1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu sơn la

82 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sử Dụng Vỏ Chanh Leo Ủ Chua Trong Khẩu Phần Ăn Cho Bò Sữa Nuôi Tại Công Ty Cổ Phần Giống Bò Sữa Mộc Châu - Sơn La
Tác giả Trần Văn Trường
Người hướng dẫn TS. Lê Việt Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của động vật nhai lại

      • 2.1.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ

      • 2.1.3. Quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ động vật nhai lại

        • 2.1.3.1. Tiêu hoá gluxit (carbohydrate hay hydratcarbon)

        • 2.1.3.2. Quá trình chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ

        • 2.1.3.3. Chuyển hoá lipid

        • 2.1.3.4. Tổng hợp vitamin

      • 2.1.4. Chăn nuôi bò sữa ở nước ta và vai trò của thức ăn thô xanh

        • 2.1.4.1. Chăn nuôi bò sữa ở nước ta

        • 2.1.4.2. Đặc điểm của giống bò Holstein Friesian

        • 2.1.4.3. Vai trò thức ăn thô xanh đối với bò sữa

    • 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÂY CHANH LEO

      • 2.2.1. Đặc điểm thực vật

      • 2.2.2. Phân bố, sinh thái

      • 2.2.3. Thành phần hóa học của vỏ chanh leo

      • 2.2.4. Ứng dụng của cây chanh leo trong cuộc sống

      • 2.2.5. Vỏ chanh leo sử dụng trong chăn nuôi

    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA THỨC ĂN LÀM THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ

      • 2.3.1. Nguyên lý ủ chua thức ăn

      • 2.3.2. Kỹ thuật ủ chua

        • 2.3.2.1. Hố ủ

        • 2.3.2.2. Chuẩn bị nguyên liệu ủ

        • 2.3.2.3. Kiểm tra chất lượng thức ăn ủ chua

        • 2.3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn ủ chua

        • 2.3.2.5. Sử dụng thức ăn ủ chua

        • 2.3.2.6. Ưu, nhược điểm của việc ủ chua thức ăn trong chăn nuôi

    • 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆPLÀM THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò

      • 3.3.2. Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò.

      • 3.4.2. Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC Ủ CHUA VỎ CHANH LEO LÀMTHỨC ĂN CHO BÒ

      • 4.1.1. Thành phần hóa học của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm

      • 4.1.2. Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo, lõi ngô khô và bã mía

        • 4.1.2.1. Đánh giá thức ăn sau khi ủ chua

        • 4.1.2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ủ chua

    • 4.2. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG VỎ CHANH LEO Ủ CHUA LÀM THỨC ĂNCHO BÒ SỮA

      • 4.2.1. Đánh giá cảm quan thức ăn ủ chua trên thực địa

      • 4.2.2. Thành phần hóa học của khẩu phần chăn nuôi

      • 4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận của bò sữa

      • 4.2.4. Thể trạng của bò sữa thí nghiệm

      • 4.2.5. Năng suất và chất lượng sữa

    • 4.3. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỎ CHANH LEO Ủ CHUATRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và̀ phương phá́p nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

- Phụ phẩm: vỏ chanh leo (VCL) ủ chua với lõi ngô (LN), bã mía (BM) và rỉ mật (RM)

- Gia súc: 45 bò HF (Holstein Friesian) giai đoạn tiết sữa.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019

+ Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

+ Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu – Thị trấn Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò

Các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá và phân tích tại Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam bao gồm:

- Các chỉ tiêu cảm quan: Màu sắc, mùi, trạng thái, độ mốc;

- Các chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng: hàm lượng CK (%), CP (%CK),

The article discusses various nutritional components and their measurements in feed analysis, including crude fiber (CF), lipids, minerals (KTS), dry matter (DXKN), neutral detergent fiber (NDF), acid detergent fiber (ADF), metabolizable energy (ME), pH levels, and the concentrations of lactic acid, acetic acid, and butyric acid in grams per kilogram of dry matter.

