1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm bưu điện hà nội

66 495 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 462 KB

Nội dung

18 1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .... 21 1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp v

Trang 1

DANH MỤC VIẾT TẮT

PTI Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

PTI Hà Nội Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội

PTI Bến Thành Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bến Thành

BHVCXCG Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

PCNGĐ Phòng thực hiện chức năng giám định

PCNBT Phòng thực hiện chức năng bồi thường

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2001 – 2011

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà NộiBảng 2.2 : Tình hình khai thác BHVCXCG tại PTI Hà Nội năm 2011

Trang 2

Bảng 2.3: Kết quả giám định tai nạn tại PTI Hà Nội năm 2011

Bảng 2.4 : Tình hình bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI

Sơ đồ 3.4: Quy trình giám định BHVCXCG của PTI Hà Nội

Sơ đồ 3.5: Quy trình bồi thường BHVCXCG của PTI Hà Nội

Trang 3

1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 8

1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 11

1.1.2.1 Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai nạn giao thông 11

1.1.2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao động 12

1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 12

1.2.1 Đối tượng bảo hiểm 12

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ bảo hiểm 13

1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm 13

1.2.2.2 Các điều khiển bảo hiểm bổ sung 14

1.2.2.3 Loại trừ bảo hiểm 14

1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 16

1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm 16

1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm 17

1.2.4 Phí bảo hiểm 18

1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 21

1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 21

1.3.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường 22

1.3.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định, bồi thường 22

1.3.3.1 Nguyên tắc giám định 22

1.3.3.2 Nguyên tắc bồi thường 23

1.3.4 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới 23

Trang 4

1.3.4.1 Quy trình giám định tổn thất 23

1.3.4.2 Quy trình bồi thường tổn thất 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PTI HÀ NỘI 28

2.1 Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội 28

2.1.1 Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện 28

2.1.2 Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội 29

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTI Hà Nội 29

2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 30

2.1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu 31

2.1.2.4 Tình hình kinh doanh của công ty 32

2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 33

2.2.1 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 33

2.2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 35

2.2.2.1 Công tác giám định 35

2.2.2.2 Công tác bồi thường 39

2.2.3 Đánh giá năng lực của PTI Hà Nội trong công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới so với PTI Bến Thành 45

2.2.4 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 47

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PTI HÀ NỘI 49

Trang 5

3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của PTI Hà Nội trong năm 2012 49

3.1.1 Đánh giá tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2012 49

3.1.1.1 Những yếu tố thuận lợi 49

3.1.1.2 Những khó khăn và thách thức 50

3.1.2 Một số mục tiêu cho công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vât chất xe cơ giới của PTI Hà Nội 52

3.2 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 53

3.2.1 Một số kiến nghị 53

3.2.1.1 Đối với Nhà nước 53

3.2.1.2 Đối với Công ty 54

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác giám định bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội 55

3.2.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của giám định viên 55

3.2.2.2 Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất

56

3.2.2.3 Bồi thường kịp thời và đầy đủ cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm 57

3.2.2.4 Nhanh chóng phát hiện và xử lý các trường hợp trục lợi bảo hiểm……… 58

LỜI MỞ ĐẦU

Công cuộc đổi mới và phát triển đất nước có sự đóng góp của tất cả các ngành, các lĩnh vực Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá

Trang 6

nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạtđộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động cácnguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảohiểm ngày càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Thực tế cho thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầucủa con người càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm antoàn - an tâm - ổn định cuộc sống Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộcsống của từng cá nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng chothấy sự phát triển lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm.

Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới từ khi ra đời đã cho thấy nhữngtác dụng tích cực cho nhu cầu an tâm và ổn định tài chính cũng như phục hồikinh tế khi có tổn thất xảy ra Đặc biệt không thể phủ nhận vai trò của côngtác giám định bồi thường trong hiệu quả của toàn nghiệp vụ Tuy nhiên trongquá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đang gặp phảikhông ít thách thức và khó khăn đòi hỏi chúng ta phải không ngừng hoànthiện và phát triển Đối với Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội, nghiệp vụnày luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu nhưng công tác giámđịnh, bồi thường vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, vì thế em đã lựa chọn đềtài: “Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểmthiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội ”

Mục đích của em nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích thực trạng côngtác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vậtchất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội và đề xuất một vài giảipháp hoàn thiện công tác này

Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và công tác giám định bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

Trang 7

Chương 2: Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ

bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội

Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

giám định và bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơgiới tại PTI Hà Nội

Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văncủa em còn nhiều thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thày

cô để bài viết của em hoàn thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn thày giáo, TS Đoàn Minh Phụng và tất cảcác anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện HàNội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

Trang 8

1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có

vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đếncác ngành khác Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơnthì nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng Các hình thức vậnchuyển rất đa dạng như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không

Ở Việt Nam, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việcvận chuyển bằng đường bộ thể hiện ở những điểm sau:

- Xe cơ giới có tính động cơ cao, linh hoạt với sự tham gia đông đảocủa các loại xe: xe tải, xe khách, xe con, xe máy,… hoạt động trong phạm virộng kể cả địa hình phức tạp, có thể vận chuyển người và hàng hóa tới nhữngnơi mà các loại hình vận tải khác không thể đến được

- Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí vừaphải Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém hơncác hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của ngườidân Việt Nam

- Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiệnhơn các phương tiện khác

Với ưu điểm trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang pháttriển như vũ bão Nếu năm 2001, cả nước chỉ có khoảng 557.092 xe ô tô thìđến cuối năm 2011 đã có 1.430.000 xe (tăng 2.6 lần) Trong khi đó, số lượng

xe mô tô chỉ có khoảng 8.359.042 xe thì đến cuối năm 2011 đã có 34.000.000

xe tăng tới 4,1 lần, tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của phương tiện ô tôtham gia giao thông Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triểncủa cơ sở hạ tầng Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượngphương tiện giao thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là

Trang 9

một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông nhiều thêm Trongkhi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay khôngđáp ứng được nhu cầu tham gia giao thông Đây là một trong những nguyênnhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao Bêncạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông củamột số chủ phương tiện (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, …) làm cho rủi

ro tai nạn giao thông ngày càng tăng Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhâncủa tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước ta là do các phương tiện giaothông đường bộ cũ nát, không đảm bảo chất lượng Bảng số liệu thống kêdưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10năm qua

Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2001 – 2011

Năm Số vụ TNGT (vụ) Số người chết

(người)

Số người bị thương(người)

Trang 10

(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )

Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiềuhướng gia tăng Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ bị thiệthại vật chất xe, thiệt hại về người mà còn có thể phải đền bù thiệt hại cho cácnạn nhân trong vụ tai nạn Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinhthần đối với các chủ phương tiện giao thông đường bộ Chính vì vậy, bảohiểm xe cơ giới đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó

có Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi rotai nạn giao thông xảy ra

Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi

ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảohiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS chủ xe đối vớihàng hoá chuyên chở trên xe, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành khách, bảohiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi trên xe, … Trong số đó, bảohiểm vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba là hainghiệp vụ chủ yếu hay được triển khai nhất Trước thực trạng tai nạn giaothông đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xe cơ

Trang 11

1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

1.1.2.1 Góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi gặp rủi ro tai nạn giao thông

Rủi ro là yếu tố ngẫu nhiên không lường trước được, có thể xảy ra chobất cứ cá nhân và phương tiện giao thông nào và hoàn toàn nằm ngoài ý muốnchủ quan của con người Bảo hiểm xe cơ giới ra đời góp phần ổn định tàichính, khắc phục những hậu quả khó khăn về vật chất cũng như tinh thần chongười bị nạn, giúp họ nhanh chóng khôi phục sau rủi ro tai nạn Đồng thời nócũng giúp chủ phương tiện tránh được những khoản chi phí bất thường làmmất cân đối tài chính

Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giaothông

1.1.2.2 Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây ra.

Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần đảm bảo anninh và an toàn xã hội

Số phí thu được từ người tham gia bảo hiểm sẽ hình thành nên một quỹrất lớn, quỹ này ngoài việc sử dụng bồi thường cho chủ xe cơ giới khi rủi roxảy ra, còn sử dụng để đề phòng hạn chế tổn thất Những nguy cơ tai nạn do

hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém đã được các DNBH hỗ trợ đầu tư hàng tỷđồng để xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, làm thêm các biển báo chỉđường, v.v… từ đó đã làm giảm nguy cơ gây tai nạn

Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, cácDNBH còn có các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các chủ xenâng cao ý thức đề phòng hạn chế rủi ro và tổn thất, giúp lái xe luôn có ý thứcchấp hành luật lệ an toàn giao thông góp phần ngăn ngừa tổn thất Ví dụ, họ

Trang 12

phối hợp với các ban ngành chức năng có liên quan để thực hiện tuyên truyềnluật an toàn giao thông hoặc cũng có thể áp dụng mức phí ưu đãi dành chocác chủ xe, lái xe ít gặp tai nạn giao thông, thực hiện tốt công tác đề phònghạn chế tổn thất.

