1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

127 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thuế Đối Với Hộ Sản Xuất Kinh Doanh Trên Địa Bàn Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Đức Thắng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 835,56 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái quát về thuế và hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế

        • 2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh

      • 2.1.2 Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.2.1 . Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuấtkinh doanh

      • 2.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.3.1. Công tác đăng ký kê khai thuế

        • 2.1.3.2. Công tác lập kế hoạch thu thuế

        • 2.1.3.3 Công tác Quản lý thu thuế

        • 2.1.3.4 Thông tin tuyên truyền về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.3.5 Quản lý nợ thuế; kiểm tra, và xử lý vi phạm pháp luật về thuế Quản lý nợ

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.4.1 . Chính sách thuế

        • 2.1.4.2 Nhận thức của hộ sản xuất kinh doanh

        • 2.1.4.3 Trình độ của cán bộ quản lý thuế

        • 2.1.4.4. Cơ sở vật chất để thực hiện quản lý thuế

        • 2.1.4.5 Công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

    • 2.2 . CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1 . Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trênthế giới

      • 2.2.2 . Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh của một sốđịa phương trong nước

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

        • 2.2.2.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Đông Hưng – Thái Bình

      • 2.2.3 . Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thuế đối với hộ sản xuấtkinh doanh trên địa bàn huyện Gia Bình

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Sự hình thành Chi cục thuế huyện Gia Bình

        • 3.1.3.1. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Gia Bình

        • 3.1.3.2. Đặc điểm nhân sự

        • 3.1.3.3. Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách giai đoạn 2015 - 2017 củaChi cục thuế Huyện Gia Bình

    • 3.2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

        • 3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘSẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNHBẮC NINH

      • 4.1.1. Khái quát về thực trạng các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bànhuyện Gia Bình

      • 4.1.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên địabàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.1. Công tác đăng ký kê khai thuế

        • 4.1.2.2. Công tác lập kế hoạch thu thuế

        • 4.1.2.3. Quản lý thu nộp thuế

        • 4.1.2.4. Công tác thông tinh tuyên truyền về quản lý thuế

        • 4.1.2.5 Công tác kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

      • 4.1.3. Đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác quản lý thuế củangành thuế

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢNLÝ THUẾ HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIABÌNH

      • 4.2.1. Các yếu tố thuộc về nội dung các sắc thuế

      • 4.2.2. Trình độ cán bộ quản lý thuế

      • 4.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý thuế

      • 4.2.4. Triển khai các chương trình quản lý thuế

      • 4.2.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan chức năng, trong thực hiệncác luật thuế

      • 4.2.6. Đối tượng nộp thuế

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐIVỚI CÁC HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,TỈNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

        • 4.3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020

        • 4.3.1.2. Công cuộc cải cách hành chính thuế của ngành thuế

      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanhtrên địa bàn huyện Gia Bình

        • 4.3.2.1. Tăng cường đối với công tác quản lý đối tượng nộp thuế

        • 4.3.2.2. Tăng cường xây dựng kế hoạch thu hợp lý

        • 4.3.2.3. Tăng cường công tác quản lý doanh thu

        • 4.3.2.4. Tăng cường hoàn thiện công tác quản lý miễn, giảm thuế

        • 4.3.2.5.Tăng cường công tác quản lý thu nộp

        • 4.3.2.6. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quản lý thuế đối với cáchộ sản xuất kinh doanh

        • 4.3.2.7. Tăng cường nâng cao năng lực bộ máy quản lý thuế

        • 4.3.2.8. Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế, tăng cường kiểm tra, giám sátquản lý thuế đối với hộ kinh doanh

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái quát về thuế và hộ sản xuất kinh doanh

2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế a Khái niệm về thuế Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, chi cho các công việc thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức không mang tính ổn định và lâu dài thường được nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho nhà nước Hình thức nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế (Tổng cục thuế, 2003a)

Mác đã nhấn mạnh rằng thuế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà nước và người dân, coi thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước Ông cho rằng thuế là phương tiện đơn giản giúp nhà nước thu được tiền và tài sản từ người dân, nhằm phục vụ cho các hoạt động chi tiêu của nhà nước.

Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp mà chính phủ áp dụng lên thu nhập, tài sản và vốn của cá nhân hoặc doanh nghiệp (thuế trực thu), cũng như trên việc chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu).