3.3.2 Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa

Tiến hành thí nghiệm nuôi dưỡng tại Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:

- Khối lượng qua các tháng nuôi (kg);

- Điểm thể trạng của bò trước và sau thí nghiệm (điểm);

- Năng suất sữa hàng ngày (kg/ngày);

- Năng suất sữa tiêu chuẩn (kg/ngày);

- Các chỉ tiêu chất lượng sữa: chất khô không mỡ (%), protein sữa (%), mỡ sữa (%)

- Thức ăn thu nhận: VCK thu nhận (kg/con/ngày), ME thu nhận (MJ/con/ngày), protein thu nhận (kg/con/ngày);

- Tiêu tốn thức ăn: tiêu tốn VCK (kg CK/kg sữa tiêu chuẩn), tiêu tốn ME (MJ ME/kg sữa tiêu chuẩn), tiêu tốn protein (g/kg sữa tiêu chuẩn);

- Chi phí thức ăn cho 1 kg sữa (1.000đ/kg sữa);

- Doanh thu từ tiền bán sữa đã trừ chi phí thức ăn (1.000đ/con/ngày).

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Nghiên cứu công thức ủ chua vỏ chanh leo làm thức ăn cho bò Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 công thức ủ chua (tính theo dạng sử dụng) trong phòng thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam như sau:

Một phần diện tích trồng ngô ở Mộc Châu đã được chuyển sang trồng chanh leo, dẫn đến giá ngô tăng cao và ảnh hưởng đến giá thức ăn cho bò sữa, làm tăng chi phí sản xuất sữa Để giảm chi phí thức ăn cho bò sữa, chúng tôi tiến hành thử nghiệm công thức CT1, nhằm thay thế một phần nguyên liệu ngô bằng bột ngô trong thức ăn ủ chua.

Phương pháp ủ chua bắt đầu bằng việc phay thái vỏ chanh leo và lõi ngô thành các đoạn dài 1-2cm Sau đó, các nguyên liệu được trộn theo từng công thức ủ cụ thể Hỗn hợp nguyên liệu sau khi trộn sẽ được nén chặt theo từng lớp vào bình nhựa có dung tích 10 lít, với mỗi công thức ủ sử dụng 9 bình, tương đương với 3 lần lặp lại cho 3 khoảng thời gian bảo quản khác nhau.

- Thời điểm đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua là 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày sau ủ

Mẫu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn TCVN-86, quy định bởi Tổng cục Đo lường Chất lượng năm 1986 Các mẫu này sẽ được phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm thuộc Khoa Chăn nuôi của Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

+ Mẫu ban đầu: là mẫu được lấy từ một đối tượng vật chất cần phân tích Để đảm bảo độ đồng đều phải lấy mẫu ở điều kiện khác nhau

+ Mẫu bình quân: Đem rải mỏng mẫu lên khay, trộn đều rồi lấy nhiều điểm trên đó gộp lại thành mẫu bình quân

Mẫu phân tích được chuẩn bị bằng cách nghiền nhỏ và trộn đều mẫu bình quân Sau đó, mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 103 o C ± 2 o C cho đến khi đạt độ khô cần thiết Tiếp theo, mẫu phân tích được nghiền bằng máy nghiền có kích thước lỗ sàng 1mm Cuối cùng, mẫu được đựng trong túi nilon, buộc kín và bảo quản trong bình hút ẩm để đảm bảo chất lượng.

* Phương pháp phân tích thành phần dinh dưỡng:

- Xác định hàm lượng chất khô theo phương pháp AOAC (2006) theo TCVN 4326:2007;

- Định lượng protein thô (CP) được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328-1:2007;

- Định lượng lipid theo TCVN 4321:2007;

- Định lượng xơ thô theo TCVN 4329:2007;

- Định lượng khoáng tổng số theo TCVN 4327:2007;

- Các chỉ tiêu NDF, ADF được phân tích theo hướng dẫn của Van Soest

- Chất lượng thức ăn ủ chua được đánh giá theo hai cách:

+ Trực tiếp (cảm quan) được đánh giá như sau:

Màu sắc của sản phẩm ủ chua được đánh giá dựa trên độ đồng đều, với màu vàng đặc trưng là tiêu chuẩn tốt nhất Ngược lại, màu nâu sẫm hoặc đen cho thấy sản phẩm không đạt yêu cầu.

