1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

89 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 802,49 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCHVỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm

        • 2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm

        • 2.1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp bảo hiểm

      • 2.1.2. Dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.3. Phân loại dịch vụ bảo hiểm

      • 2.1.3. Dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.1. Khái quát về dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.3. Phương pháp giám định bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.4. Nguyên tắc bồi thường và xác định số tiền bảo hiểm xe cơ giới

      • 2.1.4. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

        • 2.1.4.1. Phát triển dịch vụ bảo hiểm xe vật chất xe cơ giới theo chiều rộng

        • 2.1.4.2. Phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới theo chiều sâu

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công tybảo hiểm

        • 2.2.1.1. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểmDầu Khí PVI

        • 2.2.1.2. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểmBảo Minh

        • 2.2.1.3. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm PJICO

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANKĐÔNG BẮC

      • 3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty

        • 3.1.1.1. Nhân sự của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 3.1.1.2. Đặc điểm bộ máy của Vietinbank Đông Bắc

      • 3.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm VietinbankĐông Bắc

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH

      • 3.3.1. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng

      • 3.3.2. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠGIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG BẮC

      • 4.1.1. Quy trình cấp đơn bảo hiểm

      • 4.1.2. Quy trình giám định

      • 4.1.3. Quy trình bồi thường

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XECƠ GIỚI TẠI CÔNG TY

      • 4.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công tytheo chiều rộng

        • 4.2.1.1. Mạng lưới chi nhánh, đại lý

        • 4.2.1.2. Số lượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

        • 4.2.1.3. Tỷ lệ tái tục khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG

        • 4.2.1.4. Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới

      • 4.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG theo chiều sâu

        • 4.2.2.1. Mức phí bảo hiểm

        • 4.2.2.2. Công tác giám định và bồi thường

        • 4.2.2.3. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm vậtchất xe cơ giới của công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂMVẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANKĐÔNG BẮC

      • 4.3.1. Một số kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơgiới tại công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 4.3.1.1. Phát triển mạng lưới chi nhánh, đại lý và số lượng khách hàng

        • 4.3.1.2. Công tác giám định và bồi thường

        • 4.3.1.3. Mức phí bảo hiểm

        • 4.3.1.4. Sự hài lòng của khách hàng về tính trung thực, thân thiện của nhânviên công ty

      • 4.3.2. Một số tồn tại trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới củacông ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 4.3.2.1. Mạng lưới phân phối và khách hàng

        • 4.3.2.2. Công tác giám định và bồi thường còn mất nhiều thời gian

        • 4.3.2.3. Tính linh hoạt của mức phí dịch vụ bảo hiểm

        • 4.3.2.4. Chất lượng dịch vụ cung cấp

        • 4.3.2.5. Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên môn

    • 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤTXCG CỦA BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG BẮC

      • 4.4.1. Phát triển mạng lưới rộng rãi và đa dạng hình thức bán hàng

      • 4.4.2. Cải thiện công tác giám định và bồi thường

      • 4.4.3. Xây dựng mức phí dịch vụ bảo hiểm phù hợp với từng nhóm khách hàng

      • 4.4.4. Cải tiến, phát triển và gia tăng lợi ích sản phẩm

      • 4.4.5. Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, nhân viên

      • 4.4.6. Đầu tư, xây mới cơ sở vật chất và trang thiết bị

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

      • 5.2.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành khác có liên quan

      • 5.2.3. Kiến nghị với Tổng Công ty bảo hiểm Vietinbank Việt Nam

      • 5.2.4. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm

Bảo hiểm có nhiều định nghĩa khác nhau, được hình thành từ các góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật và nghiệp vụ.

Theo Dennis Kessler (Risque No 17, Jan- Mars 1994) : Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít

Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính trong đó người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm để đảm bảo rằng trong trường hợp xảy ra rủi ro, họ hoặc người thứ ba sẽ nhận được khoản bồi thường cho các tổn thất từ người bảo hiểm Người bảo hiểm có trách nhiệm đối với các rủi ro và thực hiện việc bồi thường thiệt hại dựa trên các phương pháp thống kê.

