1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện thường tín, thành phố hà nội

122 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 782,44 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNGBẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂYDỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC

      • 2.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trìnhgiao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

        • 2.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình

        • 2.1.1.2. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước

        • 2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thôngbằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giaothông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

      • 2.1.3. Đặc điểm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giaothông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nướ

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trìnhgiao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

        • 2.1.4.1. Quản lý nhà nước về xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xâydựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

        • 2.1.4.2. Quản lý trong công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt đầu tư xâydựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện

        • 2.1.4.3. Quản lý nhà nước về việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cáccông trình giao thông

        • 2.1.4.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm tronghoạt động xây dựng

        • 2.1.4.5. Quản lý thanh quyết toán trong đầu tư xây dựng công trình giao thôngbằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựngcông trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

        • 2.1.5.1. Cơ chế chính sách

        • 2.1.5.2. Năng lực bộ máy và quản lý hành chính nhà nước

        • 2.1.5.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý dự án

        • 2.1.5.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị

        • 2.1.5.5. Các vấn đề trong phê duyệt và thẩm định các công trình giao thông sửdụng ngân sách nhà nước

        • 2.1.5.6. Công tác kiểm tra việc thực hiện xây dựng các công trình giao thông

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂYDỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giaothông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thôngtừ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

      • 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giaothông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thường Tín

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Đánh giá chung

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin

        • 3.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ số các chỉ tiêu phân tích

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng các dự án đầu tư xây dựng đườnggiao thông

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các hoạt động quản lý các dự án đầu tư xâydựng đường giao thông

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý các dự án đầu tư xây dựngđường giao thông

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNGCÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      • 4.1.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựngcông trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyệnThường Tín, thành phố Hà Nội

        • 4.1.1.1. Xây dựng quy hoạch

        • 4.1.1.2. Công tác lập kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng CTGT

        • 4.1.1.3. Quản lý lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng CTGT bằng vốn NSNN

      • 4.1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác lập, thẩm tra, thẩm địnhthiết kế kỹ thuật và dự toán

      • 4.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước về việc triển khai thực hiện đầu tưxây dựng các công trình giao thông trên địa bàn

        • 4.1.3.1. Quản lý công tác giải phóng mặt bằng

        • 4.1.3.2. Quản lý đấu thầu

        • 4.1.3.3. Quản lý tiến độ thi công công trình giao thông

        • 4.1.3.4. Quản lý chất lượng công trình giao thông

        • 4.1.3.5. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông

      • 4.1.4. Thực trạng quản lý thanh quyết toán trong đầu tư xây dựng côngtrình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín,thành phố Hà Nội

      • 4.1.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦUTƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN

      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách

      • 4.2.2. Chất lượng nhân lực tham gia quản lý

      • 4.2.3. Cơ sở vật chất cho quản lý

      • 4.2.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị

      • 4.2.5. Quản lý lập và thẩm định đầu tư xây dựng CTGT bằng vốn NSNN

      • 4.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯXÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂNSÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN

      • 4.3.1. Đánh giá về quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình giaothông bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thường Tín

      • 4.3.2. Nhóm các giải pháp

        • 4.3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý

        • 4.3.2.2. Tăng cường công tác quy hoạch đầu tư xây dựng công trình giao thông

        • 4.3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm tra thẩm định, phê duyệt thiết kế BVTC vàdự toán

        • 4.3.2.4. Tăng cường quản lý giám sát, chất lượng thi công xây dựng công trình

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với UBND huyện Thường Tín

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình

Quản lý là quá trình tác động có ý thức của người quản lý lên đối tượng, nhằm chỉ huy và hướng dẫn các hoạt động xã hội cũng như hành vi cá nhân, đảm bảo sự phù hợp với các quy luật khách quan.