 Trạng thái: thức ăn có độ cứng như thức ăn chưa ủ, cong mềm nhũn hoặc nát ra là không dùng được nữa

 Mùi vị: Được đánh giá bằng cảm quan, có mùi chua nhẹ, mùi thơm của acid hữu cơ là sản phẩm ủ chua tốt

 Độ mốc: Được đánh giá bằng cảm quan không có mốc hoặc thấp không đáng kể là sản phẩm ủ chua đạt

+ Gián tiếp: đánh giá trong phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chuẩn bị mẫu bằng cách sấy khô đĩa hộp lồng đến khi đạt khối lượng không đổi và để nguội trong bình hút ẩm trong 30 phút Sau đó, cân 5g mẫu cho vào đĩa và hòa 100ml nước cất với mẫu trong cốc, ngâm trong 15 phút.

 Xác định giá trị pH: Giá trị pH của thức ăn ủ chua được xác định bằng máy đo pH HANNA, HI 8424, Singapo

 Phân tích các axit hữu cơ: axit lactic, axit axetic, axit butyric được xác định theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

- Phương pháp ước tính giá trị năng lượng trao đổi (ME):

ME được tính toán theo phương pháp của Wardeh (1981) Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:

+ DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN;

+ ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE

* TDN được tính như sau:

TDN (% VCK thức ăn) = -21,7656 + 1,4284 x %Protein thô + 1,0277 x

%DXKN + 1,2321 x %Lipid thô + 0,4867 x %Xơ thô

+ Đối với thức ăn giàu năng lượng:

TDN (% VCK thức ăn) = 40,2625 + 0,1969 x %Protein thô + 0,4228 x

%DXKN + 1,1903 x %Lipid thô + 0,1379 x %Xơ thô

+ Đối với thức ăn thô khô:

TDN (% VCK thức ăn) = -17,2649 + 1,2120 x %Protein thô + 0,8352 x

%DXKN + 2,4637 x %Lipid thô + 0,4475 x %Xơ thô

+ Đối với thức ăn ủ chua:

TDN (% VCK thức ăn) = -21,9391 + 1,0538 x %Protein thô + 0,9736 x

%DXKN + 3,0016 x %Lipid thô + 0,4590 x %Xơ thô

+ TDN (Total Digestile Nutrients) là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa tính bằng % trong chất khô (%VCK) của thức ăn;

+ DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK);

+ ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)

3.4.2 Khả năng sử dụng vỏ chanh leo ủ chua làm thức ăn cho bò sữa

Chọn 45 bò sữa HF có tháng sữa từ tháng 2-5 (3 đợt thí nghiệm), đồng đều về khối lượng và năng suất sữa, chia thành 3 công thức được phối trộn theo phương pháp khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) dựa trên tiêu chuẩn của NRC

Thí nghiệm được thực hiện theo mô hình phân lô ngẫu nhiên hoàn toàn, trong đó bò được nuôi riêng biệt để theo dõi các chỉ tiêu từng cá thể Tất cả các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và thú y đều giống nhau giữa các công thức, chỉ khác biệt ở khẩu phần TMR mà mỗi nhóm bò được ăn (Bảng 3.2).