Trong cuốn sách "Economics", hai nhà kinh tế Mỹ đã đưa ra một khái niệm hoàn thiện về thuế, định nghĩa rằng thuế là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho chính phủ, mà không nhận lại hàng hóa, dịch vụ nào Khoản nộp này không phải là hình phạt từ tòa án vì vi phạm pháp luật Quan điểm này chỉ xem xét thuế từ góc độ người nộp và đối tượng chịu thuế, không đề cập đến việc sử dụng tiền thuế, mà chỉ nhấn mạnh nghĩa vụ công dân của doanh nghiệp và hộ gia đình đối với đất nước nơi họ hoạt động Những quan điểm này phản ánh giai đoạn phát triển cụ thể của thuế trong lịch sử.

Thuế được định nghĩa là phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Mục tiêu của thuế là tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung cho nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế được xem là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng của Nhà nước Từ góc độ kinh tế học, thuế là biện pháp mà Nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, phục vụ cho các chức năng kinh tế – xã hội Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có khái niệm thống nhất về thuế; theo từ điển tiếng Việt, thuế là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân và tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ.

Các khái niệm về thuế hiện nay chủ yếu phản ánh quan điểm từ các góc độ khác nhau, dẫn đến việc chưa thể hiện đầy đủ và chính xác bản chất của thuế Mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng để làm rõ bản chất của thuế, định nghĩa cần nhấn mạnh các khía cạnh quan trọng liên quan.

Nội dung kinh tế của thuế phản ánh mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước và các pháp nhân, cá nhân mà không có sự hoàn trả trực tiếp Những quan hệ này phát sinh khách quan và mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện việc chuyển giao thu nhập bắt buộc theo chỉ đạo của nhà nước.

Các pháp nhân và thể nhân chỉ cần nộp cho Nhà nước các khoản thuế theo quy định của pháp luật, và việc sử dụng tiền thuế này phải phục vụ cho mục đích chung.

Thuế được định nghĩa là khoản nộp tiền mà cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước Đặc điểm của thuế là không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp, và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công cộng trong cơ chế thị trường.

Thuế là công cụ kinh tế thiết yếu của mọi quốc gia, được áp dụng khi có hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập đó Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước ngày càng quan trọng, và thuế trở thành yếu tố không thể thiếu trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế (Tổng cục thuế, 2011a).

Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội, vì thông qua việc thu thuế, Nhà nước tập trung tài sản xã hội để hình thành quỹ ngân sách và thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.

-Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập quốc dân, tạo ra nguồn tài chính lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN) phục vụ chi tiêu công cộng NSNN được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó thuế chiếm tỷ trọng cao nhất và là nguồn thu ổn định nhất Việc lập kế hoạch thuế dựa trên dự báo kinh tế hàng năm giúp tối ưu hóa tiềm năng phát triển của đất nước (Tổng cục thuế, 2003b).

-Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Nền kinh tế thị trường thường gặp phải khiếm khuyết lớn về sự chênh lệch thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân cư Khi kinh tế phát triển, sự phân hóa giàu – nghèo càng gia tăng, dẫn đến bất bình đẳng xã hội Sự phát triển của một quốc gia là thành quả của nỗ lực cộng đồng, và việc không chia sẻ thành quả này sẽ tạo ra sự đối lập về quyền lợi và tài sản, gây bất ổn xã hội Do đó, Nhà nước cần can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập và tài sản, trong đó thuế đóng vai trò quan trọng để điều chỉnh sự phân hóa này.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những sắc thuế trực thu quan trọng, sử dụng thuế suất lũy tiến nhằm điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên thế giới

Sự phát triển kinh tế ấn tượng của Trung Quốc đã thu hút sự chú ý toàn cầu, trong đó chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế vĩ mô của Chính phủ Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc về kinh tế, xã hội và văn hóa, do đó, những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể mang lại bài học quý giá cho Việt Nam Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống thuế hợp lý, góp phần vào việc hình thành nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

Hệ thống thuế của Trung Quốc đã phát triển hơn 30 năm từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, đặc biệt là sau cuộc cải cách thuế năm 1994 Hệ thống này chủ yếu bao gồm hai loại thuế: thuế doanh thu áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, và thuế thu nhập đánh trên cá nhân và doanh nghiệp Ngoài ra, còn có một số loại thuế khác liên quan đến tài sản, tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động biểu diễn, với doanh thu từ những loại thuế này thường được phân bổ cho ngân sách địa phương.

