Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Khu vực cánh đồng phía bắc thuộc địa bàn phường Minh Khai, quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu
3.3 ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: các thửa đất nông nghiệp tại khu vực cánh đồng phía Bắc phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Vật liệu nghiên cứu bao gồm ảnh UAV chụp khu vực nghiên cứu, phần mềm xử lý lưới khống chế, phần mềm xử lý ảnh, phần mềm đồ họa, và biên tập bản đồ.
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Minh Khai, quận Bắc
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
- Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường
3.4.2 Ứng dụng công nghệ ảnh UAV thành lập bản đồ địa chính
3.4.2.1 Khảo sát thực địa, xây dựng lưới khống chế ảnh
- Khảo sát thực địa, xác định khu vực bay chụp
- Thiết kế lưới khống chế mặt đất, đo lưới khống chế
- Xử lý số liệu, tính toán bình sai lưới khống chế
3.4.2.2 Thiết kế bay, bay chụp và xử lý ảnh
- Thiết kế tuyến bay chụp
- Xử lý gắn tọa độ, nắn, ghép ảnh và xây dựng bình đồ ảnh
3.4.2.3 Số hóa ảnh, hoàn thiện đo đạc và biên tập bản đồ
3.4.3 Đánh giá hiệu quả và so sánh với phương pháp truyền thống
3.4.3.1 Kiểm tra, đánh giá độ chính xác
3.4.3.3 So sánh, đánh giá hiệu quả
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tình trạng quản lý và sử dụng đất tại phường Minh Khai là rất cần thiết.
- Thu thập các loại bản đồ như bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa giới hành chính
3.5.2 Phương pháp xây dựng lưới khống chế bằng công nghệ GPS
Khảo sát thực địa và căn cứ vào địa hình, thiết kế các cặp điểm GPS phân bố đều trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo cung cấp đủ điểm khống chế ảnh Đồng thời, kết hợp với phương pháp toàn đạc để phục vụ công tác đo đạc bổ sung khi cần thiết.
Dựa trên vị trí các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đã được thiết kế, chúng tôi đã lập kế hoạch sắp xếp ca đo và sử dụng 04 máy GPS – X20 của hãng HUACE để triển khai đo lưới khống chế bằng công nghệ GPS tĩnh theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Sử dụng phần mềm Compass để bình sai lưới, đảm bảo xử lý kết quả đo lưới khống chế theo đúng quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9401:2012.
Thiết kế tuyến bay và thực hiện bay chụp khu vực nghiên cứu bằng phần mềm Pix4Dcapture với thiết bị UAV DJI Phantom 4, một trong những máy bay camera phổ biến toàn cầu, chuyên dùng cho chụp ảnh và quay phim Phantom 4 được trang bị chip GPS tích hợp, mang lại tính di động cao, dễ sử dụng và vận chuyển, rất phù hợp cho việc lập bản đồ tỉ lệ lớn.
3.5.4 Phương pháp lập bình đồ ảnh
Kết quả từ quá trình bay chụp là những bức ảnh thô, sau đó được xử lý bằng cách xoay, nắn, ghép ảnh và gắn hệ tọa độ để tạo ra bình đồ ảnh Quá trình này được thực hiện tự động thông qua phần mềm Pix4DMapper.
3.5.5 Phương pháp số hóa, biên tập bản đồ
Số hóa bản đồ địa chính bằng phần mềm AutoCad trên nền tảng ảnh trực giao, chuẩn hóa dữ liệu và biên tập bản đồ sử dụng phần mềm Famis trên đồ họa Microstation, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.5.6 Phương pháp đối soát, đo đạc bổ sung thực địa, kiểm tra, đánh giá độ chính xác bản đồ
Đối soát ngoài thực địa là quy trình quan trọng nhằm xác minh tính xác thực của công tác số hóa bản đồ, bao gồm hai yếu tố chính: ranh thửa và mục đích sử dụng đất hiện trạng Quy trình này cũng bao gồm việc đo vẽ bổ sung các khu vực ranh thửa hoặc loại đất chưa rõ ràng trên ảnh, sử dụng máy toàn đạc và dựa vào các cặp điểm khống chế mặt đất đã được đo đạc và bình sai với độ chính xác cao.
Tiến hành kiểm tra thực địa bằng phương pháp kéo thước trực tiếp và sử dụng máy toàn đạc để đo một số điểm, nhằm kiểm tra độ chính xác và đánh giá sai số của bản đồ.
Dựa vào các tiêu chí so sánh giữa phương pháp đo đạc bằng ảnh UAV và máy toàn đạc truyền thống, bài viết sẽ đưa ra những kết luận và đánh giá cuối cùng về hiệu quả và độ chính xác của từng phương pháp.