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 n (con) 5 5 5

Tổng số bò TN (con) 15 15 15

Thời gian theo dõi (tháng) 3 3 3

Thức ăn nuôi bò ĐC TN1 TN2

Nước uống Tự do Tự do Tự do

Ghi chú: ĐC: Khẩu phần sử dụng thức ăn ủ chua của trại

Bảng 3.2 Khẩu phần thí nghiệm (tính theo dạng sử dụng)

Nguyên liệu ĐC TN1 TN2

Ghi chú: ĐC: Khẩu phần sử dụng thức ăn ủ chua của trại

Quản lý thí nghiệm trong chăn nuôi bò yêu cầu trộn lẫn các loại thức ăn thành thức ăn hỗn hợp trước khi cho ăn Bò được nhốt riêng và cho ăn hai lần mỗi ngày vào lúc 8h sáng và 16h chiều, với nước uống được cung cấp tự do Ngoài ra, thức ăn được cho ăn và thức ăn thừa được cân hàng ngày để đảm bảo quản lý dinh dưỡng hiệu quả.

Để xác định năng suất sữa (kg/con/ngày), sữa của bò thí nghiệm được cân hàng ngày vào buổi sáng và buổi chiều Cuối tháng và cuối kỳ thí nghiệm, năng suất sữa trung bình của từng con được tính toán Năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) được xác định theo công thức cụ thể.

FCM (kg) = Năng suất sữa thực tế x (0,4 + 0,15 x % Mỡ sữa thực tế)

Để đánh giá chất lượng sữa, mẫu sữa được lấy mỗi 5 ngày vào buổi sáng và chiều, với các chỉ tiêu phân tích bao gồm % mỡ sữa, % protein sữa và % vật chất khô không mỡ (SNF) Quá trình lấy mẫu diễn ra sau khi mỗi cá thể bò được vắt xong, với việc khuấy đều bình sữa và lấy mẫu bằng cốc chuyên dụng ở vị trí giữa bình Mẫu sữa sau khi lấy được bảo quản trong thùng xốp và vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích bằng máy ECOMILK M90.

- Phương pháp xác định lượng thức ăn thu nhận:

Lượng thức ăn hàng ngày của bò được xác định bằng cách cân lượng thức ăn đã cho và thức ăn thừa của từng cá thể Các mẫu thức ăn thừa và thức ăn cho ăn sau đó được thu thập, sấy khô ở nhiệt độ 105˚C cho đến khi đạt khối lượng không đổi để xác định hàm lượng vật chất khô.

Lượng thức ăn thu nhận (theo VCK) được tính theo công thức sau:

Lượng thức ăn thu nhận = Lượng thức ăn cho ăn – Lượng thức ăn thừa

Hàng tháng lấy mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa để phân tích thành phần hóa học và ước tính giá trị ME

Phương pháp xác định khối lượng bò được thực hiện bằng cách sử dụng cân điện tử RudWeight vào thời điểm đầu và kết thúc thí nghiệm Sự thay đổi khối lượng bò sau thí nghiệm sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.

Thay đổi KL(kg/3 tháng) = KL bắt đầu TN – KL kết thúc TN

- Xác định điểm thể trạng của bò: Theo phương pháp của Ferguson et al.,

Việc đánh giá thể trạng bò vào năm 1994 được thực hiện thông qua việc kiểm tra mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng cụ thể, liên quan chặt chẽ đến tổng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá thể trạng của bò.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được tổng hợp trên bảng tính Excel 2010, xử lý thống kê trên minitab ver 16.0

Xử lý số liệu: số liệu thu được được xử lý theo mô hình thống kê sau: xij = m + ai + eijk

+ ai là chênh lệch do ảnh hưởng của công thức thức ăn

+ eijk là sai số độc lập phân phối chuẩn

Phép thử Tukey test dùng so sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình với mức ý nghĩa P