Bảo hiểm là mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm để xử lý rủi ro và biến cố Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường Bảo hiểm hoạt động như một biện pháp chia sẻ rủi ro, nơi mỗi cá nhân hoặc nhóm nhỏ góp một khoản tiền vào quỹ chung, từ đó bù đắp thiệt hại cho những thành viên không may gặp rủi ro tương tự.

Bảo hiểm là một phương pháp quản trị rủi ro, thuộc nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro, nhằm ứng phó với những rủi ro có thể gây tổn thất, chủ yếu là tổn thất về tài chính và nhân mạng.

Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro tiềm năng từ cá nhân sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm, hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.

Bảo hiểm, mặc dù có nguồn gốc và lịch sử phát triển lâu dài, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về công ty bảo hiểm do tính đặc thù của dịch vụ này Tùy thuộc vào góc độ khác nhau, quan niệm về công ty bảo hiểm cũng đa dạng.

2.1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp bảo hiểm

Theo quy định tại khoản 5, điều 3 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, doanh nghiệp bảo hiểm được định nghĩa là tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật kinh doanh bảo hiểm cùng các quy định pháp luật liên quan nhằm mục đích kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Công ty bảo hiểm đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính, có nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi xảy ra, giúp bảo vệ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

Công ty bảo hiểm là tổ chức huy động vốn thông qua việc bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và đầu tư số vốn này trên thị trường chứng khoán Kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro từ người được bảo hiểm, dựa trên việc bên mua bảo hiểm đóng phí để nhận tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty bảo hiểm

Công ty bảo hiểm, giống như các doanh nghiệp khác, có những sản phẩm đặc trưng riêng Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực như bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý quỹ và đầu tư, cũng như đề phòng và hạn chế rủi ro, tổn thất Mỗi hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty bảo hiểm.

 Thứ nhất: kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động sinh lời, trong đó công ty bảo hiểm chấp nhận rủi ro từ đối tượng được bảo hiểm, với điều kiện đối tượng này phải đóng phí bảo hiểm Nguyên tắc cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là lấy số đông bù số ít, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

- Kinh doanh tái bảo hiểm:

Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp này nhận phí bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm – 2000.

Tái bảo hiểm là quá trình mà một tổ chức bảo hiểm chuyển giao một phần rủi ro đã nhận cho một tổ chức bảo hiểm khác Nói một cách đơn giản, tái bảo hiểm có thể được hiểu là "bảo hiểm cho bảo hiểm" (Nguyễn Tiến Hùng, 2007).

 Thứ hai: quản lý quỹ và đầu tư vốn:

Mục tiêu chính của kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là đạt được lợi nhuận, vì vậy việc quản lý quỹ và đầu tư vốn đóng vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động này.

Sau khi thu phí, công ty bảo hiểm không cần chi trả bồi thường ngay lập tức, tạo ra một quỹ tài chính lớn mà họ có thể đầu tư Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, nhằm đảm bảo thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định từ các hợp đồng đã ký kết Các quỹ này bao gồm cả khoản dự phòng cho những trách nhiệm bồi thường đã phát sinh nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ hoặc do lý do khác.

2.1.2.1 Sự cần thiết của dịch vụ bảo hiểm

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công ty bảo hiểm

2.2.1.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Dầu Khí PVI Điểm đặc biệt tại Công ty bảo hiểm PVI là xây dựng mạng lưới đối tác hoạt động trên nhiều lĩnh vực và khá rộng rãi, bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, cơ sở sửa chữa xe cơ giới, kinh doanh buôn bán xe như: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng TMCP Tien phong bank, Ngân hàng Ocean Bank, Ngân hàng ANZ Việt Nam, các chi cục thuế, Công ty Ford, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt nam, Công ty ô tô Trường Hải, Công ty liên doanh ô tô Giải Phóng, Công ty Toyota,

Tính đến năm 2019, PVI đã đạt vốn chủ sở hữu gần 2.500 tỷ đồng và tổng tài sản gần 6.000 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 120 lần và 260 lần sau 13 năm PVI đã đóng góp hơn 950 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước và sở hữu một hệ thống bán lẻ mạnh mẽ với 25 chi nhánh, 90 văn phòng khu vực cùng hơn 600 đại lý chuyên nghiệp trên toàn quốc Ngoài hoạt động đầu tư tài chính, PVI còn là một định chế tài chính có thương hiệu với 4 công ty thành viên hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực.