Quản lý nhà nước là khái niệm gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước, phản ánh hoạt động tổ chức và điều hành của toàn bộ bộ máy nhà nước Theo nghĩa rộng, nó bao gồm sự tác động và tổ chức quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Do đó, quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động của ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một chuỗi các hoạt động được phối hợp và kiểm soát chặt chẽ Nó có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nhằm đạt được các mục tiêu nhất định theo yêu cầu quy định, đồng thời phải tuân thủ các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, và cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và cơ sở kinh tế - xã hội, bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng, nhà ở, công sở và nhà máy phục vụ sản xuất Những công trình này không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn mang lại lợi ích xã hội như nhà văn hóa, công viên và rạp chiếu phim Đặc điểm nổi bật của xây dựng cơ bản là lợi nhuận từ các dự án này phục vụ cho toàn xã hội, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn và sự hỗ trợ từ nhà nước.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước thông qua hệ thống định hướng, quy hoạch và các văn bản pháp luật liên quan Mục tiêu của quản lý này là tác động đến các dự án đầu tư, giúp các chủ thể tham gia thực hiện dự án đạt được kết quả tốt nhất theo mục tiêu đã đề ra.

2.1.1.2 Khái niệm vốn ngân sách nhà nước

Vốn ngân sách nhà nước, theo Luật ngân sách (Quốc hội, 2015), là nguồn đầu tư quan trọng cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Nguồn vốn này không yêu cầu hoàn trả, nhưng đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế Cơ sở hạ tầng tốt không chỉ thu hút các nhà đầu tư mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, từ đó giúp nhà nước có thêm nguồn thu để tái đầu tư vào các công trình hạ tầng và phục vụ các nhiệm vụ công.

Ngân sách nhà nước được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Ngân sách huyện, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc huyện, là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính địa phương (Quốc hội, 2015).

Ngân sách huyện, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn, là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính của địa phương.

Ba là, Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);

Ngân sách trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quốc gia, bao gồm đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rộng rãi, triển khai các chương trình và dự án quốc gia, cũng như đảm bảo các chính sách xã hội thiết yếu Nó cũng giúp điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, bảo vệ quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ các địa phương có ngân sách chưa cân đối Một số dự án tiêu biểu từ ngân sách trung ương bao gồm xây dựng đường quốc lộ, bến cảng, nhà ga và sân bay.

Ngân sách địa phương được phân cấp từ nguồn thu, giúp thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trong phạm vi quản lý Các công trình như trường học, bệnh viện và đường huyện được đầu tư từ ngân sách địa phương Tại mỗi địa phương, có hai nguồn vốn đầu tư: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quản lý dự án, tư vấn và các chi phí khác, nhằm tái sản xuất và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Đầu tư này được thực hiện hàng năm để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, đặc biệt là những công trình không thể thu hồi vốn.

2.1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức quản lý và kiểm soát các dự án đầu tư Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua các phương pháp và điều kiện tối ưu.

2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách giúp chủ đầu tư theo dõi và kiểm soát các khía cạnh của dự án theo quy định pháp luật Điều này khuyến khích sự tham gia của mọi thành phần vào dự án, nhằm đạt được mục tiêu về thời gian, chi phí và chất lượng như đã đề ra.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo và xây dựng hệ thống đường giao thông Điều này không chỉ nâng cao cơ sở hạ tầng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, chương trình xây dựng công trình giao thông được ưu tiên thực hiện mặc dù ngân sách hạn chế Các địa phương nhận thức rõ tầm quan trọng của công trình giao thông cho phát triển kinh tế, xác định công tác tuyên truyền là then chốt để nâng cao nhận thức của người dân về chính sách của Nhà nước UBND huyện chỉ đạo cụ thể, huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở Các xã chủ động áp dụng cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo công khai, minh bạch trong triển khai Chủ tịch UBND huyện yêu cầu rà soát tiến độ và kế hoạch giải ngân các dự án, giải quyết kịp thời vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, và hoàn thành 90% việc hoàn ứng trước 30/11/2018 Phòng Kế hoạch và Đầu tư cần kiểm tra chất lượng công trình, phối hợp xây dựng quy chế quản lý, và giám sát đấu thầu Phòng Tài chính và Kho bạc Nhà nước tiếp tục rà soát nguồn vốn và kiểm soát chi tiêu Các chủ đầu tư và UBND xã cần khẩn trương hoàn thành thủ tục phê duyệt dự án trước 31/10/2019 và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải Chủ tịch UBND huyện yêu cầu các phòng quản lý xây dựng phối hợp tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách khởi công mới từ năm 2018.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Hạ Long nổi bật với thành tích cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông Qua thực tiễn triển khai cơ chế quản lý xây dựng, thành phố này thể hiện nhiều điểm mạnh đáng chú ý.