Hiện nay, Trung Quốc có khoảng 20 loại thuế, trong đó Cục quản lý thuế quốc gia (SAT) quản lý 18 loại Các loại thuế này bao gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế bất động sản tại thành phố, thuế sử dụng đất đô thị và nông nghiệp, thuế chuyển nhượng, thuế tài nguyên, thuế tàu thuyền và xe cơ giới, thuế mua xe cơ giới, thuế tăng giá trị đất đai, thuế trước bạ, thuế xây dựng và bảo trì thành thị, thuế thuốc lá, và thuế sửa đổi hướng đầu tư tài sản cố định Tổng cục Hải quan quản lý thuế xuất nhập khẩu và thuế cước chuyên chở.

Doanh thu thuế ở Trung Quốc được hình thành từ ba nguồn ngân sách chính: thu nhập cố định của chính phủ, thu nhập cố định của chính quyền địa phương và thu nhập chia sẻ giữa chính phủ và địa phương Trong đó, thu nhập cố định của chính phủ bao gồm các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế mua xe cơ giới, thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng trên hàng hóa nhập khẩu, tất cả đều được Tổng cục Hải quan thu hộ cho SAT.

Thu nhập cố định của địa phương bao gồm nhiều loại thuế như thuế sử dụng đất đô thị, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tăng giá trị đất đai, thuế nhà đất, thuế bất động sản, thuế tàu thuyền, xe cơ giới, thuế chuyển nhượng và thuế thuốc lá Đối với thuế giá trị gia tăng, 75% thuộc về ngân sách trung ương và 25% thuộc về ngân sách địa phương Chính quyền trung ương quản lý thuế kinh doanh từ Bộ đường sắt, các ngân hàng và công ty bảo hiểm, trong khi địa phương thu thuế kinh doanh từ các doanh nghiệp khác Thuế thu nhập doanh nghiệp chủ yếu được thu từ các doanh nghiệp lớn như ngân hàng và công ty khai thác dầu khí, với tỷ lệ phân chia 60%-40% giữa chính phủ và chính quyền địa phương.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng chính sách thuế, Tổng cục Thuế Nhà nước chịu trách nhiệm thu thuế

Vào tháng 11 năm 2008, chính phủ Trung Quốc đã công bố gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ đô la Mỹ, trong đó bao gồm kế hoạch cải cách hệ thống thuế giá trị gia tăng (GTGT) và có khả năng cắt giảm thuế doanh nghiệp lên tới 120 tỷ nhân dân tệ (Vũ Thiện Tiềm, 2011).

Pháp luật Trung Quốc cho phép các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy định về thuế địa phương, nhưng những quy định này phải tuân thủ khuôn khổ của luật thuế quốc gia (Vũ Thiện Tiềm, 2011).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh của một số địa phương trong nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Năm 2013, Chi cục thuế huyện Hữu Lũng ghi nhận mức thu từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể tăng 20% so với dự toán và tăng 6% so với năm 2012 Tuy nhiên, vẫn tồn tại hiện tượng thất thu thuế và doanh thu tính thuế chưa chính xác Nguyên nhân chủ yếu là do một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cũng như chưa kiên quyết trong việc xử lý các hành vi chây ỳ trong kê khai thuế Ngoài ra, nhiều hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ, dẫn đến việc áp dụng biện pháp khoán doanh thu vẫn còn phổ biến.

Bước vào năm 2014, Chi cục thuế huyện Hữu Lũng đã đề ra và thực hiện các biện pháp sau:

Lập và duyệt bộ thuế môn bài cùng thuế hộ cá thể, thông báo mức thuế hàng tháng hoặc theo quý cho từng hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh và dịch vụ, nhằm tạo điều kiện cho các hộ chủ động nộp thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Để nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, đồng thời vận động và thuyết phục người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra thuế, kiên quyết xử lý các vi phạm của hộ kinh doanh theo quy định của luật quản lý thuế Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế của các hộ kinh doanh lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp và tổ chức kinh tế để né tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Để quản lý hiệu quả thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn, cần phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn (Vũ Thiện Tiềm, 2011).