1.1.2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người lao động

Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ra đời cũng góp phần giảm bớt gánhnặng cho ngân sách Nhà Nước đồng thời làm tăng thu cho ngân sách Nhà Nước, tăng thu ngoại tệ cho Nhà Nước Chính phủ có thể sử dụng ngânsách phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xâydựng cơ sở hạ tầng giao thông, một mặt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông xảy ra và tạo thêm công ăn việc làmcho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân

1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.2.1 Đối tượng bảo hiểm

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,

có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm

Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính

nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe Xe cơ giới bao gồm rất nhiềucác loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người,

xe ô tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xechuyên dùng khác

Khi tham gia bảo hiểm xe cơ giới, người ta thường chia xe cơ giớithành các tổng thành Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm toàn bộ xe hoặc thamgia từng bộ phận xe Thông thường đối với xe mô tô nhà bảo hiểm tiến hànhbảo hiểm toàn bộ xe, còn đối với xe ôtô người tham gia có thể tham gia bảohiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm từng tổng thành của xe Xe ô tô được cấu tạo

Trang 13

từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau Kỹ thuật xe ô tô chiacác bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành Thông thường xe ô tôbao gồm 7 cụm tổng thành đó là:

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ bảo hiểm

1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm

Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau:

- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạngiao thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…

- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…)

- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ , lụt, sụt lở,sét đánh, động đất, mưa đá,…)

- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá,…)

Trang 14

Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiệnnay được chia thành hai phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần chỉđược bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bảo hiểm bổ sung).

1.2.2.2 Các điều khiển bảo hiểm bổ sung

Bao gồm nhiều loại như:

- bảo hiểm mất cắp bộ phận

- bảo hiểm tai nạn ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam

- bảo hiểm thủy kích

- bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay thế

- bảo hiểm chọn xưởng

- …

Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ

có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp thêm phí

1.2.2.3 Loại trừ bảo hiểm

- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫunhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của xe trongviệc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:

 Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc

hư hỏng thêm do sửa chữa

 Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra

- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng củarủi ro tăng lên:

 Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe

 Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ

 Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chấtkích thích khác trong khi điều khiển xe

Trang 15

 Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ( giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường).

 Xe chở chất cháy, nổ trái phép

 Xe chở quá trọng tải hoặc qua số hành khách quy định

 Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn

 Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử

- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh

- Những quy định loại trừ khác, chẳng hạn như loại trừ những thiệt hạigián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CH XHCN Việt Nam (trừ trườnghợp có thỏa thuận riêng) Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe Vấn đềnày tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và những yếu tốkhác của hợp đồng như là phí bảo hiểm

- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại,mất giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác

Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiềnbồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:

Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban

đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm

Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo

hiểm Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự

ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự dồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm

Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi

trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm

Trang 16

1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm

Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơgiới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và tráchnhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trườngtại thời điểm tham gia bảo hiểm Xác định giá trị thực tế của xe thực chất làxác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảohiểm Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảohiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực

tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:

- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm thamgia bảo hiểm

- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xácnhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe nàytrong tình trạng như thế nào Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảoluận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệpbảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quátrình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó

Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trịcủa chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào mộttrong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:

- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối vớingười mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu

- Hóa đơn thu thuế trước bạ

Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau: GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)

Trang 17

Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu

T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệtĐối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏinhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới Việc xác định giá trị của xeđược căn cứ theo các yếu tố sau đây:

- Giá mua xe lúc ban đầu

- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, cóchất lượng tương đương

- Tình trạng hao mòn thực tế của xe Sự hao mòn của xe được tính toándựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sửdụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thườngxuyên hoạt động…

- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế Căn

cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và

đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm Tuy nhiên việc xác định giá trị bảohiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác Giá trịbảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý

Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…

1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm

Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giớithành các tổng thành Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thểbảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xehoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm

Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm đượcxác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp

Trang 18

đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị Như vậy, để đảm bảo choquyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xácđịnh đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.

Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được cácdoanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ

lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm Đối với xe tham gia bảohiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ

lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường

Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trịthực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị

Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổngthành cho chiếc xe của mình Trong số các tổng thành của xe thì tổng thànhthân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởngnhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành

để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này Đối với trườnghợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn

cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệnày là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ

có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe)

Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xeđược bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liênquan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạntới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất

1.2.4 Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có tráchnhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực

Trang 19

khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quyđịnh.

Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xácđịnh bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm

Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùngvới tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng

có thời hạn bảo hiểm dưới một năm

P = STBH x R

Trong đó: P: Phí bảo hiểm

STBH: Số tiền bảo hiểm

R: Tỷ lệ phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộcvào các yếu tố sau:

- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra

- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra

- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)

Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phươngpháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trungbình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm

Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xecũng có thể được tính theo công thức sau:

Trang 20

của người bảo hiểm Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơgiới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơbản sau:

Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử

dụng xe gồm có:

- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quanđến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùngthay thế,…

- Mục đích sử dụng xe

- Phạm vi địa bàn hoạt động

- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe

Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều

khiển xe:

- Giới tính,độ tuổi lái xe

- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi

vi phạm luật lệ an toàn giao thông)

- Kinh nghiệm của lái xe

- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm

Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi

bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe Cơ chếthưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện phápgiữ khách hàng Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìnchung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểmtoàn bộ và bộ phận xe Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp

mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểmkhông khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);

Trang 21

trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sửdụng

1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Giám định bồi thường được coi là nghĩa vụ và quyền lợi của doanhnghiệp bảo hiểm Sở dĩ như vậy là do vai trò thiết thực của nó đối với doanhnghiệp và với khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động giám định gắn liền với hoạtđộng bồi thường bảo hiểm Kết quả của công tác giám định sẽ có quyết địnhtrực tiếp đến số tiền bồi thường của từng vụ tổn thất có khiếu nại, số vụ khiếunại được bồi thường của nghiệp vụ,… Chất lượng của hoạt động giám định sẽgiúp cho việc xác định số tiền bồi thường hợp lý, chính xác, hạn chế tối đacác vụ bồi thường sai Chính vì vậy, hoạt động giám định bồi thường đóng vaitrò rất quan trọng, góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp bảo hiểm có hiệu quả

Hơn thế nữa, chất lượng hoạt động giám định, bồi thường còn có ảnhhưởng không nhỏ đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với kháchhàng bảo hiểm, từ đó sẽ tác động mạnh đến sức cạnh tranh của doanh nghiệptrên thị trường Giám định chính xác nguyên nhân và mức độ của tổn thất đểtiến hành bồi thường đúng mức và kịp thời sẽ tránh những hiểu nhầm đángtiếc có thể xảy ra từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm Đối vớikhách hàng bảo hiểm, hoạt động giám định bồi thường của doanh nghiệp bảohiểm có sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của họ Rõ ràng, nếu chấtlượng hoạt động giám định bồi thường kém thì không những khách hàng

Trang 22

không nhận được khoản tiền bồi thường đầy đủ, thoả đáng mà họ còn khôngnhận được tiền bồi thường nhanh chóng, kịp thời.

1.3.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường

Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, công tác giám định bồi thường sẽ giúpchúng ta tìm hiểu được mức độ và nguyên nhân dẫn đến tai nạn, từ đó xácđịnh được trách nhiệm bảo hiểm Các tai nạn xuất phát từ các nguyên nhânkhác nhau và có tổn thất khác nhau, thông qua công tác giám định bồi thườngnhằm sàng lọc những nguyên nhân, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm đã kýkết Như vậy, mục tiêu của công tác giám định bồi thường là giải quyết nhanhchóng, kịp thời các vụ tai nạn phát sinh để bảo vệ quyền lợi chính đáng chokhách hàng tham gia bảo hiểm và hoàn thành trách nhiệm của bản thân doanhnghiệp bảo hiểm

1.3.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định, bồi thường

1.3.3.1 Nguyên tắc giám định

Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà đòi hỏi công tác giám địnhphải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản:

Thứ nhất, công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau

khi nhận được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm Nguyên tắcnày giúp nhà bảo hiểm tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm cũng như nắmbắt công việc được chính xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh chóng

Thứ hai, quá trình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên.