- PVI Finance: Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính PVI

- PVI Invest: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển PVI

- PSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí

- PVI Media: Công ty cổ phần Truyền thông Dầu khí

2.2.1.2 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Bảo Minh

Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm tiên phong tại Việt Nam, được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Đồng thời, Bảo Minh cũng là công ty Việt Nam đầu tiên ứng dụng giải pháp phần mềm tích hợp doanh nghiệp ERP tiên tiến nhất thế giới từ SAP.

Năm 2014, doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh đạt gần 1.100 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2013 Công ty đã bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho hàng nghìn vụ tổn thất, với tổng số tiền lên tới 317 tỷ đồng Hoạt động đầu tư kinh doanh tiền tệ cũng ghi nhận kết quả khả quan, với tổng vốn đầu tư đạt 918 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm trước, mang lại lợi nhuận gần 50 tỷ đồng Trong công tác đào tạo, Bảo Minh tổ chức 16 lớp học cho cán bộ nhân viên và 75 lớp đại lý với 1.479 đại lý tham gia, cấp chứng chỉ cho 1.412 đại lý và hỗ trợ đào tạo trực tiếp cho 10 lớp với 494 người tham gia.

2.2.1.3 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm PJICO

Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của PJICO, tổng doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty đạt mức cao, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Năm 2018, PJICO đạt doanh thu 503 tỷ đồng, tương đương 107% kế hoạch, với tỷ lệ bồi thường 49% Doanh thu từ bảo hiểm xe ô tô đạt 318 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2017 Công ty tập trung vào khai thác các đối tượng kinh doanh hiệu quả và hạn chế các đối tượng không hiệu quả như taxi, đầu kéo và xe đông lạnh Doanh thu từ bảo hiểm moto xe máy đạt 185 tỷ đồng, giảm khoảng 20% so với năm 2017, nhưng vẫn thấp hơn mức giảm chung của toàn thị trường PJICO dẫn đầu thị trường bảo hiểm xe máy với thị phần khoảng 34%, cho thấy hiệu quả trong khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Sau khi nghiên cứu số liệu về kết quả của PJICO đạt được trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới thì chúng ta thấy rằng:

Số lượng xe được tham gia bảo hiểm và doanh thu phí của loại hình bảo hiểm này đang tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ tái tục cao tại các công ty lớn.

PJICO nổi bật trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, mang lại doanh thu cao, nhưng nguồn khai thác vẫn chưa đa dạng.

Chênh lệch lớn giữa số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất xe cho thấy nhiều khách hàng chỉ tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự Điều này khiến doanh thu từ bảo hiểm vật chất xe, thường cao hơn, chưa được khai thác hiệu quả Do đó, các công ty bảo hiểm cần xem xét cách tối ưu hóa nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe để tăng trưởng doanh thu.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Dựa trên đặc điểm của thị trường bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam và tình hình khai thác dịch vụ tại các công ty bảo hiểm hàng đầu như Bảo Việt, PVI, Bảo Minh và PJICO, công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc cần rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trước khi triển khai chiến lược phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới Các yếu tố cần chú ý bao gồm việc nắm bắt xu hướng thị trường, cải thiện chất lượng dịch vụ, và tối ưu hóa quy trình khai thác để đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn.

Về khâu khai thác nghiệp vụ:

Để triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm, việc khai thác nghiệp vụ đóng vai trò quyết định, vì đây là bước đầu tiên trong quy trình giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng Khai thác hiệu quả giúp thu hút khách hàng, từ đó mới có thể tiến hành các bước tiếp theo trong kinh doanh bảo hiểm Nguyên tắc cơ bản của lĩnh vực này là “số đông bù số ít”, do đó, việc thực hiện khai thác tốt là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công.

Khâu khai thác trong ngành bảo hiểm đóng vai trò quan trọng, trong đó tìm kiếm khách hàng là bước chủ đạo Mục tiêu của bước này là giới thiệu sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới đến khách hàng, giúp họ hiểu rõ về sản phẩm và thuyết phục họ quyết định mua Công ty bảo hiểm cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, thực hiện các hoạt động tiếp thị hiệu quả để thu hút khách hàng.

Chính phủ đã ban hành nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, thay thế cho Nghị định 115/1997/NĐ-CP Trong khi đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc khách hàng tham gia.

