1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện từ liêm hà nộithực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện từ liêm thành phố hà nội

111 32 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Định Hướng Phát Triển Hệ Thống Điểm Dân Cư Huyện Từ Liêm Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Hồng Hạnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2. Mục ủớch - yờu cầu (11)
      • 1.2.1. Mục ủớch (11)
      • 1.2.2. Yêu cầu (11)
  • 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận và phỏp lý về phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư (12)
      • 2.1.1. Khỏi niệm và tiờu chớ phõn loại ủiểm dõn cư (12)
      • 2.1.2. Hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước (14)
    • 2.2. Thực trạng và xu thế phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư một số nước trờn thế giới (15)
      • 2.2.1. Các nước châu Âu (15)
      • 2.2.2. Liên Xô (cũ) và các nước đông Âu (18)
      • 2.2.3. Các nước Châu Á (20)
      • 2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư các nước trên thế giới (23)
    • 2.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam (24)
      • 2.3.1. Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển (24)
      • 2.3.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc ủiểm dõn cư nụng thụn nước ta trong lịch sử phỏt triển của ủất nước (25)
      • 2.3.3. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn (31)
      • 2.3.4. Mối quan hệ giữa ủụ thị hoỏ với phỏt triển khu dõn cư nụng thụn nước (33)
      • 2.3.5. Những quy ủịnh về quản lý quy hoạch xõy dựng và phỏt triển khu dõn cư (34)
      • 2.3.6. Một số chương trình phát triển nông thôn trong thời kỳ mới (39)
      • 2.3.7. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch xây dựng khu dân cư (42)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (44)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Từ Liêm (44)
      • 3.2.3. Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ủiểm dõn cư (44)
      • 3.2.4. ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư huyện Từ Liờm ủến năm (44)
      • 3.2.5. Quy hoạch sử dụng ủất phỏt triển cơ sở hạ tầng xó Thượng Cỏt – huyện Từ Liờm ủến năm 2020 (45)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (45)
      • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu (45)
      • 3.3.3. Phương phỏp bản ủồ (45)
      • 3.3.4. Phương phỏp phõn loại ủiểm dõn cư (45)
      • 3.3.5. Phương pháp dự báo (46)
      • 3.3.6. Phương pháp chuyên gia (46)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Từ Liêm (47)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội (49)
      • 4.1.3. Tỡnh hỡnh sử dụng ủất của huyện Từ Liờm (55)
    • 4.2. Thực trạng hệ thống ủiểm dõn cư của huyện Từ Liờm (60)
      • 4.2.1. Thực trạng cỏc ủiểm dõn cư trờn ủịa bàn huyện (60)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng ủất trong khu dõn cư (61)
      • 4.2.3. Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư (62)
    • 4.3. Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ủiểm dõn cư (68)
      • 4.3.1. Kiến trúc nhà ở trong khu dân cư (68)
      • 4.3.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư (69)
    • 4.4. ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư huyện Từ Liờm ủến năm (74)
      • 4.4.1. Cỏc căn cứ cho ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư (74)
      • 4.4.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Từ Liêm (78)
    • 4.5. Quy hoạch sử dụng ủất phỏt triển cơ sở hạ tầng xó Thượng Cỏt, huyện Từ Liờm ủến năm 2020 (83)
      • 4.5.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch (83)
      • 4.5.2. đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Thượng Cát (84)
      • 4.5.3. Quy hoạch sử dụng ủất phỏt triển cơ sở hạ tầng xó Thượng Cỏt ủến năm (88)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (95)
    • 5.1. Kết luận (95)
    • 5.2. Kiến nghị (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quy hoạch phát triển các đô thị và khu dân cư nông thôn Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp đã thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tuy nhiên, sự đầu tư phát triển chưa đồng bộ giữa các vùng nông thôn và đô thị, cũng như các khu trung tâm phát triển và thành phố lớn, đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Để đạt được mục tiêu phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, cần phải chú trọng phát triển vùng nông thôn, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, tạo nên sự phát triển cân đối, hài hòa và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Phát triển khu dân cư và các công trình phúc lợi công cộng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân là một mục tiêu chiến lược trong phát triển nông thôn Hiện nay, nhiều khu dân cư đang phải đối mặt với áp lực lớn về trật tự xây dựng, cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường và sự manh mún trong quy hoạch, gây khó khăn cho việc thu hút đầu tư Do đó, quy hoạch hệ thống dân cư một cách khoa học và hợp lý là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Từ Liêm là huyện ven đô phía Tây Hà Nội, gồm 15 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên 7.562,79 ha và dân số khoảng 429.380 người.