Giám định viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm hoặc do công ty bảohiểm thuê Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức bảo hiểmcũng như đảm bảo yêu cầu của công tác giám định là nhanh chóng, chính xác

Thứ ba, khi tiến hành giám định phải có mặt của chủ xe (lái xe hoặc đại

diện hợp pháp của chủ xe) để đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của biên bản

Trang 23

giám định Và phải có chữ ký của các bên nhằm tránh những trường hợp khiếukiện có thể xảy ra

Thứ tư, biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho người yêu cầu

giám định, không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ trường hợp đãđược tổ chức bảo hiểm cho phép

1.3.3.2 Nguyên tắc bồi thường

- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm, đúng trách nhiệm bảo hiểm: Về đốitượng bảo hiểm, rủi ro nhận bảo hiểm, đúng thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm,trả tiền đúng đối tượng

- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được, đối tượng được bảo hiểm đãgặp rủi ro nhận bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, thiệt hạithuộc phạm vi nhận bảo hiểm, không vi phạm những điểm loại trừ

- Giải quyết phải nhanh chóng, kịp thời, chặt chẽ nhưng không quáphức tạp có thể thực hiện được Có các phương án thay thế khi cần

- Số tiền bồi thường sẽ được chi trả căn cứ vào kết quả giám định, hợpđồng và các nguyên tắc bảo hiểm cụ thể

1.3.4 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.3.4.1 Quy trình giám định tổn thất

Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau:

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn

Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phảithông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diệncủa công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái

xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng

Trang 24

Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanhnghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợpvới chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn Những thông tin ban đầu mànhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thờigian, địa điểm xảy ra tai nạn.

Bước 2: Giám định tổn thất

Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tainạn Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thấtban đầu và giám định chi tiết

Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽcùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hànhgiám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ

Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm vàchủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe Sau khi đã xác định đượcmột cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương ánsửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùytheo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó.Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chiphí hợp lý và đảm bảo chất lượng

Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp

lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như:

- Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Giấy đăng ký xe

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường

- Bằng lái xe của người điều khiển xe

Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanhnghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm Nhân viên giám định bảo hiểm

Trang 25

phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp vớicông an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.

Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lầntrong bước giám định sơ bộ Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thìngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sungphát sinh trong quá trình sửa chữa

Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt đượcmục đích cơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường củadoanh nghiệp bảo hiểm

1.3.4.2 Quy trình bồi thường tổn thất

Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiếnhành thực hiện các khâu công việc sau:

Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường

Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảohiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơkhiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:

- Giấy yêu cầu bồi thường

- Bản sao các giấy tờ sau:

 Giấy chứng nhận bảo hiểm

 Giấy đăng ký xe

 Giấy phép lái xe

 Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường

 Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tảihành khách hoặc hàng hóa

- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an

- Quyết định của tòa án (nếu có)

Trang 26

- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có)

- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồmcác loại giấy tờ sau:

 Biên bản giám định thiệt hại

 Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện

Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại

Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theocác cơ sở sau đây:

- Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đãthỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất cácđiều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn

- Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường nhưchi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơisửa chữa

- Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo

hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá trị

và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng haykhông?)

- Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tainạn

Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường

Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây:

Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng

bảo hiểm Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểmđược tính theo công thức sau:

Thiệt hại Tổng chi phí Các khoản chi Chi phí sửa chữa thiệt

Trang 27

thực tế thuộc

trách nhiệm

bảo hiểm

= sửa chữahợp lý đãthống nhất

+ phí được chấpnhận bồi thườngkhác

- hại không phụ thuộcphạm vi trách nhiệmbảo hiểm

Hai là: Tính toán số tiền bồi thường

- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì sốtiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế

- Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứtheo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm

- Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xácđịnh như sau:

- Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe

- Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại

- Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe

Việc lựa chọn cách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp

cụ thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôiphục lại của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế Việc lựa chọncách thức bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệpbảo hiểm và chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả haibên

Trang 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT

CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PTI HÀ NỘI

2.1 Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội

2.1.1 Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

- Tên đầy đủ và chính thức: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Bảo hiểm Bưu điện

- Tên tiếng Anh: Post and Telecommunication Joint Stock InsuranceCorporation

- Tên viết tắt: PTI

- Vốn điều lệ: 450.000.000.000 VNĐ (Cổ đông pháp nhân: 64.70%,

cổ đông thể nhân: 35.26%)

- Trụ sở chính: Tầng 8, Số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà

Trang 29

Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998.

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàngnhững sản phẩm dịch vụ thiết thức, có uy tín trên thị trường PTI thực hiệncung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàngdoanh nghiệp hơn 100 sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảohiểm xe cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểmhàng hải

Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là mộtcông ty có tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm Tổngdoanh thu hàng năm tăng trưởng từ 25-30%

Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chínhthức chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty 25 Chi nhánh được chuyển đổithành các công ty thành viên trực thuộc

2.1.2 Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTI Hà Nội

Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội là 1 trong 25 công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

Trang 30

Ngày 28/12/2010 Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội được thành lậptheo Giấy phép điều chỉnh số 41A/GPĐC7/KDBH (bổ sung Giấy phép thànhlập và hoạt động số 41A GP/KDBH ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Bộtrưởng Bộ Tài chính) của Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt động với tưcách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng từ ngày 01/01/2011.