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Ngọc Tân (2017). Toàn tỉnh Sơn La hiện có 487 ha cây chanh leo, Đài phát thanh truyền hình Sơn La. Truy cập ngày 06/09/2019 tại: http://sonlatv.vn/tin-tuc-n6350/toan-tinh-son-la-hien-co-487-ha-cay-chanh-leo.html Link
13. Nguyễn Nga (2019). Sơn La tăng độ che phủ rừng nhờ cây ăn quả, Báo con người và thiên nhiên. Truy cập ngày 21/11/2019 tại https://www.thiennhien.net/2019/02/20/son-la-tang-do-che-phu-rung-nho-cay-an-qua/ Link
24. Quốc Định (2019). Sơn La: Trồng tới hơn 1300ha chanh leo, đầu ra ở đâu, Báo tin tức Nông nghiệp. Truy cập ngày 21/11/2019 tại: http://www.tintucnongnghiep.com/2019/04/son-la-trong-toi-hon-1300ha-chanh-leo.html Link
25. Tổng cục Thống kê (2019). Thống kê chăn nuôi Việt Nam 01/10/2018, Chăn nuôi Việt Nam, Truy cập ngày 06/09/2019 tại https://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/tk-chan-nuoi/?cp=1 Link
2. Bùi Văn Chính và Nguyễn Văn Hải (2001). Nghiên cứu khẩu phần ăn cho bò sữa trong vụ đông xuân trên cơ sở sử dụng một số loại phụ phẩm nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Báo cáo chăn nuôi thú y 1999 - 2000.TPHCM. Tr. 59 - 65 Khác
3. Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, Nguyễn Hữu Tào, Nguyễn Văn Hải, Đỗ Viết Minh, Trần Quốc Tuấn, Lê Trọng Lạp (1995). Nghiên cứu chế biến và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và nguồn thức ăn sẵn có ở nông thôn. Tuyển tập những công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969 - 1995). Viện Chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr. 35 - 44 Khác
4. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Khác
5. Đỗ Thị Thanh Vân, Lê Văn Hùng và Vũ Chí Cương (4/2010). Sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần ăn của bò vỗ béo tại tỉnh Quảng Trị. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. (24) Khác
6. Hoàng Văn Thiện (2010). Đánh giá năng suất và chất lượng sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại Công ty giống bò sữa Mộc Châu – Sơn La. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Lê Văn Liễn và Nguyễn Hữu Tào (2005). Kỹ thuật chế biến phụ phẩm nông nghiệp và thủy hải sản làm thức ăn chăn nuôi. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Khác
8. Mai Thị Thơm (2004). Đặc điểm sinh sản và sức sản xuất của đàn bò Holstein Friesian nuôi tại Công ty giống bò sữa Mộc Châu – Sơn La. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi – Thú y 2000 - 2004, Trường Đại học Nông Nghiệp I- Hà Nội Khác
9. Mai Thị Thơm, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Tú (2010). Sử dụng thân lá ủ chua làm thức ăn nuôi bò thịt tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8. (2).Tr. 263-268 Khác
14. Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Thanh Bình (2005). Khả năng sinh sản và sản xuất của bò Holstein Friesian nhập nội nuôi tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Tóm tắt báo cáo khoa học 2004-Viện Chăn nuôi, 6/2005. tr 13-16 Khác
15. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê Văn Ban (2001). Giáo trình chăn nuôi trâu bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Hải, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào (2008). Xác định tỷ lệ tiêu hoá in vivo các chất dinh dưỡng của ngọn lá mía chế biến theo phương pháp khác nhau. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. (12). tháng 6-2008 Khác
17. Nguyễn Văn Tuế, Đặng Vũ Bình và Mai Văn Sánh (2010). Sử dụng rơm ủ urê thay thế một phần cỏ voi trong khẩu phần ăn của bò lai vắt sữa. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. (27). tháng 12-2010 Khác
18. Nguyễn Xuân Trạch (2003a). Ảnh hưởng của kiềm hoá đến giá trị dinh dưỡng của rơm và sinh trưởng của bê. Tạp chí chăn nuôi. (8). tr. 6 - 12 Khác
19. Nguyễn Xuân Trạch (2003b). Sử dụng phụ phẩm nuôi gia súc nhai lại. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Xuân Trạch và Trần Thị Uyên (1997). Một số yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hoá học của rơm khi xử lý bằng urê. Tạp chí thông tin khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. (2). tr. 29. Trường ĐHNN1, Hà Nội Khác