- Đàm phán và chào phí hay chính là đưa biểu phí cụ thể của nghiệp vụ bảo hiểm mà khách hàng tham gia

- Các thông tin khác nếu khách hàng yêu cầu

Sau khi khách hàng đồng ý mua bảo hiểm và thống nhất nội dung hợp đồng, hai bên sẽ ký kết để xác định quyền lợi và nghĩa vụ Công ty bảo hiểm sẽ cung cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và thu phí từ khách hàng.

Dựa trên nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm, cần soạn thảo giấy chứng nhận bảo hiểm Người bán bảo hiểm phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phần "người bán bảo hiểm".

Đặc điểm công ty và phương pháp nghiên cứu

Một số đặc điểm về Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty

Công ty Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc, thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2016, có trụ sở tại số 183 Nguyễn Gia Thiều, Phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh Người đại diện pháp lý là ông Nguyễn Đức Linh, giám đốc công ty VietinBank Đông Bắc là một trong hơn 30 đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh dấu sự phát triển quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam.

Năm 2002, Bộ Tài chính đã cấp Giấy phép thành lập và hành động số QP/KDBH 12/12/2002, cho phép thành lập Công ty Liên doanh trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương với vốn điều lệ 6.000.000 USD.

Vào năm 2008, Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập với giấy phép điều chỉnh Số 21/GPĐC 5/KDBH của Bộ Tài chính, có vốn điều lệ 92 tỷ đồng và trở thành công ty thành viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Năm 2009, VBI đã tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đổi tên thành Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Đến năm 2011, VBI tiếp tục được NHCT tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng và chuyển địa điểm trụ sở chính đến Tầng 10, 11 Tòa nhà Vietinbank, 126 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

Năm 2014 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của VBI, với sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2013 về doanh thu, lợi nhuận và cơ cấu tổ chức Trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn, VBI vẫn ghi nhận doanh thu ấn tượng đạt 318 tỷ đồng, tăng 86%, và lợi nhuận đạt 63,27 tỷ đồng, tăng 30%.

-Năm 2016 o Đối với năm 2016, VBI đã nhận nhiều danh hiệu uy tín như “Top 10

VBI là công ty bảo hiểm uy tín hàng đầu tại Việt Nam, được Vietnam Report công nhận và vinh danh trong nhiều danh sách danh giá như “Top 20 doanh nghiệp tiêu biểu vì quyền lợi người tiêu dùng” và “Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam” Đặc biệt, trong suốt 4 năm liên tiếp từ 2012 đến 2015, VBI đã xuất sắc nằm trong “Top 1000 đơn vị nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”.

Năm 2017, sau gần 10 năm phát triển, bảo hiểm VietinBank đã khẳng định vị thế là thương hiệu uy tín trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, cung cấp sản phẩm và dịch vụ vượt trội dựa trên công nghệ thông tin hiện đại Ngày 02/11/2017, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho phép Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Bảo hiểm VietinBank) với vốn điều lệ 500 tỷ VNĐ Bảo hiểm VietinBank tiếp tục được vinh danh trong “Top 10 công ty bảo hiểm uy tín nhất Việt Nam” và nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, đồng thời đứng vị trí số 1 trong ngành bảo hiểm và xếp hạng 79 trong Bảng xếp hạng FAST500, được Tạp chí GBAF trao giải “Công ty Bảo hiểm tốt nhất cho dịch vụ khách hàng Việt Nam năm 2017”.

Tháng 8/2017, VBI đã được Viện Nghiên cứu Kinh tế cấp giấy chứng nhận CSI 2017: Doanh nghiệp xuất sắc hài lòng khách hàng trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân

3.1.1.1 Nhân sự của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh Con người là nguồn gốc của sự sáng tạo, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp Cơ cấu nhân sự trong doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên và trung gian phân phối Đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, có trình độ cao và đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo ra sức mạnh giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và chiến thắng trong cạnh tranh.

Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của Công ty Chỉ tiêu

Số lượng (người) So sánh (%) 201

I Phân theo tính chất công việc

II Phân theo trình độ học vấn

III Phân theo giới tính

Theo số liệu từ Vietinbank Đông Bắc (2018), nguồn nhân lực đã có sự thay đổi rõ rệt qua các năm Cụ thể, vào năm 2016, tổng số lao động là 40 người, bao gồm 35 lao động trực tiếp và 5 lao động gián tiếp Trong số này, có 28 người sở hữu trình độ đại học và 12 người có trình độ cao đẳng.