Từ Liêm là khu vực mở rộng không gian nội thị, giữ vai trò trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Huyện có hạ tầng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát huy lợi thế vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội Các xã trong huyện duy trì nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần như nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch và dịch vụ Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ này, huyện Từ Liêm cần quy hoạch hợp lý hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã tiến hành nghiên cứu về "Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Từ" Nghiên cứu này nhằm phân tích các vấn đề hiện tại và đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho hệ thống điểm dân cư trong khu vực.

Liêm – Thành phố Hà Nội”.

Mục ủớch - yờu cầu

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức sử dụng đất, xây dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện là cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững Việc này sẽ giúp xác định các vấn đề hiện tại, từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả cho việc quản lý và quy hoạch đất đai, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu phát triển của cộng đồng.

Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng đô thị hóa khu trung tâm sẽ góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt và môi trường cho mỗi người dân trong huyện.

+ Cỏc số liệu, tài liệu ủiều tra phải ủảm bảo tớnh trung thực, chớnh xỏc, phản ỏnh ủỳng hiện trạng

Định hướng quy hoạch cần dựa trên cơ sở khoa học, bao gồm tiềm năng về tài nguyên, nguồn vốn đầu tư và lực lượng lao động Điều này phải tuân theo các chính sách và tiêu chí phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đảm bảo tính khả thi cao nhất cho quy hoạch.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận và phỏp lý về phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư

2.1.1 Khỏi niệm và tiờu chớ phõn loại ủiểm dõn cư

Điểm dân cư đô thị là nơi tập trung chủ yếu những người dân phi nông nghiệp, sinh sống và làm việc theo lối sống thành thị Tại Việt Nam, theo quy định của Chính phủ, các điểm dân cư được coi là đô thị khi đáp ứng đủ 5 yêu cầu sau đây.

Là trung tâm vùng lãnh thổ hoặc chuyên ngành, địa điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một khu vực lớn.

(2) Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm từ 65% trở lên trong tổng số lao động, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ thương mại hàng hóa.

(4) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư ủụ thị

(5) Mật ủộ dõn cư ủược xỏc ủịnh tựy theo từng loại ủụ thị phự hợp với ủặc ủiểm của từng vựng

Điểm dân cư nông thôn là khu vực cư trú của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác Khu vực này bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum, súc (gọi chung là thôn) và được hình thành dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và nhiều yếu tố khác.

2.1.1.2 Tiờu chớ phõn loại ủiểm dõn cư

- Các chức năng hiện tại, trang thiết bị hạ tầng cơ sở và quy mô của ủiểm dõn cư

- Cỏc ủiều kiện phỏt triển của lónh thổ và của vựng (trước hết là thực trạng tài nguyên)

- Cỏc khả năng kinh tế, khả năng phỏt triển dõn cư và vốn ủầu tư

Điều kiện cư trú của mỗi quốc gia khác nhau, do đó cách phân loại điểm định cư cũng có sự khác biệt Các tiêu chí đánh giá này thường phản ánh những quy định và yêu cầu riêng biệt của từng quốc gia.

Cú thể cú cỏc loại sau ủõy:

1/ đô thị rất lớn: là thủ ựô của cả nước hay liên bang, thủ phủ của một miền lónh thổ Cỏc ủụ thị này là trung tõm chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ xó hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của cả nước

2/ đô thị lớn: là loại trung tâm chắnh trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay một tỉnh, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một vựng lónh thổ

3/ đô thị trung bình: là các trung tâm chắnh trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của tỉnh hay một vựng lónh thổ của tỉnh

4/ đô thị nhỏ: là các trung tâm chắnh trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất của một huyện hay liờn xó, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một huyện hay một vùng trong huyện

5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh tế của một xó, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một xó hay nhiều ủiểm dõn cư

6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp của nhân dân trong một xã