Thông tin về công ty:

- Địa chỉ công ty: Số A4D6, Khu đô thị mới Dịch Vọng, Cầu Giấy, HàNội

- Số điện thoại: (84.4) 37 925 172

- Fax: (84.4) 37 925 173

Mặc dù mới đi vào thành lập Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội còngặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của đội ngũcán bộ, nhưng công ty luôn cố gắng khắc phục khó khăn hoàn thành kếhoạch Tổng công ty giao và tạo dựng được uy tín với khách hàng

2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội

Trang 31

2.1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu

- Kinh doanh bảo hiểm gốc:

 Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;

 Bảo hiểm tài sản kỹ thuật;

kế toán

Phòng bảo hiểm

xe cơ giới

Phòng

BH tài sản, kỹ thuật

Phòng phát triển kinh doanh

Phòng

BH hàng hải

Hệ thống các đại lý bảo hiểm

Phòng

tổng

hợp

Trang 32

 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đườngsông, đường sắt và đường không;

 Bảo hiểm trách nhiệm chung;

 Bảo hiểm xe cơ giới;

 Bảo hiểm cháy, nổ;

 Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

 Bảo hiểm vệ tinh;

 Bảo hiểm hàng không;

 Bảo hiểm tàu

- Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất

cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ

- Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất,đại lý giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn

2.1.2.4 Tình hình kinh doanh của công ty

Năm 2011 là năm đầu tiên Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội đi vàohoạt động với tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 20.397 triệu đồng, lợi nhuậntrước thuế đạt 912,5 triệu đồng

Bảo hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm khá phổ biến có mức độ ảnhhưởng lớn tới người dân vì thế luôn có mức tăng trưởng đáng kể qua các năm

và mức đóng góp đáng kể cho thị trường Vì vậy cũng như các doanh nghiệpbảo hiểm phi nhân thọ khác, bảo hiểm xe cơ giới được xem là nghiệp vụ mũinhọn của PTI Hà Nội và có mức đóng góp đáng kể cho doanh thu của toàncông ty, cụ thể doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới trong nămqua là 10.069 triệu đồng, đóng góp 49,37% vào doanh thu phí bảo hiểmchung của toàn công ty Trong đó doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giớicủa PTI đạt 3.439,1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,16% doanh thu phí của toànnghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới Trong tương lai nghiệp vụ BHVCXCG được

Trang 33

kỳ vọng có khá nhiều tiềm năng để PTI Hà Nội khai thác và đem lại nhiềudoanh thu trong các năm tới.

2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội

2.2.1 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI Hà Nội

Hiện nay, việc triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở PTI Hà Nội chỉ

áp dụng đối với xe ôtô mà không áp dụng đối với xe máy Bởi vì, thường thì

xe máy có giá trị thấp hơn, hơn nữa việc giám định bồi thường khi có tai nạnthường trải qua nhiều bước, trong khi đó, chi phí sửa chữa xe máy khi có thiệthại nhìn chung là nhỏ nên số tiền bồi thường không đáng kể Do vậy, kháchhàng ít có nhu cầu tham gia bảo hiểm vật chất cho xe máy

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bảo hiểm tự nguyện nên kết quả triểnkhai bảo hiểm này phụ thuộc rất nhiều vào số lượng khách hàng tham gia.Nhận thức được điều đó, PTI Hà Nội đã rất nỗ lực tìm kiếm khách hàng, dướiđây là kết quả khai thác BHVCXCG tại PTI Hà Nội năm vừa qua

Bảng 2.2 :Tình hình khai thác BHVCXCG tại PTI Hà Nội

Năm 2011

Ngày đăng: 13/12/2017, 23:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ – TS. Đoàn Minh Phụng – Nhà xuất bản Tài chính – 2010 Khác
2. Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010 Khác
3. Quy trình giám định bảo hiểm xe cơ giới – Nghiêm Xuân Thái – Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Khác
4. Quy trình bồi thường bảo hiểm xe cơ giới – Bùi Kim Thu – Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Khác
5. Tạp chí thị trường Bảo hiểm – Tái bảo hiểm Việt Nam số 1 tháng 03/2012 Khác
6. Trang web: - www.pti.com.vn - www.webbaohiem.net - www.vneconomy.com.vn - www.avi.org.vn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w