
+ Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu – Thị trấn Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò
Các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá và phân tích tại Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam bao gồm:
- Các chỉ tiêu cảm quan: Màu sắc, mùi, trạng thái, độ mốc;
- Các chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng: hàm lượng CK (%), CP (%CK),
The article discusses various nutritional components and their measurements in feed analysis, including crude fiber (CF), lipids, minerals (KTS), dry matter (DXKN), neutral detergent fiber (NDF), acid detergent fiber (ADF), metabolizable energy (ME), pH levels, and the concentrations of lactic acid, acetic acid, and butyric acid in grams per kilogram of dry matter.
3.3.2 Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa
Tiến hành thí nghiệm nuôi dưỡng tại Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Khối lượng qua các tháng nuôi (kg);
- Điểm thể trạng của bò trước và sau thí nghiệm (điểm);
- Năng suất sữa hàng ngày (kg/ngày);
- Năng suất sữa tiêu chuẩn (kg/ngày);
- Các chỉ tiêu chất lượng sữa: chất khô không mỡ (%), protein sữa (%), mỡ sữa (%)
- Thức ăn thu nhận: VCK thu nhận (kg/con/ngày), ME thu nhận (MJ/con/ngày), protein thu nhận (kg/con/ngày);
- Tiêu tốn thức ăn: tiêu tốn VCK (kg CK/kg sữa tiêu chuẩn), tiêu tốn ME (MJ ME/kg sữa tiêu chuẩn), tiêu tốn protein (g/kg sữa tiêu chuẩn);
- Chi phí thức ăn cho 1 kg sữa (1.000đ/kg sữa);
- Doanh thu từ tiền bán sữa đã trừ chi phí thức ăn (1.000đ/con/ngày).
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 công thức ủ chua (tính theo dạng sử dụng) trong phòng thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam như sau:
Một phần diện tích trồng ngô ở Mộc Châu đã được chuyển sang trồng chanh leo, dẫn đến giá ngô tăng cao và ảnh hưởng đến giá thức ăn cho bò sữa, làm tăng chi phí sản xuất sữa Để giảm chi phí thức ăn cho bò sữa, chúng tôi tiến hành thử nghiệm công thức CT1, nhằm thay thế một phần nguyên liệu ngô bằng bột ngô trong thức ăn ủ chua.
Phương pháp ủ chua bắt đầu bằng việc phay thái vỏ chanh leo và lõi ngô thành các đoạn dài 1-2cm Sau đó, các nguyên liệu được trộn theo từng công thức ủ cụ thể Hỗn hợp nguyên liệu sau khi trộn sẽ được nén chặt theo từng lớp vào bình nhựa có dung tích 10 lít, với mỗi công thức ủ sử dụng 9 bình, tương đương với 3 lần lặp lại cho 3 khoảng thời gian bảo quản khác nhau.
- Thời điểm đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua là 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày sau ủ
Mẫu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn TCVN-86, quy định bởi Tổng cục Đo lường Chất lượng năm 1986 Các mẫu này sẽ được phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm thuộc Khoa Chăn nuôi của Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
+ Mẫu ban đầu: là mẫu được lấy từ một đối tượng vật chất cần phân tích Để đảm bảo độ đồng đều phải lấy mẫu ở điều kiện khác nhau
+ Mẫu bình quân: Đem rải mỏng mẫu lên khay, trộn đều rồi lấy nhiều điểm trên đó gộp lại thành mẫu bình quân
Mẫu phân tích được chuẩn bị bằng cách nghiền nhỏ và trộn đều mẫu bình quân Sau đó, mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 103 o C ± 2 o C cho đến khi đạt độ khô cần thiết Tiếp theo, mẫu phân tích được nghiền bằng máy nghiền có kích thước lỗ sàng 1mm Cuối cùng, mẫu được đựng trong túi nilon, buộc kín và bảo quản trong bình hút ẩm để đảm bảo chất lượng.