7/ Cỏc xúm, ấp, trại: là cỏc ủiểm dõn cư nhỏ nhất, với cỏc ủiều kiện sống rất thấp kộm Trong tương lai cỏc ủiểm dõn cư này cần xoỏ bỏ, sỏt nhập thành cỏc ủiểm dõn cư lớn hơn [6]

2.1.2 Hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước

2.1.2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy của ðảng, Nhà nước

- Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn

- Quyết ủịnh số 10/1998/Qð-TTg ngày 23/1/1998 của Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt ủịnh hướng quy hoạch tổng thể phỏt triển hệ thống ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020

Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg, ban hành ngày 07/4/2009, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết ủịnh số 193/Qð-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chớnh phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoach xây dựng nông thôn mới

- Quyết ủịnh số 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chớnh phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ủoạn 2010 – 2020

- Quyết ủịnh số 76/2004/Qð-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt ủịnh hướng phỏt triển nhà ở ủến năm 2020

2.1.2.2 Hệ thống các tiêu chuẩn ngành

- Nghị ủịnh số 08/2005/Nð-CP ngày 24/01/2005 của chớnh phủ về quy hoạch xây dựng

- Quyết ủịnh số 682/BXD ngày 14/2/1996 của Bộ xõy dựng về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng

Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ban hành ngày 31/3/2008 bởi Bộ Xây dựng, quy định nội dung thể hiện bản vẽ và thuyết minh liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Quy định này nhằm đảm bảo sự thống nhất và đầy đủ trong việc trình bày các tài liệu quy hoạch, góp phần nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng.

- Quyết ủịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Chớnh phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn

- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

- Thông tư số 09/2010/TT-B XD ngày 04/8/2010 của Bộ xây dựng về việc lập, thẩm ủịnh, phờ duyệt và quản lý quy hoạch xõy dựng xó nụng thụn mới

- Nghị ủịnh 42/2009/Nð-CP ngày 07/5/2009 của Chỉnh phủ về phõn loại ủụ thị

Thông tư số 34/2009/TT-BXD, ban hành ngày 30/9/2009 bởi Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP, được ban hành ngày 07/5/2009 bởi Chính phủ, liên quan đến việc phân loại đô thị.

Thực trạng và xu thế phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư một số nước trờn thế giới

Khác với nhiều nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh gần như không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, khiến các điểm dân cư nông thôn truyền thống trở nên hấp dẫn đối với cư dân thành phố lớn và khu công nghiệp Mức độ "đô thị hóa" cao cùng với mạng lưới giao thông phát triển đã rút ngắn khoảng cách thời gian từ nơi ở đến nơi làm việc.

Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100-

Tại một khu dân cư với 150 hộ sinh sống, mặc dù dân số không lớn nhưng nơi đây vẫn phát triển mạnh mẽ các hoạt động văn hóa, xã hội Khu vực có hệ thống giao thông thuận tiện, không khí trong lành, cùng phong cảnh đẹp và yên tĩnh, khiến nhiều người muốn rời bỏ những căn hộ chật chội ở thành phố để tìm kiếm một chốn an yên nơi miền quê Sự di chuyển của một bộ phận dân cư từ các thành phố về nông thôn đã góp phần cải thiện cơ sở dịch vụ văn hóa và xã hội của làng quê truyền thống, biến nơi đây thành các khu ngoại ô của thành phố lớn hoặc khu công nghiệp Đây là một xu hướng khác biệt so với nhiều nước trên thế giới.

Quy hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước Anh được công nhận là thành công nhất thế giới từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 William Morris, một kiến trúc sư và nghệ sĩ, đã nghiên cứu về việc xây dựng đô thị, nhấn mạnh rằng việc phát triển đô thị là động lực cơ bản cho mọi hoạt động, kết nối tất cả các điểm dân cư nhỏ trên toàn quốc Ông khẳng định rằng môi trường sống lý tưởng sẽ là nơi ở và làm việc của mọi người Ngoài ra, lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn, như thành phố Vườn và thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen Howard, đã đóng góp lớn cho lý thuyết phát triển đô thị toàn cầu.

Thành phố vườn của Eberezen Howard ra đời vào năm 1896, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cải cách cấu trúc tổ chức và giải quyết vấn đề không gian đô thị.

Lý thuyết về thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có ảnh hưởng sâu rộng trên toàn cầu, tạo nền tảng cho sự phát triển của lý luận quy hoạch đô thị hiện đại.