UBND Thành phố Hạ Long đã cụ thể hóa quy trình quản lý xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật của Trung Ương, từ việc xin chủ trương, chọn địa điểm xây dựng, lập quy hoạch tổng thể, đến phê duyệt dự án và quản lý chất lượng thi công Quy trình này bao gồm các thủ tục, hồ sơ cần thiết và xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, góp phần cải cách hành chính và nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước Đặc biệt, công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại Hạ Long đã đạt được nhiều thành công, giúp giảm thiểu tình trạng chậm tiến độ và thất thoát vốn trong các dự án xây dựng, trở thành điểm sáng trong cả nước về lĩnh vực này.

UBND Thành phố đã ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, nêu rõ đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp phân loại tài sản và đơn giá đền bù Đặc biệt, đối với thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, quy định áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, được HĐND Thành phố thông qua thành Nghị quyết riêng Quy định này dựa trên logic rằng khi Nhà nước thu hồi đất để cải thiện môi trường sống, người hưởng lợi từ hoạt động xây dựng cần đóng góp một phần tài nguyên tương ứng.

Thành phố Hạ Long chú trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, kết hợp với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Đặc biệt, thành phố đã triển khai chính sách khen thưởng cho các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ và xử lý kịp thời những trường hợp chống đối Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp được chỉ đạo ký kết chương trình tuyên truyền nhằm hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và giám sát cộng đồng về vốn xây dựng công trình giao thông từ ngân sách nhà nước.

Trong công tác cải cách hành chính và đền bù giải phóng mặt bằng, vai trò của cá nhân lãnh đạo, đặc biệt là Chủ tịch UBND Thành phố Hạ Long, là cực kỳ quan trọng và quyết định Chủ tịch đã trực tiếp đối thoại với người dân để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, đồng thời thực hiện các giải pháp dựa trên quy định pháp luật Hình ảnh Chủ tịch giải quyết công việc trực tuyến với công dân, được phát sóng qua Đài truyền hình Việt Nam, đã khẳng định cam kết của lãnh đạo đối với người dân Việc này không chỉ tăng cường niềm tin của dân vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước mà còn tạo áp lực lên bộ máy quản lý, buộc công chức và viên chức nâng cao chất lượng nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu công việc.

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Khi triển khai kế hoạch xây dựng công trình giao thông, chính quyền và người dân huyện Tứ Kỳ đã nỗ lực chung tay tạo nên không khí sôi nổi Họ huy động mọi nguồn lực và áp dụng các giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn Tất cả các địa phương đều tích cực hưởng ứng phong trào, vận động hiến đất, ngày công và vật liệu.

Các địa phương trong huyện đã thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, áp dụng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra giám sát” Họ tích cực huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là từ nhân dân, để xây dựng hạ tầng cơ sở và khuyến khích cán bộ tiên phong gương mẫu, tạo động lực để cộng đồng cùng tham gia.

Để tăng tốc tiến độ xây dựng các công trình đã được phê duyệt và khắc phục tình trạng đầu tư không hiệu quả, huyện đã triển khai nhiều giải pháp nhằm chấn chỉnh và xử lý nợ đọng UBND huyện đã chỉ đạo duy trì thường xuyên chế độ giao ban về xây dựng cơ bản, đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

XD CTGT thường xuyên tổ chức kiểm tra và làm việc trực tiếp với các ngành và chủ đầu tư của những công trình trọng điểm, dự án lớn Mục tiêu là kịp thời tháo gỡ khó khăn và vướng mắc, từ đó đôn đốc thực hiện và đẩy nhanh tiến độ các công trình hàng quý.