* Phương pháp phân tích thành phần dinh dưỡng:
- Xác định hàm lượng chất khô theo phương pháp AOAC (2006) theo TCVN 4326:2007;
- Định lượng protein thô (CP) được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328-1:2007;
- Định lượng lipid theo TCVN 4321:2007;
- Định lượng xơ thô theo TCVN 4329:2007;
- Định lượng khoáng tổng số theo TCVN 4327:2007;
- Các chỉ tiêu NDF, ADF được phân tích theo hướng dẫn của Van Soest
- Chất lượng thức ăn ủ chua được đánh giá theo hai cách:
+ Trực tiếp (cảm quan) được đánh giá như sau:
Màu sắc của sản phẩm ủ chua được đánh giá dựa trên độ đồng đều, với màu vàng đặc trưng là tiêu chuẩn tốt nhất Ngược lại, màu nâu sẫm hoặc đen cho thấy sản phẩm không đạt yêu cầu.
Trạng thái: thức ăn có độ cứng như thức ăn chưa ủ, cong mềm nhũn hoặc nát ra là không dùng được nữa
Mùi vị: Được đánh giá bằng cảm quan, có mùi chua nhẹ, mùi thơm của acid hữu cơ là sản phẩm ủ chua tốt
Độ mốc: Được đánh giá bằng cảm quan không có mốc hoặc thấp không đáng kể là sản phẩm ủ chua đạt
+ Gián tiếp: đánh giá trong phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuẩn bị mẫu bằng cách sấy khô đĩa hộp lồng đến khi đạt khối lượng không đổi và để nguội trong bình hút ẩm trong 30 phút Sau đó, cân 5g mẫu cho vào đĩa và hòa 100ml nước cất với mẫu trong cốc, ngâm trong 15 phút.
Xác định giá trị pH: Giá trị pH của thức ăn ủ chua được xác định bằng máy đo pH HANNA, HI 8424, Singapo
Phân tích các axit hữu cơ: axit lactic, axit axetic, axit butyric được xác định theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
- Phương pháp ước tính giá trị năng lượng trao đổi (ME):
ME được tính toán theo phương pháp của Wardeh (1981) Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:
+ DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN;
+ ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE
* TDN được tính như sau:
TDN (% VCK thức ăn) = -21,7656 + 1,4284 x %Protein thô + 1,0277 x
%DXKN + 1,2321 x %Lipid thô + 0,4867 x %Xơ thô
+ Đối với thức ăn giàu năng lượng:
TDN (% VCK thức ăn) = 40,2625 + 0,1969 x %Protein thô + 0,4228 x
%DXKN + 1,1903 x %Lipid thô + 0,1379 x %Xơ thô
+ Đối với thức ăn thô khô:
TDN (% VCK thức ăn) = -17,2649 + 1,2120 x %Protein thô + 0,8352 x
%DXKN + 2,4637 x %Lipid thô + 0,4475 x %Xơ thô
+ Đối với thức ăn ủ chua:
TDN (% VCK thức ăn) = -21,9391 + 1,0538 x %Protein thô + 0,9736 x
%DXKN + 3,0016 x %Lipid thô + 0,4590 x %Xơ thô
+ TDN (Total Digestile Nutrients) là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa tính bằng % trong chất khô (%VCK) của thức ăn;
+ DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK);
+ ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)
3.4.2 Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa
Chọn 45 bò sữa HF có tháng sữa từ tháng 2-5 (3 đợt thí nghiệm), đồng đều về khối lượng và năng suất sữa, chia thành 3 công thức được phối trộn theo phương pháp khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) dựa trên tiêu chuẩn của NRC
Thí nghiệm được thực hiện theo mô hình phân lô ngẫu nhiên hoàn toàn, trong đó bò được nuôi riêng biệt để theo dõi các chỉ tiêu từng cá thể Tất cả các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và thú y đều giống nhau giữa các công thức, chỉ khác biệt ở khẩu phần TMR mà mỗi nhóm bò được ăn (Bảng 3.2).