2.2.1.2 Cộng Hoà Liên Bang ðức

Tại Cộng hòa Liên bang Đức, nhu cầu lao động nông nghiệp giảm trong khi nhu cầu lao động công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn tăng, dẫn đến việc di chuyển dân cư từ nông thôn vào thành phố Để giảm bớt sự tập trung dân số vào các cụm công nghiệp và thành phố, các "điểm dân cư trung tâm" đã được thiết lập Những khu vực này, bao gồm làng xóm và khu nhà ở, được xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn, nhiều cây xanh và kết nối thuận tiện với thành phố bằng các tuyến đường chất lượng Giải pháp này không chỉ thu hút dân cư mới mà còn giảm áp lực dân số cho thành phố lớn, đồng thời giúp điều hòa sự phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn Các điểm dân cư nông thôn vẫn giữ hình thức làng quê truyền thống nhưng được nâng cấp với cơ sở hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện sống tốt hơn cho cư dân.

Vương quốc Hà Lan đã tiến hành khoanh vùng rút nước để mở rộng diện tích đất ở sau thiên tai nặng nề trong thế kỷ XIV Các vùng đất trũng được chia thành từng khu để lập các điểm dân cư nông nghiệp, với một thành phố trung tâm có khoảng 12.000 dân và các công trình công cộng cao tầng Xung quanh thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km, mỗi làng có quy mô từ 1.500 đến 2.500 dân Mỗi làng xây dựng đầy đủ các công trình văn hóa xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, với các xóm nhỏ khoảng 500 người Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo kiểu các chủ đất thu hoạch của nhà nước, tập hợp nhân công canh tác, những người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng.

Mạng lưới giao thông được tổ chức hiệu quả, với các tuyến đường kết nối chặt chẽ giữa các khu dân cư, đảm bảo sự liên kết thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cảng đường và khu vực tiêu thụ chế biến.

2.2.2 Liên Xô (cũ) và các nước đông Âu

Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước đông Âu xây dựng nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN

Nhà nước Xô Viết đặt mục tiêu xây dựng nông thôn theo hướng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, nhằm xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị Đặc điểm nổi bật của các điểm dân cư nông thôn trên toàn liên bang là việc hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành những đơn vị sản xuất lớn hơn Các điểm dân cư rải rác cũng được tập trung lại để tạo điều kiện xây dựng các nông trang tập thể, từ đó nâng cao năng suất lao động và giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Từ năm 1960, các điểm dân cư nông thôn được quy hoạch theo dạng bàn cờ, đảm bảo chất lượng công trình và bảo vệ địa hình, phong cảnh Nhà ở chủ yếu là các công trình cao từ 3 đến 4 tầng, với hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung Đồng thời, các khu vực nông thôn truyền thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của từng khu vực.

Trước năm 1960, việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan bị ảnh hưởng rõ rệt bởi mô hình của Liên Xô, thể hiện qua việc sử dụng đất xây dựng và diện tích xây dựng quá rộng Các công trình nhà ở thường có một hoặc hai tầng, được bố trí dọc theo các con đường chính trong khu vực.

Sau năm 1960, Ba Lan đã tiến hành phân loại dân cư gắn với việc phân bố sản xuất lớn trong nông nghiệp, và được chia thành ba nhóm dân cư khác nhau.

+ Cỏc ủiểm dõn cư thị trấn ( huyện) ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:

+ ðiền trại và khu ở tại chỗ

+ Hợp tác xã với khu ở tập trung

+ Hợp tỏc xó với ủiểm dõn cư tập trung hoặc thị trấn huyện

Các điểm dân cư trung tâm cần có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất nông nghiệp Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những điểm dân cư dưới 1400 người muốn nâng cao mức sống của nông dân thì việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém và không đạt hiệu quả kinh tế.

Trong quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, định hướng phát triển tương lai của các đô thị được xác định theo hệ thống dải và cụm, dựa trên các đô thị hiện có và các trục giao thông chính trên toàn quốc.

Một đặc trưng nổi bật của các điểm dân cư nông thôn Cộng hòa SEC là sự hiện diện dày đặc của các điểm dân cư nhỏ, mạnh mẽ Theo thống kê năm 1939, có 14,234 đơn vị hành chính xã, với diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km² Mỗi xã trung bình có 4 làng, dẫn đến tổng số điểm dân cư lên tới 55,000.

Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam

2.3.1 Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển

Cơ cấu cư dân là tổng thể các điểm dân cư trong một quốc gia, tỉnh hoặc vùng kinh tế, được phân bố trong không gian với sự phân công chức năng liên kết và hài hòa giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ.

Cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp, bền vững và có tính tương hỗ, đóng vai trò quan trọng trong tổ chức lãnh thổ và vùng Trong cơ cấu dân cư, các thành phần cơ bản của nó được thể hiện rõ ràng.

2.3.1.2 Xu hướng phát triển cơ cấu cư dân

Trong phát triển cơ cấu cư dân, có hai xu hướng chính nổi bật: một là tập trung hóa các điểm dân cư, và hai là trung tâm hóa các cụm, tổ hợp dân cư.

Tập trung vào việc cải thiện cơ cấu cư dân nhằm giảm số lượng các điểm dân cư quá nhỏ, từ đó tăng quy mô các điểm dân cư lớn hơn Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng sống cũng như điều kiện lao động của người dân.

Trung tâm hoá cơ cấu cư dân là quá trình hình thành và phát triển mạng lưới trung tâm cụm dân cư, bao gồm các đô thị lớn, trung bình ở các vùng lớn và các đô thị vừa, nhỏ tại nông thôn Việc phân bố và phát triển mạng lưới này, bao gồm trung tâm vùng, tiểu vùng và trung tâm cụm xã, sẽ giúp giảm dần sự khác biệt về điều kiện sống và lao động giữa nông thôn và đô thị, cũng như giữa các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước Điều này được thực hiện thông qua một mạng lưới giao thông thuận lợi, kết nối các trung tâm với nhau và với vùng ngoại thành.

2.3.2 Quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc ủiểm dõn cư nụng thụn nước ta trong lịch sử phỏt triển của ủất nước

Việt Nam có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, được hình thành và phát triển qua lịch sử Nền văn minh lúa nước là cơ bản, với các điểm dân cư nông thôn hình thành dọc theo triền sông, tạo nên các làng xóm Trong cộng đồng, ngoài quan hệ họ hàng, còn có sự gắn bó giữa hàng xóm Quan hệ này được xây dựng trên nền tảng truyền thống, văn hóa và đạo đức tốt đẹp của dân tộc, thể hiện sự tương thân tương ái và hỗ trợ lẫn nhau Nhà ở của cư dân nông thôn thường được sắp xếp gần các công trình cộng đồng truyền thống như đình, chùa, cây cổ thụ và giếng nước, với các con đường lớn dẫn về các thôn xóm, sau đó chia nhỏ đến từng nhà.

Về làng xóm xưa ở Việt Nam dân trong làng là những lực lượng tham gia lao ủộng vào cỏc nghề nghiệp chớnh: là sĩ, nụng, cụng, thương

Sau nhiều thế kỷ hình thành và phát triển, quần cư nông thôn ở Việt Nam đã trải qua nhiều gian nan thử thách, bao gồm những thăng trầm và cuộc đấu tranh giữa con người với thiên nhiên và kẻ thù Để có được sự bền vững của làng xóm như ngày nay, điều quan trọng là sự liên kết giữa các tầng lớp xã hội, dòng họ và huyết thống, cùng với sự đoàn kết xã hội Những yếu tố này đã xây dựng nên một truyền thống và hương ước làng xóm vững bền qua thời gian.

2.3.2.1 Phõn bố khụng gian cỏc ủiểm dõn cư truyền thống a Phân bố cấu trúc làng

Sự phân bố của các làng xã chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm canh tác và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Làng xã bao gồm khu cư trú và cánh đồng ruộng, thường nằm liền kề nhau, nhưng cũng có trường hợp xen canh và xen cư.

Cấu trúc quy hoạch làng xóm thường có đặc điểm là các ngôi nhà nhỏ, rời rạc, kết hợp với các điểm nhỏ phân tán trên bề mặt rộng Điều này tạo nên sự kết nối giao thông giữa đường thủy và đường bộ, dần dần hình thành các mảng và điểm như hiện nay Cơ cấu quy hoạch làng xóm là một hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm các công trình cộng đồng, trường học, nhà thờ, và các dịch vụ thiết yếu tối thiểu, nhằm đảm bảo nhu cầu về ăn ở, lao động, sản xuất, nghỉ ngơi và giải trí cho cư dân.