Công ty Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ từ cao đẳng trở lên, với mục tiêu duy trì sự cân bằng giới tính trong đội ngũ nhân viên Để đáp ứng định hướng phát triển kinh doanh và mở rộng thương hiệu từ cuối năm 2015, công ty đã tích cực tìm kiếm nhân sự trong giai đoạn 2017 – 2018, dẫn đến mức tăng bình quân nhân viên là 27,4% Mặc dù số lượng nhân sự có trình độ cao đẳng chỉ tăng từ 12 lên 15 người (tương ứng với tỷ lệ 11,8%), nhưng công ty vẫn ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ đại học, với số lượng tăng từ 28 người vào năm 2016 lên đáng kể trong năm 2018.

50 người với tốc độ tăng trưởng bình quân là 33,6%

Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc đang trải qua sự dịch chuyển lớn về nhân sự nhằm đáp ứng định hướng phát triển và tăng trưởng doanh thu Việc tuyển dụng nhân sự mới để mở rộng thị trường là cần thiết, và quy trình tiếp nhận hồ sơ được thực hiện kỹ lưỡng sẽ giúp tạo ra một đội ngũ nhân viên có năng lực, giảm thiểu tình trạng loại bỏ nhân lực và đảm bảo sự ổn định Do đó, sự đồng nhất về trình độ nhân sự là điều quan trọng Công ty cần củng cố nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới để đáp ứng yêu cầu thị trường.

3.1.1.2 Đặc điểm bộ máy của Vietinbank Đông Bắc

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy của Công ty

Công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng, giúp bố trí lao động hợp lý theo từng nhiệm vụ kinh doanh và quản lý Điều này đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đồng bộ và hiệu quả, với sự chỉ đạo tập trung và dân chủ Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban được xây dựng trên nền tảng hỗ trợ lẫn nhau, góp phần tạo ra sự thống nhất trong hoạt động của toàn công ty.

Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:

Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm trước pháp luật và công ty Với quyền điều hành cao nhất, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng.

Thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật, quản lý thu chi nội bộ công ty, và lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm cho công ty và cơ quan thuế Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến pháp luật kế toán tài chính và kiểm toán Thực hiện các nhiệm vụ do ban lãnh đạo giao phó.

+ Phòng tổ chức hành chính - nhân sự:

Thực hiện các công việc hành chính như nhận điện thoại, quản lý con dấu, đón tiếp khách, và quản lý tài sản hành chính Đảm bảo công tác bảo hiểm của công ty được quản lý hiệu quả Soạn thảo nội quy và quy chế công ty, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban giám đốc.

+ Phòng Phát triển kinh doanh

Thực hiện công việc hỗ trợ thúc đẩy các phòng kinh doanh, mở rộng địa bàn kinh doanh nhằm làm tăng trưởng doanh thu cho Công ty

+ Phòng Bồi thường và phòng đánh giá rủi ro

Phòng có trách nhiệm thực hiện công tác sau bán hàng, bao gồm việc bồi thường cho khách hàng khi xảy ra tổn thất Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ các phòng kinh doanh trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ của các loại hình.

Có nhiệm vụ chính là mang doanh thu về cho Công ty

3.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin tổng quát về Công ty, như tình hình nhân sự, kết quả kinh doanh, và các báo cáo liên quan đến số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ được giải quyết, và hồ sơ tồn đọng Những dữ liệu này được thu thập từ các phòng, ban trong công ty, đồng thời cũng bao gồm thông tin từ các tạp chí và website để hỗ trợ nghiên cứu đề tài.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi để phỏng vấn 100 khách hàng tham gia bảo hiểm, nhằm thu thập ý kiến đánh giá về sản phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ và cơ sở vật chất của công ty Những dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và đề xuất giải pháp cần thiết Phương pháp thang đo Likert 5 mức độ được áp dụng để đo lường sự hài lòng của khách hàng, từ không hài lòng (mức 1) đến rất hài lòng (mức 5), với chi tiết bảng hỏi được đính kèm trong phụ lục.