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 n (con) 5 5 5
Tổng số bò TN (con) 15 15 15
Thời gian theo dõi (tháng) 3 3 3
Thức ăn nuôi bò ĐC TN1 TN2
Nước uống Tự do Tự do Tự do
Ghi chú: ĐC: Khẩu phần sử dụng thức ăn ủ chua của trại
Bảng 3.2 Khẩu phần thí nghiệm (tính theo dạng sử dụng)
Nguyên liệu ĐC TN1 TN2
Ghi chú: ĐC: Khẩu phần sử dụng thức ăn ủ chua của trại
Quản lý thí nghiệm trong chăn nuôi bò yêu cầu trộn lẫn các loại thức ăn thành thức ăn hỗn hợp trước khi cho ăn Bò được nhốt riêng và cho ăn hai lần mỗi ngày vào lúc 8h sáng và 16h chiều, với nước uống được cung cấp tự do Ngoài ra, thức ăn được cho ăn và thức ăn thừa được cân hàng ngày để đảm bảo quản lý dinh dưỡng hiệu quả.
Để xác định năng suất sữa (kg/con/ngày), sữa của bò thí nghiệm được cân hàng ngày vào buổi sáng và buổi chiều Cuối tháng và cuối kỳ thí nghiệm, năng suất sữa trung bình của từng con được tính toán Năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) được xác định theo công thức cụ thể.
FCM (kg) = Năng suất sữa thực tế x (0,4 + 0,15 x % Mỡ sữa thực tế)
Để đánh giá chất lượng sữa, mẫu sữa được lấy mỗi 5 ngày vào buổi sáng và chiều, với các chỉ tiêu phân tích bao gồm % mỡ sữa, % protein sữa và % vật chất khô không mỡ (SNF) Quá trình lấy mẫu diễn ra sau khi mỗi cá thể bò được vắt xong, với việc khuấy đều bình sữa và lấy mẫu bằng cốc chuyên dụng ở vị trí giữa bình Mẫu sữa sau khi lấy được bảo quản trong thùng xốp và vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích bằng máy ECOMILK M90.
- Phương pháp xác định lượng thức ăn thu nhận:
Lượng thức ăn hàng ngày của bò được xác định bằng cách cân lượng thức ăn đã cho và thức ăn thừa của từng cá thể Các mẫu thức ăn thừa và thức ăn cho ăn sau đó được thu thập, sấy khô ở nhiệt độ 105˚C cho đến khi đạt khối lượng không đổi để xác định hàm lượng vật chất khô.
Lượng thức ăn thu nhận (theo VCK) được tính theo công thức sau:
Lượng thức ăn thu nhận = Lượng thức ăn cho ăn – Lượng thức ăn thừa
Hàng tháng lấy mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa để phân tích thành phần hóa học và ước tính giá trị ME
Phương pháp xác định khối lượng bò được thực hiện bằng cách sử dụng cân điện tử RudWeight vào thời điểm đầu và kết thúc thí nghiệm Sự thay đổi khối lượng bò sau thí nghiệm sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.
Thay đổi KL(kg/3 tháng) = KL bắt đầu TN – KL kết thúc TN
- Xác định điểm thể trạng của bò: Theo phương pháp của Ferguson et al.,
Việc đánh giá thể trạng bò vào năm 1994 được thực hiện thông qua việc kiểm tra mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng cụ thể, liên quan chặt chẽ đến tổng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá thể trạng của bò.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tổng hợp trên bảng tính Excel 2010, xử lý thống kê trên minitab ver 16.0
Xử lý số liệu: số liệu thu được được xử lý theo mô hình thống kê sau: xij = m + ai + eijk
+ ai là chênh lệch do ảnh hưởng của công thức thức ăn
+ eijk là sai số độc lập phân phối chuẩn
Phép thử Tukey test dùng so sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình với mức ý nghĩa P