Tổ chức không gian kiến trúc trong gia đình thường phản ánh đặc điểm kinh tế tiểu nông, với sự kết hợp giữa tính "độc lập - khép kín" Khuôn viên nhà bao gồm nhà chính, nhà phụ (nhà ngang), bếp và chuồng gia súc, cùng với sân, vườn, ao, giếng hoặc bể nước và hàng rào bao quanh Nhà chính là phần quan trọng nhất, thường được xây hướng Nam hoặc Đông Nam, với bố cục gian lẻ như 1, 3, 5, 7 và 2 gian chái Ở giữa nhà chính là ban thờ tổ tiên, phía trước là nơi tiếp khách và chỗ ngủ của thành viên trong gia đình, trong khi chái nhà thường có tường hoặc vách ngăn dành cho phụ nữ, cũng như là kho chứa gạo, quần áo và đồ dùng Nhà phụ thường bao gồm bếp, nơi xay gạo và chuồng gia súc như trâu, bò, lợn, gà Kiến trúc truyền thống có nhiều kiểu dáng như chữ Đinh, chữ Nhị, chữ Công, với nhà chính ở trung tâm và hai nhà phụ ở hai bên, kết nối với nhau qua nhà cầu và chũ môn.

Các công trình tín ngưỡng dân gian như đình làng, chùa, đền hay nhà thờ là trung tâm văn hóa, nơi diễn ra mọi hoạt động sinh hoạt của cộng đồng Những hoạt động này đã hình thành và lưu giữ truyền thống văn hóa của mỗi làng qua nhiều thế kỷ Bên cạnh các ngôi đình, chùa, còn có các công trình cộng đồng dân gian được xây dựng tập thể, phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của người dân trong làng hoặc khu vực địa phương, như cầu kiều, quán nước, và cổng làng.

Nông nghiệp gần gũi với thiên nhiên và chịu ảnh hưởng lớn từ các điều kiện tự nhiên như ngập lụt do thủy triều hoặc mưa lũ Người nông dân cần thích nghi và cải tạo các điều kiện này để lựa chọn nơi cư trú và canh tác hiệu quả Sự khác biệt trong điều kiện tự nhiên giữa các khu vực tạo ra nhiều kiểu quần cư đa dạng.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là các huyện trung du miền núi của tỉnh Duyên hải Tây Nguyên, có địa hình chủ yếu là đồi núi cao và vùng cao nguyên rộng lớn Nơi đây có mạng lưới sông suối phân bố dày đặc, với nguồn nước sinh hoạt chủ yếu từ giếng khơi hoặc nguồn nước mặt tùy theo từng khu vực Đồng cao thích hợp cho việc trồng cây ngắn ngày, trong khi nhà ở thường tập trung trên các mặt thềm bằng phẳng, có vườn rộng trồng cây lâu năm Kiến trúc nhà ở thường thưa thớt, tạo thành những cụm nhỏ với khoảng cách giữa các cụm khá xa Tại những nơi có đồi núi, nhà ở thường tập trung ở chân đồi để thuận tiện cho canh tác Đường đi lại dễ dàng nhưng chủ yếu là đường mòn, không có những trục đường rõ rệt, trừ khi làng nằm dọc theo các dòng suối Đất đai nơi đây thường khô cằn, bạc màu, năng suất cây trồng không cao, và kinh tế nông nghiệp chưa phát triển mạnh, với nhà ở đơn sơ và nhỏ bé.

Vùng ủồng bằng nội ủồng có các làng và thụn nằm trên các bậc thềm để tránh lụt, với quy mô tương đối lớn và mật độ dân cư cách nhau khoảng 2 - 4 km Các điểm dân cư phân bố đều trên diện tích đất đai, mỗi điểm bao gồm từ 4-6 làng sát cạnh nhau Làng ủó được bao quanh bởi luỹ tre, nhà cửa khang trang, ủỡnh chựa to và đẹp, giao thông giữa các làng rất thuận tiện.