22. Nguyễn Xuân Trạch, Chu Mạnh Thắng, Võ Văn Thành (2001). Ảnh hưởng của xử lý và bổ sung dinh dưỡng khi sử dụng rơm làm thức ăn nuôi bê sinh trưởng. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - ĐHNNI, Hà Nội. (2) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sự tiêu hóa protein và carbohydrat trong dạ cỏ - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Hình 2.1. Sự tiêu hóa protein và carbohydrat trong dạ cỏ (Trang 22)
Hình 2.2. Sơ đồ tiêu hóa gluxit ở bò - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Hình 2.2. Sơ đồ tiêu hóa gluxit ở bò (Trang 23)
Hình 2.3. Quá trình phân giải và lên men gluxit ở dạ cỏ - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Hình 2.3. Quá trình phân giải và lên men gluxit ở dạ cỏ (Trang 24)
Hình 2.4. Sơ đồ chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ ở gia súc nhai lại - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Hình 2.4. Sơ đồ chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ ở gia súc nhai lại (Trang 27)
Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hoá lipit ở gia súc nhai lại - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hoá lipit ở gia súc nhai lại (Trang 30)
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (Trang 51)
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu CK  - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu CK (Trang 55)
Bảng 4.2. Chất lượng cảm quan của thức ăn ủ chua trong phòng thí nghiệm Công thức ủ Chỉ tiêu  - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.2. Chất lượng cảm quan của thức ăn ủ chua trong phòng thí nghiệm Công thức ủ Chỉ tiêu (Trang 58)
Bảng 4.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn tại các thời điểm ủ chua (%) Giai  đoạn Công thức ủ VCK (%) Protein thô Xơ  - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn tại các thời điểm ủ chua (%) Giai đoạn Công thức ủ VCK (%) Protein thô Xơ (Trang 62)
Bảng 4.5. Chất lượng cảm quan của thức ăn ủ chua trên thực địa sau 30 ngày ủ  - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.5. Chất lượng cảm quan của thức ăn ủ chua trên thực địa sau 30 ngày ủ (Trang 63)
nghiệm). Thí nghiệm được bố trí như bảng 3.1. Khẩu phần ăn thực tế được phối trộn  theo  phương  pháp  khẩu  phần  hỗn  hợp  hoàn  chỉnh,  trình  bày  ở  bảng  3.2 - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
nghi ệm). Thí nghiệm được bố trí như bảng 3.1. Khẩu phần ăn thực tế được phối trộn theo phương pháp khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, trình bày ở bảng 3.2 (Trang 64)
Bảng 4.7. Thức ăn thu nhận của bò sữa trong thí nghiệm - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.7. Thức ăn thu nhận của bò sữa trong thí nghiệm (Trang 65)
Bảng 4.8. Thay đổi khối lượng và điểm thể trạng của đàn bò thí nghiệm - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.8. Thay đổi khối lượng và điểm thể trạng của đàn bò thí nghiệm (Trang 67)
Bảng 4.8 cho thấy khối lượng, điểm thể trạng bò cái sữa trước TN ở các lô sử  dụng  khẩu  phần  thí  nghiệm  khác  nhau  nhưng  không  có  sự  sai  khác  về  mặt  thống kê (P>0,05) - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.8 cho thấy khối lượng, điểm thể trạng bò cái sữa trước TN ở các lô sử dụng khẩu phần thí nghiệm khác nhau nhưng không có sự sai khác về mặt thống kê (P>0,05) (Trang 68)
Bảng 4.9. Năng suất và chất lượng sữa bò thí nghiệm Chỉ tiêu  - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.9. Năng suất và chất lượng sữa bò thí nghiệm Chỉ tiêu (Trang 70)
Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của bò sữa trong thí nghiệm - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của bò sữa trong thí nghiệm (Trang 73)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM (Trang 81)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM - Nghiên cứu sử dụng vỏ chanh leo ủ chua trong khẩu phần ăn cho bò sữa nuôi tại công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu   sơn la
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w