- Nhân lực (số ngày công tiêu tốn).
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Minh Khai, quận Bắc
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
- Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường
3.4.2 Ứng dụng công nghệ ảnh UAV thành lập bản đồ địa chính
3.4.2.1 Khảo sát thực địa, xây dựng lưới khống chế ảnh
- Khảo sát thực địa, xác định khu vực bay chụp
- Thiết kế lưới khống chế mặt đất, đo lưới khống chế
- Xử lý số liệu, tính toán bình sai lưới khống chế
3.4.2.2 Thiết kế bay, bay chụp và xử lý ảnh
- Thiết kế tuyến bay chụp
- Xử lý gắn tọa độ, nắn, ghép ảnh và xây dựng bình đồ ảnh
3.4.2.3 Số hóa ảnh, hoàn thiện đo đạc và biên tập bản đồ
3.4.3 Đánh giá hiệu quả và so sánh với phương pháp truyền thống
3.4.3.1 Kiểm tra, đánh giá độ chính xác
3.4.3.3 So sánh, đánh giá hiệu quả
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tình trạng quản lý và sử dụng đất tại phường Minh Khai là rất cần thiết Việc này giúp đánh giá toàn diện về tiềm năng phát triển và các thách thức trong khu vực.
- Thu thập các loại bản đồ như bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa giới hành chính
3.5.2 Phương pháp xây dựng lưới khống chế bằng công nghệ GPS
Khảo sát thực địa và phân tích địa hình là bước quan trọng trong việc thiết kế các cặp điểm GPS thông hướng, đảm bảo phân bổ đều trong khu vực nghiên cứu Điều này giúp cung cấp đủ điểm khống chế ảnh và hỗ trợ công tác đo đạc bổ sung bằng phương pháp toàn đạc khi cần thiết.
Dựa trên vị trí các điểm địa chính và lưới khống chế đã thiết kế, chúng tôi đã lập kế hoạch sắp xếp ca đo Sử dụng 04 máy GPS – X20 của hãng HUACE, chúng tôi triển khai đo lưới khống chế bằng công nghệ GPS tĩnh theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Sử dụng phần mềm Compass để bình sai lưới, đảm bảo xử lý kết quả đo lưới khống chế theo đúng quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9401:2012.
Thiết kế tuyến bay và thực hiện bay chụp khu vực nghiên cứu bằng phần mềm Pix4Dcapture sử dụng UAV DJI Phantom 4, một trong những máy bay camera phổ biến toàn cầu Phantom 4 được trang bị chip GPS tích hợp, có tính di động cao, dễ sử dụng và vận chuyển, rất thích hợp cho việc lập bản đồ tỉ lệ lớn.
3.5.4 Phương pháp lập bình đồ ảnh
Kết quả từ quá trình bay chụp là những bức ảnh thô, sau đó được xử lý bằng cách xoay, nắn, ghép ảnh và gắn hệ tọa độ để tạo ra bình đồ ảnh, với sự hỗ trợ của phần mềm Pix4DMapper.
3.5.5 Phương pháp số hóa, biên tập bản đồ
Số hóa bản đồ địa chính bằng phần mềm AutoCad trên nền tảng ảnh trực giao, chuẩn hóa dữ liệu và biên tập bản đồ sử dụng phần mềm Famis trên đồ họa Microstation, đảm bảo tuân thủ các quy định trong Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.5.6 Phương pháp đối soát, đo đạc bổ sung thực địa, kiểm tra, đánh giá độ chính xác bản đồ
Đối soát ngoài thực địa là bước quan trọng để xác minh tính xác thực của công tác số hóa bản đồ, bao gồm hai yếu tố chính: ranh thửa và mục đích sử dụng đất hiện tại Việc đo vẽ bổ sung các khu vực ranh thửa hoặc loại đất chưa rõ trên ảnh được thực hiện bằng máy toàn đạc, dựa trên các cặp điểm khống chế mặt đất đã được đo đạc và bình sai với độ chính xác cao.
Tiến hành kiểm tra độ chính xác của bản đồ bằng phương pháp kéo thước trực tiếp và đo đạc bằng máy toàn đạc tại một số điểm cụ thể để đánh giá sai số.
Dựa trên các tiêu chí so sánh giữa phương pháp đo đạc bằng ảnh UAV và đo máy toàn đạc truyền thống, chúng tôi đã đưa ra những kết luận và đánh giá cuối cùng về hiệu quả và độ chính xác của từng phương pháp.
- Nhân lực (số ngày công tiêu tốn).