Vùng ven sông ven biển thường chạy song song với sông và được ngăn cách với đất liền bởi hệ thống đê cao, tạo thành những đồng bằng rộng lớn và màu mỡ Đây là nơi dễ bị lũ lụt nhưng cũng là vùng đất màu mỡ, lý tưởng cho việc sinh sống Các làng thường tập trung trên các sườn đất cao, với hình dáng dài và hẹp, tạo nên sự phân bố không đồng đều Một số khu vực có mật độ dân cư dày đặc với nhiều làng, trong khi những nơi khác lại thưa thớt chỉ có 2-3 làng, tùy thuộc vào kích thước của dòng sông.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thế Bỏ (2004), Quy hoạch xõy dựng phỏt triển ủụ thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xõy dựng phỏt triển ủụ thị
Tác giả: Nguyễn Thế Bỏ
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2004
4. Bộ Xõy dựng (1999), ðịnh hướng quy hoạch tổng thể phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020, NXB Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng quy hoạch tổng thể phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Xõy dựng
Nhà XB: NXB Xõy dựng
Năm: 1999
6. Vũ Thị Bỡnh (2008), Giỏo trỡnh Quy hoạch ủụ thị và ủiểm dõn cư nụng thôn, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh Quy hoạch ủụ thị và ủiểm dõn cư nụng thôn
Tác giả: Vũ Thị Bỡnh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2008
7. Chi cục thống kê huyện Từ Liêm (2011), Niên giám thống kê, Từ Liêm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê
Tác giả: Chi cục thống kê huyện Từ Liêm
Năm: 2011
14. Nguyễn Thị Mai Hương (2011), Nghiờn cứu thực trạng và ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư thị xó Phỳ Thọ, tỉnh Phỳ Thọ, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu thực trạng và ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư thị xó Phỳ Thọ, tỉnh Phỳ Thọ
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương
Năm: 2011
15. Vũ Tam Lang (1991), Kiến trúc cổ Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến trúc cổ Việt Nam
Tác giả: Vũ Tam Lang
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 1991
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Từ Liêm (2011), Báo cáo thống kờ, kiểm kờ ủất ủai, Từ Liờm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kờ, kiểm kờ ủất ủai
Tác giả: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Từ Liêm
Năm: 2011
17. ðoàn Cụng Quỳ và nnk (2009), Giỏo trỡnh quy hoạch sử dụng ủất, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh quy hoạch sử dụng ủất
Tác giả: ðoàn Cụng Quỳ và nnk
Năm: 2009
18. Lờ Trung Thống (1979), Ba ủồ ỏn Việt Nam vào vũng 2, NXB Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba ủồ ỏn Việt Nam vào vũng 2
Tác giả: Lờ Trung Thống
Nhà XB: NXB Xõy dựng
Năm: 1979
20. Tiờu chuẩn Việt Nam 4418, 1987 hướng dẫn lập ủồ ỏn quy hoạch xõy dựng huyện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiờu chuẩn Việt Nam 4418, 1987
23. ðỗ ðức Viờm (2005), Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nông thôn, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nông thôn
Tác giả: ðỗ ðức Viờm
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2005
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Khác
3. Bộ Tài nguyờn và Mụi trường (2006), Hướng dẫn ỏp dụng ủịnh mức sử dụng ủất trong cụng tỏc ủiều chỉnh quy hoạch sử dụng ủất Khác
5. Bộ xõy dựng (2004), ðịnh hướng quy hoạch nhà ở ủến năm 2020 Khác
8. Chớnh phủ (2007), Nghị ủịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 về quản lý kiến trỳc ủụ thị Khác
9. Chớnh phủ (2009), Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 07/5/2009 về phõn loại ủụ thị Khác
10. Chớnh phủ (2009), Quyết ủịnh số 1878/Qð-TTg ngày 22/12/2009 của Thủ tướng chớnh phủ về việc phờ duyệt quy hoạch chung xõy dựng Thủ ủụ Hà Nội ủến năm 2020 và tầm nhỡn ủến năm 2030 Khác
11. Chớnh phủ (2009), Quyết ủịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Khác
12. Chớnh phủ (2011), Quyết ủịnh số 1081/Qð-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt tổng thể phát trsưiển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ủến năm 2020, ủịnh hướng ủến năm 2030 Khác
13. Chớnh phủ (2011), Quyết ủịnh số 800/Qð-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng chính phủ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w