Kiên quyết yêu cầu thực hiện bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời thực hiện điều chỉnh vốn cho các dự án chậm tiến độ Kiểm soát chặt chẽ quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án, chỉ cho phép điều chỉnh khi đảm bảo khả năng cân đối ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công Các doanh nghiệp không được tự ý bỏ vốn đầu tư khi chưa có vốn bố trí, và chỉ được lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được cấp vốn Cần nghiêm túc kiểm điểm và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý đầu tư không hiệu quả, phê duyệt không đúng thẩm quyền, và lựa chọn nhà thầu không đúng quy định.

UBND huyện yêu cầu tăng cường công tác giám sát và thanh tra trong quản lý và thực hiện kế hoạch đầu tư công Điều này bao gồm việc kiểm tra từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, cho đến quyết định dự án đầu tư, phê duyệt và giao triển khai thực hiện dự án, cũng như quản lý, sử dụng vốn đầu tư Cuối cùng, cần chú trọng đến khâu quyết toán công trình, bàn giao đưa vào sử dụng, và công tác duy tu, bảo dưỡng công trình.

* Một số biện pháp quản lý dự án đầu tư hạ tầng nông thôn ở địa phương:

Để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải tỏa, huyện sẽ tăng cường quản lý quy hoạch, đặc biệt là các quy hoạch công nghiệp và dân cư Việc thu hồi đất và đền bù sẽ được thực hiện trước khi có chủ đầu tư, với nguồn vốn ngân sách được huy động để xây dựng quỹ nhà đất phục vụ tái định cư Đồng thời, huyện cũng sẽ tăng cường giám sát và phân cấp mạnh hơn cho UBND các xã trong việc phê duyệt phương án đền bù và tiến hành công tác giải tỏa.

Xây dựng các biện pháp kiểm soát và bảo vệ môi trường một cách đồng bộ là rất quan trọng Bảo vệ môi trường không chỉ là mục tiêu mà còn là nội dung cốt lõi của phát triển bền vững Giải pháp lâu dài nhằm ngăn chặn ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường cần được ưu tiên Trong giai đoạn hiện tại, việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm cần được chú trọng hàng đầu.

Vào thứ ba, cần tăng cường năng lực cho các Ban Quản lý dự án nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về xây dựng Điều này có thể đạt được thông qua việc phát triển giáo dục và đào tạo bồi dưỡng Đồng thời, cần kiện toàn các Ban Quản lý dự án xây dựng trên toàn huyện và thành lập thêm các Ban Quản lý dự án mới.

XD theo chuyên ngành và Ban Quản lý khu vực (Vũ Thị Thu Giang, 2017)

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thường Tín

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Phương Thảo (2013).Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới. Truy cập ngày 12/10/2018 tại địa chỉ: http://www.noichinh.vn/ho-so- tu-lieu/201310/kinh-nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292530/ Link
1. Bộ Xây dựng (2016). Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây Dựng về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình Khác
2. Bộ Tài chính (2011). Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 về Hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Khác
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015). Văn bản số: 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công Khác
4. Chính phủ (2015a). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Chính phủ (2015b). Nghị định số 136/2015/NĐ- CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công Khác
6. Chính phủ (2015d). Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Khác
7. Chính phủ (2015c). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
8. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005). Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, nhà xuất bản Lao động xã hội Khác
9. Nguyễn Văn Đáng (2006). Giáo trình quản lý dự án xây dựng. NXB Thống kê Hà Nội Khác
10. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005). Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
11. Mai Văn Bưu (2001). Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước. NXB Khoa học – kỹ thuật, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Mạnh Hà (2012). Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu – Bộ quốc Phòng. Luận văn Thạc sỹ Khác
14. Quốc hội (2014b). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Khác
15. Quốc hội (2014a). Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Khác
16. Quốc hội (2013). Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 Khác
17. Quốc hội (2015). Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 Khác
18. Từ Quang Phương (2012). Giáo trình kinh tế đầu tư. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
19. UBND huyện Vũ Thư (2018). Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển 5 năm 2013-2018 Khác
20. UBND thành phố Hà Nội (2012). Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư và xây dựng với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w