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu được thu thập sẽ được nhập vào Excel để tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho phân tích Đề tài áp dụng một số kỹ thuật phân tích dữ liệu nhằm đạt được kết quả tối ưu.

Phương pháp thống kê mô tả là kỹ thuật sử dụng để tổng hợp và trình bày các thông tin cơ bản về sự phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty Phương pháp này bao gồm việc phân tích các số liệu tương đối, số tuyệt đối và giá trị trung bình Bên cạnh đó, các hình thức như bảng, sơ đồ và biểu đồ cũng được áp dụng để minh họa dữ liệu nghiên cứu, từ đó phản ánh rõ nét thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu như số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ được giải quyết, số hồ sơ còn tồn đọng và doanh thu từ bảo hiểm qua các năm Qua đó, có thể nhận thấy sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty trong thời gian gần đây Bên cạnh đó, kỹ thuật so sánh cũng được sử dụng để đối chiếu một số chỉ tiêu nghiên cứu của công ty với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích

3.3.1 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng

 Mạng lưới: Số lượng chi nhánh, đại lý của công ty

 Sô lượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Sự gia tăng số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm là một tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp bảo hiểm, cho thấy sản phẩm của họ ngày càng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

 Tỷ lệ khách hàng tái tục bảo hiểm

Tỷ lệ tái tục cao cho thấy sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các công ty bảo hiểm không ngừng cải thiện vị thế và xây dựng hình ảnh tích cực để mở rộng thị phần.

3.3.2 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu

 Mức thu phí bảo hiểm xe cơ giới

Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được tính bằng cách nhân tỷ lệ phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn tham gia.

Tỷ lệ phí được quy định theo biểu phí của Tổng công ty, áp dụng cho từng mục đích sử dụng xe, loại xe và số năm sử dụng.

- Số hồ sơ yêu cầu giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số hồ sơ đã được giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số tiền bồi thường thực tế trong kỳ

Thời gian xử lý ban đầu là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận thông báo tổn thất đến khi có phản hồi đầu tiên với khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong việc thực hiện các phương hướng và hành động xử lý khi tiếp nhận thông báo tổn thất.

Thời gian giải quyết bồi thường là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhận thông báo tổn thất từ khách hàng cho đến khi khách hàng nhận được thông báo về việc bồi thường hoặc từ chối bồi thường từ DNBH.

 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng:

- Thái độ phục vụ của nhân viên

Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thái độ làm việc nghiêm túc và đạo đức nghề nghiệp sẽ quyết định chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, đồng thời sự nhiệt tình với khách hàng cũng góp phần quan trọng vào sự hài lòng của họ.

Quy trình và thủ tục là yếu tố then chốt giúp duy trì sự liên tục trong dịch vụ, từ đầu đến cuối Khi các hành động được thiết kế hợp lý và vận hành mượt mà, đồng thời chú trọng đến nhu cầu của khách hàng, bạn sẽ đáp ứng tốt mong đợi của họ Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm, quy trình khai thác và giám định bồi thường hoàn chỉnh sẽ hỗ trợ cán bộ và đại lý thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và duy trì tiêu chuẩn trong suốt quá trình phục vụ khách hàng.

Một công ty bảo hiểm với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại sẽ gia tăng sự tin tưởng từ khách hàng Số lượng văn phòng, máy tính, máy fax và các thiết bị hỗ trợ khai thác, giám định, bồi thường, cùng với dịch vụ khách hàng 24/24 là những yếu tố quan trọng giúp công ty phục vụ khách hàng tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2016 Khác
2. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo nhân sự năm từ 2016 Khác
3. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2017 Khác
4. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo nhân sự năm từ 2017 Khác
5. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2018 Khác
6. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo nhân sự năm từ 2018 Khác
7. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2018). Hướng dẫn quy trình công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới Khác
8. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2019). Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới Khác
9. Quốc hội (2002). Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam Khác
10. Nguyễn Tiến Hùng (2007). Nguyên lý thực hành bảo hiểm. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
12. Monique Gaullier (1994) Généralité sur l'assurance, Projet d'assur, L'école supérieur des Finances et de la Comptabilité de Hanoi - FFSA, Hanoi Khác
13. Dennis Kessler (1994) Risque No 17, Jan- Mars, Mỹ. III. Wedsite Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w