2.2.2.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Đông Hưng – Thái Bình

Năm 2015, Chi cục Thuế thành phố Đông Hưng – Thái Bình đã đạt được mức thu từ khu vực hộ sản xuất kinh doanh tăng 23% so với dự toán và 7,1% so với cùng kỳ Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, bao gồm hiện tượng thất thu thuế từ hộ kinh doanh và doanh thu tính thuế Nguyên nhân chủ yếu là do một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình quản lý thuế, chưa mạnh mẽ đấu tranh với các hành vi chây ỳ trong kê khai thuế, cùng với việc một số hộ kinh doanh lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp, HTX để trốn thuế Ngoài ra, nhiều hộ kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ, dẫn đến việc áp dụng biện pháp khoán doanh thu vẫn phổ biến.

Bước vào năm 2016, Chi cục Thuế Đông Hưng đã đề ra và thực hiện các biện pháp sau:

Trong quý I, các cơ quan chức năng sẽ lập và duyệt bộ thuế môn bài cùng với thuế hộ sản xuất kinh doanh, thông báo mức thuế hàng tháng đến từng hộ và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, nhằm tạo điều kiện cho họ nộp thuế đúng hạn vào ngân sách nhà nước Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là các luật liên quan như Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi và Luật thuế thu nhập cá nhân, thông qua nhiều hình thức khác nhau, kết hợp với việc vận động và thuyết phục người dân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.

Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý và chỉ đạo thu để khai thác triệt để các nguồn thu, đồng thời tận dụng sự lãnh đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp cũng như ngành dọc cấp trên.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính (2002), Thông tư số 96/2002/TT-BTC hướng dẫn về thuế môn bài Khác
2. Bộ tài chính (2003). Thông tư 42/2003/TT-BTC về quy định mức thuế Môn bài Khác
3. Bộ tài chính (2010). Thông tư 153/2010/TT-BTC về hóa đơn bán hóa hàng hóa và cung ứng dịch vụ, Hà Nội Khác
4. Bộ tài chính (2011). Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội Khác
5. Bộ tài chính (2012). Thông tư 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt Khác
6. Bộ Tài chính (2012). Thông tư số 80/2012/TT-BTC về hướng dẫn luật quản lý thuế về đăng ký thuế, Hà Nội Khác
7. Bộ tài chính (2013 c),Thông tư 111/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân Khác
8. Bộ tài chính (2013a). Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng Khác
9. Bộ tài chính (2013b). Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế Khác
10. Bộ tài chính (2015). Thông tư 92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh Khác
11. Chi cục thuế huyện Gia Bình (2015). Báo cáo Tổng kết công tác thu thuế năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thu NSNN năm 2016 Khác
12. Chi cục thuế huyện Gia Bình (2016). Báo cáo Tổng kết công tác thu thuế năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thu NSNN năm 2017 Khác
13. Chi Cục thuế huyện Gia Bình (2017). Báo cáo Tổng kết công tác thu thuế năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thu NSNN năm 2018 Khác
14. Chính Phủ (2010). Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh Khác
15. Chính phủ (2015). Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp 16. Cục thuế Bắc Ninh (2009). Công văn số 22/CT-THDT về việc ban hành tỷ lệGTGT, tỷ lệ TNCT áp dụng từ 01/01/2009 Khác
17. Cục thuế Bắc Ninh (2016). Kết luận số 2111/KL-CT ngày 07 tháng 9 năm 2016 về việc kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Gia Bình Khác
18. Lê Thị Bích (2010). Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, Luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
19. Mác – Ăngghen (1962), tập 1,2. NXB Sự thật Hà Nội Khác
20. Nguyến Thị Liên (2009) Thuế Nhà nước. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
21. Niên giám Thống kê huyện Gia Bình (2015, 2016, 2017) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.2. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần (Trang 32)
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Gia Bình - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Gia Bình (Trang 61)
Bảng 3.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Gia Bình - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Gia Bình (Trang 66)
Bảng 3.4. Kết quả thu các năm 2015, 2016, 2017 - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Kết quả thu các năm 2015, 2016, 2017 (Trang 67)
Bảng 3.5. Cơ cấu chọn mẫu điều tra Số  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.5. Cơ cấu chọn mẫu điều tra Số (Trang 70)
Bảng 4.1. Thống kê số lượng hộ SXKD năm 2015-2017 - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Thống kê số lượng hộ SXKD năm 2015-2017 (Trang 74)
Bảng 4.2. Thống kế cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Thống kế cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể (Trang 75)
Bảng 4.3. Kết quả điều tra cấp giấy phép đăng ký kinh doanh - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Kết quả điều tra cấp giấy phép đăng ký kinh doanh (Trang 76)
Bảng 4.4. Tình hình quản lý hộ sản xuất kinh doanh - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Tình hình quản lý hộ sản xuất kinh doanh (Trang 77)
Bảng 4.5. Thống kê tình hình cấp mã số thuế qua 3 năm (2015-2017) - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Thống kê tình hình cấp mã số thuế qua 3 năm (2015-2017) (Trang 80)
DV, XD không bao - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
kh ông bao (Trang 80)
Bảng 4.7. Tổng hợp dự toán thu ngân sách của các hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2015-2017)  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Tổng hợp dự toán thu ngân sách của các hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2015-2017) (Trang 82)
Bảng 4.8. Số luợng kê khai thuế đã tiếp nhận và xử lý - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Số luợng kê khai thuế đã tiếp nhận và xử lý (Trang 84)
Loại hình Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
o ại hình Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (Trang 84)
Bảng 4.10. Quản lý doanh thu thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh theo phuơng pháp khoán  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Quản lý doanh thu thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh theo phuơng pháp khoán (Trang 86)
Bảng 4.11. Kết quả điều tra doanh thu của 120 hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Gia Bình  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Kết quả điều tra doanh thu của 120 hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Gia Bình (Trang 87)
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về công tác rà soát, điều chỉnh doanh thu từ năm 2015 đến  2017  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về công tác rà soát, điều chỉnh doanh thu từ năm 2015 đến 2017 (Trang 89)
Bảng 4.13. Quản lý doanh thu tính thuế đối hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo  kê khai  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13. Quản lý doanh thu tính thuế đối hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo kê khai (Trang 90)
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh (Trang 91)
Bảng 4.15. Kết quả miễn giảm thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.15. Kết quả miễn giảm thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh (Trang 92)
Bảng 4.16. Kết quả thực hịên dự toán thuế sản xuất kinh doanh của các hộ - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Kết quả thực hịên dự toán thuế sản xuất kinh doanh của các hộ (Trang 94)
Bảng 4.17. Phương thức phổ biến, tuyên truyền về quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.17. Phương thức phổ biến, tuyên truyền về quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh (Trang 95)
Bảng 4.18. Cách thức tiếp cận thông tin, tuyên truyền về quản lý thuế của các hộ sản xuất kinh doanh  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.18. Cách thức tiếp cận thông tin, tuyên truyền về quản lý thuế của các hộ sản xuất kinh doanh (Trang 96)
Bảng 4.19. Tổng hợp nợ thuế hộ kinh doanh năm 2015-2017 - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.19. Tổng hợp nợ thuế hộ kinh doanh năm 2015-2017 (Trang 97)
Bảng 4.20. Kết quả điều tra đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác quản lý thuế của ngành thuế  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.20. Kết quả điều tra đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác quản lý thuế của ngành thuế (Trang 100)
Bảng 4.21 .Ý kiến đánh giá của hộ sản xuất kinh doanh về mức thuế - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.21 Ý kiến đánh giá của hộ sản xuất kinh doanh về mức thuế (Trang 101)
Bảng 4.23. Số năm công tác của cán bộ quản lý thuế - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.23. Số năm công tác của cán bộ quản lý thuế (Trang 103)
Bảng 4.22. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý thuê trên địa bàn huyện Gia Bình  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.22. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý thuê trên địa bàn huyện Gia Bình (Trang 103)
Bảng 4.24. Trang thiết bị phục vụ cho bộ máy quản lý thuế trên địa bàn huyện Gia Bình  - Tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.24. Trang thiết bị phục vụ cho bộ máy quản lý thuế trên địa bàn huyện Gia Bình (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN