1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển nuôi thủy sản nước lợ trên địa b àn huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

111 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nuôi Thủy Sản Nước Lợ Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Vũ Huy Hùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Thọ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢNNƯỚC LỢ

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Mục tiêu phát triển của nuôi thủy sản nước lợ

      • 2.1.3. Đặc điểm phát triển nuôi thủy sản nước lợ

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển thủy sản nước lợ

      • 2.1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển nuôi thủy sản nước lợ2.1.5.1. Chủ

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm một số nước về phát triển nuôi thủy sản

      • 2.2.2. Tình hình nuôi thủy sản nước lợ ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển nuôi thủy sản nước lợ

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Tình hình dân số và lao động

      • 3.1.4. Một số chỉ tiêu và kết quả sản xuất kinh doanh của huyện

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠIHUYỆN QUẢNG XƯƠNG

      • 4.1.1. Khái quát về tình hình nuôi thủy sản nước lợ của huyện

      • 4.1.2. Số hộ, diện tích nuôi thuỷ sản nước lợ của huyện

      • 4.1.3. Tình hình cơ bản của hộ điều tra

      • 4.1.4. Thực trạng phát triển nuôi thủy sản nước lợ của huyện Quảng Xương

      • 4.1.5. Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển nuôi thủy sản nước lợcủa huyện

      • 4.1.6. Kết luận rút ra sau phân tích thực trạng phát triển nuôi thuỷ sảncủa huyện

    • 4.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

      • 4.2.1. Định hướng phát triển nuôi thuỷ sản ở địa phương

      • 4.2.2. Giải pháp phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ trên địa bàn huyện

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Với nhà nước

      • 5.2.2. Với tỉnh

      • 5.2.3. Với huyện

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC I

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ

Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ

Phát triển là quá trình tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra dần dần và có những bước nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển được xem là kết quả của những thay đổi dần dần về lượng, từ đó dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009) Phát triển sản xuất là một phần quan trọng trong quá trình này.

Phát triển sản xuất là quá trình lớn lên toàn diện trong sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả việc tăng quy mô sản lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm Quá trình này không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn theo chiều sâu, thông qua việc tổ chức và phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất.

Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng toàn diện của nền kinh tế, bao gồm cả sự thay đổi về lượng và chất Nó thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hoàn thiện các vấn đề kinh tế và xã hội trong mỗi quốc gia (Phạm Ngọc Linh, 2008).

Quá trình biến đổi về lượng trong nền kinh tế thể hiện qua sự gia tăng tổng thu nhập và mức thu nhập bình quân trên đầu người Đồng thời, sự biến đổi về chất kinh tế phản ánh sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nền kinh tế và cải thiện các vấn đề xã hội.

Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu, mà là xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng và nâng cao tuổi thọ bình quân Điều này bao gồm việc cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, nước sạch và nâng cao trình độ giáo dục cho quần chúng Việc hoàn thiện các tiêu chí này sẽ dẫn đến sự thay đổi chất lượng xã hội trong quá trình phát triển Đồng thời, phát triển nuôi thủy sản nước lợ cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

Nuôi trồng thủy sản đề cập đến tất cả các hình thức nuôi trồng động và thực vật thủy sinh trong các môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn, theo định nghĩa của Pillay (1990).

Nuôi trồng thủy sản là hoạt động canh tác các sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác và thực vật thủy sinh Quá trình này bao gồm việc thả giống, chăm sóc và nuôi lớn cho đến khi thu hoạch Có thể nuôi từng cá thể hoặc cả quần thể với nhiều hình thức khác nhau, bao gồm quảng canh, bán thâm canh và thâm canh, tùy thuộc vào mức độ thâm canh (FAO, 2008).

Thủy vực là mặt nước được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo, đóng vai trò quan trọng trong ngành nuôi trồng thủy sản (NTS) Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu lao động chính trong lĩnh vực này.

+ Nước lợ là nước có độ mặn từ 1 tới 10g/l hay 1 tới 10 ppt

Thủy vực nước lợ là khu vực nơi nước ngọt từ sông ngòi hòa quyện với nước biển, tạo ra môi trường đặc trưng với sự pha trộn này.

+ Nuôi thủy sản nước lợ là hình thức nuôi động vật thủy sinh ở môi trường nước có độ mặn từ 1 tới 10g/l hay 1 tới 10 ppt hay ở thủy vực nước lợ

Phát triển nuôi thủy sản nước lợ là quá trình tăng trưởng toàn diện của ngành trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình này không chỉ bao gồm sự gia tăng quy mô sản lượng và giá trị, mà còn cải thiện cơ cấu sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

2.1.2 Mục tiêu phát triển của nuôi thủy sản nước lợ

Yếu tố kinh tế là then chốt trong phát triển nuôi thủy sản nước lợ, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của hệ thống kinh tế và tạo cơ hội tiếp cận tài nguyên thiên nhiên một cách công bằng Mục tiêu chính là tạo ra sự thịnh vượng chung cho mọi người, không chỉ tập trung vào lợi nhuận cho một số ít, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái và quyền cơ bản của con người Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt được và chi phí đầu tư.

Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt động sản xuất

Mối tương quan giữa lợi ích xã hội và tổng chi phí xã hội là rất quan trọng, với các kết quả như cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng sống, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đảm bảo sự công bằng trong phân phối lợi ích Phát triển xã hội cần tập trung vào sự công bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển con người, nhằm đảm bảo mọi người đều có cơ hội phát huy tiềm năng và sống trong điều kiện chấp nhận được.

Khía cạnh môi trường trong phát triển nuôi thủy sản nước lợ yêu cầu chúng ta duy trì cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên và khai thác tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu là khai thác nguồn tài nguyên ở mức độ hợp lý, đảm bảo môi trường vẫn hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật khác trên trái đất.

2.1.3 Đặc điểm phát triển nuôi thủy sản nước lợ

NTS nước lợ là một phần quan trọng của ngành nuôi trồng thủy sản, với đặc điểm nổi bật là đất đai và diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chính, vừa là nguồn tài nguyên không thể thay thế Đối tượng nuôi trồng trong NTS bao gồm các cá thể sống và hoạt động nuôi trồng này có tính mùa vụ rõ rệt, chịu ảnh hưởng lớn từ thiên nhiên Do đó, trong quá trình phát triển NTS nước lợ, cần chú trọng đến các vấn đề liên quan để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Diện tích mặt nước có giới hạn và vị trí cố định, nhưng sức sản xuất lại không bị hạn chế Nếu sử dụng hợp lý, đất đai và diện tích mặt nước không chỉ không bị hao mòn mà còn có thể cải thiện độ phì nhiêu và màu mỡ Tuy nhiên, chất lượng đất đai và diện tích mặt nước không đồng nhất do sự khác biệt về cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình và vị trí, dẫn đến độ màu mỡ giữa các vùng khác nhau Vì vậy, trong phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng nước lợ, cần sử dụng đất đai và diện tích mặt nước một cách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ trên các phương diện pháp chế, kinh tế và kỹ thuật.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm một số nước về phát triển nuôi thủy sản

2.2.1.1 Kinh nghiệm nuôi thủy sản của Thái Lan

Thái Lan bắt đầu phát triển từ đầu thế kỷ 19, với nghề nuôi thủy sản nước ngọt đã có một thời gian dài phát triển Gần đây, nghề nuôi thủy sản nước mặn ngày càng mở rộng, cho thấy sự chuyển mình trong ngành thủy sản của quốc gia này.

Năm 2003, sản lượng nuôi thủy sản của Thái Lan đạt khoảng 1.064 triệu tấn, với giá trị 1.46 tỷ USD trong một quý của tổng sản phẩm thủy sản Ngành nuôi thủy sản tại đây được phân chia thành hai nhóm chính: thủy sản nước ngọt và nước mặn (Nguyễn Thị Tuyết, 2009).

Nghề nuôi thủy sản nước ngọt ở Thái Lan đã phát triển hơn 80 năm, bắt đầu từ năm 1922 khi cá chép Trung Quốc được nhập khẩu và nuôi tại Bangkok Năm 1951, bộ thủy sản đã khởi xướng chương trình quảng bá nghề này, dẫn đến việc hiện nay có hơn 50 loài thủy sản nước ngọt được nuôi trồng Trong số đó, 5 loài quan trọng nhất, bao gồm cá rô sông Nile, cá trê lai, cá ngạch bạc, tôm càng xanh và cá rô phi, hàng năm mang lại sản phẩm có giá trị cao.

Gần đây, nghề nuôi thủy sản ven biển với kỹ thuật thâm canh đã trở nên phổ biến và thành công, góp phần hạn chế khai thác quá mức nguồn lợi ven biển và ô nhiễm môi trường Một trong những loài thủy sản nước mặn quan trọng trong lĩnh vực này là

Cá vược, cá mú, tôm he, nghêu, sò, cua, ghẹ là những loài thủy sản quan trọng Chúng được nuôi từ cá bột ở biển và các con trưởng thành mắc bẫy, đặc biệt là cua bùn Nghề nuôi trồng nghêu, sò và tôm hiện đang mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Thái Lan đang triển khai dự án "Phát triển nuôi trồng hải sản và đánh giá nguồn lợi thủy sản tại biển Andaman" nhằm giúp người dân tự nuôi thủy sản bằng kỹ thuật hiện đại Viện nghiên cứu biển đóng vai trò là nhà tư vấn tài chính cho dự án, được chia thành hai phần: "Phát triển nuôi trồng hải sản" và "Đánh giá nguồn lợi thủy sản" Dự án sẽ được thực hiện đến hết năm 2009 với sự hợp tác của Viện nghiên cứu Biển và Bộ Nghề cá Thái Lan.

Theo yêu cầu của các nhà chức trách Thái Lan, dự án tập trung vào việc phát triển cơ sở "Nuôi lồng thử nghiệm" Mục tiêu chính của Viện Nghiên cứu Biển là cung cấp kiến thức cho người nuôi về kỹ thuật nuôi thủy sản và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động nuôi trồng.

Cá giò, được Bộ Nghề cá Thái Lan lựa chọn làm loài thí điểm, là loại cá biển sống ở vùng nước ấm nhiệt đới, nổi bật với thịt ngon và tốc độ sinh trưởng nhanh Loài cá này đã trở nên quen thuộc với ngư dân và từng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các loài nuôi mới ở Đài Loan, Việt Nam và các nước Mỹ Latinh.

Dự án đang điều chỉnh kích cỡ lồng nuôi và thành lập trung tâm nuôi thủy sản tại Phuket để sản xuất con giống hoàng loạt Ba lồng nuôi lớn tại Phuket là lần đầu tiên được áp dụng trong nuôi thủy sản ở Thái Lan, thu hút sự quan tâm từ ngành thủy sản và nhiều đối tượng khác Một hội thảo tại Songkhla đã thảo luận về bệnh và ký sinh trùng ở cá giò, cùng với các biện pháp phòng và trị bệnh tại các lồng nuôi lớn.

Dự án nuôi cá lồng sẽ kéo dài đến hết năm 2009, với sản lượng và kết quả từ dự án nuôi hải sản và trại sản xuất giống làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nuôi thủy sản giai đoạn 2009 – 2013 (Nguyễn Thị Tuyết, 2009).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc hiện đang dẫn đầu thế giới về sản xuất thủy sản, chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn cầu Đặc biệt, quốc gia này là duy nhất có sản lượng nuôi trồng thủy sản vượt qua sản lượng khai thác tự nhiên.

Năm 2004, tổng sản lượng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64% là thủy sản nuôi Thủy sản nước mặn chiếm 56% tổng sản lượng thủy sản nuôi, chủ yếu là thủy sản có vỏ, trong khi thủy sản nước ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá chép.

Dự báo tiêu thụ thủy sản bình quân của Trung Quốc sẽ tăng từ 25kg/người năm 2004 lên 36kg/người vào năm 2020 Đầu tư mạnh vào sản xuất cá rô phi đã giúp Trung Quốc trở thành nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này Sự phát triển nhanh chóng của ngành thủy sản không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường và cải thiện đời sống dân cư mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

Từ năm 1979 đến 1996, ngành thủy sản đã tạo ra khoảng 9 triệu việc làm cho người lao động, với 12,57 triệu người tham gia vào sản xuất thủy sản vào năm 1999, trong đó 70% là lao động nuôi thủy sản Đời sống ngư dân được cải thiện rõ rệt, với thu nhập từ 126 nhân dân tệ năm 1979 tăng lên 4.474 nhân dân tệ năm 1999, tức gấp 35 lần sau 20 năm Mức thu nhập của lao động thủy sản cao gấp đôi so với thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn, đồng thời ngành này còn thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực liên quan như chế biến, vận chuyển và thương mại.

Ngành thủy sản hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức ngày càng nghiêm trọng, bao gồm sự suy giảm nguồn lợi tự nhiên, tình trạng suy thoái môi trường và vấn đề dư thừa lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2025, với định hướng đến năm 2030, huyện Quảng Xương thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ địa lý từ 19°34' đến 19°47' vĩ độ Bắc.

- Phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa, huyện Hoằng Hóa và thị xã Sầm Sơn

- Phía Nam giáp huyện Tĩnh Gia, huyện Nông Cống

- Phía Đông giáp biển Đông

- Phía Tây giáp huyện Đông Sơn

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2025, với định hướng đến năm 2030, huyện Quảng Xương có tổng diện tích tự nhiên là 20,43 km², chiếm 1,8% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Diện tích này được chia thành 3 tiểu vùng.

Tiểu vùng 1, hay còn gọi là Vùng Đồng, bao gồm 9 xã và được xác định là khu vực trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của huyện, với các sản phẩm chủ yếu như lúa, cói và thủy sản (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Tiểu vùng 2, nằm dọc theo trục quốc lộ 1A, bao gồm Thị trấn Quảng Xương và các xã lân cận, là trung tâm của huyện với điều kiện tự nhiên và hạ tầng giao thông thuận lợi Vùng này tạo điều kiện cho sự phát triển giao lưu kinh tế với các khu vực xung quanh, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Tiểu vùng 3, nằm ven biển và dọc theo tỉnh lộ 511 (4A), có tiềm năng lớn cho phát triển dịch vụ du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, đặc biệt tại khu vực Bắc Ghép Ngoài ra, vùng này còn phù hợp cho chế biến thủy sản và xây dựng khu sản xuất rau an toàn, theo nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển (2016).

3.1.1.3 Điều kiện thời tiết, khí hậu

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quảng Xương thuộc tiểu vùng khí hậu ven biển với nền nhiệt cao, có hai mùa chính: mùa Hạ nóng ẩm và mùa Đông khô lạnh Giữa hai mùa này, mùa Thu ngắn thường xảy ra bão lụt, trong khi mùa Xuân không rõ rệt, có mưa phùn và chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa Hạ và sương muối vào mùa Đông (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Chế độ nhiệt của khu vực cho thấy nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 23,5 °C Trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình vượt quá 25 °C, với mức cao nhất ghi nhận lên tới 39,2 °C vào tháng 6 và tháng 7 Ngược lại, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung bình giảm xuống dưới 20 °C (Viện chiến lược phát triển, 2016).

* Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.600mm - 1.800mm, lượng mưa phân bố không đều trong năm, thường tập trung từ tháng 7 đến tháng

10, chiếm tới 80% tổng lượng mưa trong năm (Viện chiến lược phát triển, 2016)

* Chế độ bão: Là huyện vùng biển nên Quảng Xương chịu ảnh hưởng của các cơn bão đổ bộ vào Thanh Hóa (Viện chiến lược phát triển, 2016)

Chế độ thủy triều tại khu vực này chủ yếu là nhật triều, không đồng nhất, với một số ngày trong năm có hiện tượng bán nhật triều Thời gian triều lên diễn ra ngắn hơn so với thời gian triều xuống, điều này được ghi nhận bởi Viện Chiến lược Phát triển vào năm 2016.

Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên

Dựa trên kết quả điều tra và khảo sát của Dự án Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Bản Đồ đất phục vụ công tác quản lý tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa, diện tích đất đai của Huyện được phân loại theo nhóm tính chất đất (Viện chiến lược phát triển, 2016).

- Nhóm đất Cát: Diện tích của nhóm đất này là 2.421,88 ha gồm 2 loại chính: (Viện chiến lược phát triển, 2016)

Đất cát trắng vàng (Cc) có tổng diện tích 823,83 ha, trải dài dọc theo bờ biển tại các xã như Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Hải, Quảng Thái, và Quảng Lợi, Quảng Nham (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Đất cát glây (Cg) có tổng diện tích 1.598,05 ha, phân bố chủ yếu tại các xã ven biển như Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Giao, Quảng Minh, Quảng Lộc và Quảng Lợi (Viện chiến lược phát triển, 2016).

- Nhóm đất Mặn: Diện tích 3.599,05 ha gồm 2 loại chính: (Viện chiến lược phát triển, 2016)

+ Đất mặn nhiều: Diện tích 912,36 ha phân bố rải rác ở các xã Quảng Châu, Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Trung

+ Đất mặn ít: Diện tích 2.686,69 phân bố chủ yếu ở các xã: Quảng Châu, Quảng Vinh, Quảng Thạch, Quảng Trung, Quảng Vọng, Quảng Phúc

Nhóm đất Glây có tổng diện tích 2.595,29 ha, trải dài qua các xã như Quảng Vọng, Quảng Phúc, Quảng Văn, Quảng Yên, Quảng Hòa, Quảng Long, Quảng Bình, Quảng Lĩnh, Quảng Lưu và Quảng Nhân, theo báo cáo của Viện Chiến lược Phát triển năm 2016.

Nhóm đất phù sa có diện tích 11.132,22 ha, hình thành từ quá trình lắng đọng phù sa của các hệ thống sông và biển trong quá khứ, đồng thời vẫn được bồi đắp qua lũ lụt và tưới nước phù sa hàng năm Đất phù sa được phân thành 6 loại khác nhau (Viện chiến lược phát triển, 2016).

+ Đất phù sa trung tính ít chua điển hình: Có diện tích 236,81 ha phân bố ngoài đê của các xã Quảng Châu, Quảng Thọ

Đất phù sa bão glây trung tính ít chua có diện tích 801,34 ha, phân bố chủ yếu dọc theo dải đất trũng tại các xã như Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Thái, Quảng Lợi và Quảng Hải.

+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua: Diện tích 1.339,00 ha phân bố chủ yếu ở các xã: Quảng Châu, Quảng Thọ

+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua: Diện tích 515,93 ha phân bố ở các xã: Quảng Định, Quảng Đức, Quảng Phong

Đất phù sa có tầng đốm gỉ glây nông chua chiếm diện tích 6.227,17 ha, là loại đất chủ yếu của huyện Loại đất này tập trung nhiều tại các xã như Quảng Trạch, Quảng Bình, Quảng Ninh, Quảng Hòa, Quảng Long, Quảng Đức và Quảng Nhân.

+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết vón sâu: Diện tích 2.012,00 ha phân bố ở các xã Quảng Trạch, Quảng Phong, Quảng Trường, Quảng Ninh

Nhóm đất đỏ có tổng diện tích 412,02 ha, phân bố chủ yếu tại các núi rải rác trong huyện, bao gồm các xã Quảng Ngọc, Quảng Hợp, Quảng Văn, Quảng Trường, Quảng Ninh, Quảng Lĩnh, Quảng Lợi và Quảng Thạch.

♦ Hiện trạng sử dụng đất của Quảng Xương

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Quảng Xương là 20.043 ha Trong đó:

Trong huyện, tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 11.978,5 ha, chiếm 59,80% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất trồng lúa là 8.626,9 ha, tương đương 43,0% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp chiếm 2,0% với 402,9 ha; và đất nuôi trồng thủy sản có 1.030 ha, chiếm 5,1% So với năm 2011, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 1.622,2 ha vào năm 2015, nguyên nhân chủ yếu là do việc chuyển 05 xã vào thành phố Thanh Hóa và thay đổi mục đích sử dụng đất sang phi nông nghiệp.

Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện giai đoạn (2011-2015)

Diện tích và cơ cấu

Cơ cấu (%) Tổng DT đất tự nhiên 22.780,1 100,0 20.043,0 100,0 -2.737,2

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 473,2 2,1 399,4 2,0 -73,8

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 229,4 1,0 229,4 1,1 0,0

1.4 Đất rừng sản xuất RSX 173,5 0,8 173,5 0,9 0,0

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.066,8 4,8 1.030,0 5,1 -66,8 1.6 Đất trồng cây hàng năm khác HCN 1.557,1 6,8 1.433,2 7,2 -123,8

1.7 Đất trồng cỏ vào chăn nuôi COC 46,3 0,2 45,7 0,2 -0,6

1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 40,4 0,2 40,4 0,2 0,0

2 Đất phi nông nghiệp PNN 8.453,3 37,1 7.371,9 36,8 -1.081,4

3 Đất chưa sử dụng CSD 726,2 3,2 692,6 3,5 -33,6

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 581,4 2,6 547,5 2,7 -33,9

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 99,4 0,4 99,4 0,5 0,0

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 45,4 0,2 45,7 0,2 0,4

Nguồn: Viện Quy hoạch kiến trúc Thanh Hóa (2016)

Huyện có tổng cộng 7.371,9 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 36,8% diện tích tự nhiên, trong đó đất ở nông thôn và đô thị là 3.098,6 ha (15,4%), đất phát triển hạ tầng 2.926,9 ha (14,6%), đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 64 ha, và đất quốc phòng 42,9 ha So với năm 2011, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015 đã tăng 1.081,4 ha Mặc dù diện tích đất phi nông nghiệp giảm do việc tách 05 xã để sát nhập vào thành phố Thanh Hóa, nhưng sau khi tách, diện tích này vẫn tăng nhanh do nhu cầu phát triển hạ tầng.

Huyện hiện có 692,6 ha đất chưa sử dụng, chiếm 3,5% tổng diện tích tự nhiên, giảm 33,6 ha so với năm 2011 Sự giảm này là do huyện đã đưa một số diện tích đất bằng và đất núi đá không có cây rừng vào sử dụng cho các mục đích kinh tế, cùng với việc sát nhập 05 xã vào thành phố Thanh Hóa.

Huyện Quảng Xương sở hữu một hệ thống sông lạch phong phú, bao gồm các con sông như Sông Mã, Sông Yên, Sông Lý, Sông Đơ, Sông Nhà Lê và Kênh Bắc Tổng diện tích nước mặt tại đây chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của huyện, với nhiều kênh rạch và ao hồ phân bố rộng rãi trên địa bàn.

Tài nguyên nước ngầm được phân chia thành hai tầng chính: tầng ngậm nước trầm tích Holocene và tầng ngậm nước trong các trầm tích Pleistocene.

Tài nguyên nước khoáng và khoáng nóng tại xã Quảng Yên đã được người dân phát hiện từ năm 1997 Khu vực nước khoáng này có diện tích gần 1 km², bao gồm ba thôn: Vực II, Chính Cảnh và Yên Trung Nguồn nước khoáng nằm trong tầng Laterits (đá ong) ở độ sâu từ 45 đến 50m dưới mặt đất.

Quảng Xương có đường bờ biển dài 18,2 km với nhiều bãi biển đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển sinh thái Vị trí gần kề khu du lịch Sầm Sơn và khu kinh tế Nghi Sơn, cùng với sự kết nối dễ dàng qua Quốc lộ 47 và tỉnh lộ 4A, giúp Quảng Xương trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Tình hình dân số và lao động

Quảng Xương là huyện có mật độ dân cư đông đúc tại tỉnh Thanh Hóa, với dân số trung bình năm 2011 là 256.300 người, giảm xuống còn 252.035 người vào năm 2015 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng giảm còn 1,05% Dù vậy, Quảng Xương vẫn chiếm 6,3% tổng dân số tỉnh, với mật độ dân số trung bình đạt 1.174 người/km², gấp 3,8 lần so với mức trung bình toàn tỉnh (308 người/km²) và 1,4 lần so với các huyện ven biển Thanh Hóa (822 người/km²).

Theo thống kê gần đây, dân số trong độ tuổi lao động của huyện chiếm khoảng 60% tổng dân số Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của người lao động cũng khá cao, trong khi số người thiếu việc làm đã giảm dần qua từng năm.

Năm 2011, dân số trong độ tuổi lao động của huyện đạt 155.291 người Tuy nhiên, đến năm 2015, sau khi tách 05 xã, số người trong độ tuổi lao động giảm xuống còn 152.986 người Trong số này, 147.876 người hiện đang làm việc trong các ngành kinh tế (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Cơ cấu lao động theo ngành nghề đang có sự chuyển biến rõ rệt, với tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng lao động trong các ngành phi nông nghiệp tăng lên Cụ thể, vào năm 2015, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm 54%, trong khi lao động trong khu vực dịch vụ chiếm khoảng 26% và khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 20% (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Huyện có nguồn nhân lực dồi dào với lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nhờ vào sự phát triển đô thị Sự gia tăng này hàng năm tạo ra một số lượng lớn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.

Tính đến cuối năm 2015, tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông tại huyện đạt 1.004,7 km, bao gồm 29,5 km đường quốc lộ, 23,8 km đường tỉnh, 110 km đường huyện, và phần còn lại là hệ thống đường xã, khu đô thị, cụm công nghiệp cùng các đường thôn, xóm (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Huyện có nhiều hệ thống sông quan trọng, bao gồm Sông Thống Nhất dài 3 km, Sông Mã dài 3,5 km và Sông Nhà Lê dài 6 km, cùng với hệ thống sông Yên và sông Lý Những con sông này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các tuyến giao thông đường thủy, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Hệ thống cảng sông, biển tại huyện có bờ biển dài 18,2 km và cửa Lạch Ghép lớn, đang được đầu tư xây dựng cảng Quảng Châu để giảm tải cho cảng Lễ Môn tại Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa Đồng thời, cảng cá Quảng Nham đã được xây dựng nhưng hiện nay đã xuống cấp và bị bồi đắp.

Đến năm 2015, huyện đã hoàn thành việc cung cấp điện cho 100% xã và thị trấn, đảm bảo mọi hộ dân đều có điện sử dụng Mức tiêu thụ điện năng trên địa bàn huyện tăng trung bình từ 15-16% mỗi năm Hiện tại, huyện có 171 trạm biến áp, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho 63,8 nghìn hộ dân (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Hiện nay, huyện có 37 điểm phục vụ bưu chính viễn thông, bao gồm 01 Bưu cục cấp II tại thị trấn Quảng Xương, 01 bưu cục cấp III Văn Trinh và 35 điểm Bưu điện văn hóa xã Hạ tầng viễn thông đã được nâng cấp, với 04 mạng di động và 123 trạm BTS, đảm bảo phủ sóng 100% các xã, phường, thị trấn Ngoài ra, huyện còn có 01 mạng internet tốc độ cao ADSL với tỷ lệ thuê bao đạt 0,85/100 dân và số điện thoại đạt 48 máy/100 dân (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Hệ thống Phát thanh và Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến toàn thể nhân dân Huyện hiện có 01 trạm phát thanh và truyền hình, cùng với 100% số xã đều có đài truyền thanh cơ sở, đảm bảo thông tin được phổ biến rộng rãi.

* Hệ thống cấp, thoát nước và nước sạch nông thôn:

Huyện Quảng Xương đã đầu tư nhiều công trình cấp thoát nước, nhưng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt vẫn chưa được quy hoạch đồng bộ, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải chảy thẳng ra sông hồ Hiện tại, hệ thống cung cấp nước sạch chỉ phục vụ khoảng 10 xã, trong đó Quảng Châu và Quảng Thọ đạt 80%, Quảng Trạch 30%, Thị trấn 100%, Quảng Ninh 15%, Quảng Định 30%, Quảng Phong 20%, Quảng Tân 50%, Quảng Vinh 10%, và Quảng Đức 20% Các xã còn lại chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Về văn hóa, xã hội

* Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:

Các hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao (TDTT) đã được đẩy mạnh với chất lượng tuyên truyền tốt hơn, góp phần xây dựng đời sống văn hóa gắn liền với chương trình xây dựng nông thôn mới Hiện tại, huyện đã triển khai xây dựng 300 thôn, khu phố văn hóa, trong đó 207 thôn, khu phố đã được công nhận và 55 đơn vị cơ quan đạt chuẩn văn hóa Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa toàn huyện đạt 75%, trong khi tỷ lệ dân số luyện tập TDTT thường xuyên ước tính khoảng 34% vào năm 2015, và số gia đình thể thao đạt 18,5%, tăng 7,5% Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động văn hóa và TDTT tại các xã vẫn còn yếu, cần tăng cường đầu tư để thúc đẩy phong trào phát triển hơn nữa.

* Hoạt động giáo dục – Đào tạo:

Giáo dục tại địa phương đã có sự phát triển ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của người học với tỷ lệ huy động học sinh ở tất cả các cấp học ngày càng tăng Hiện nay, 100% xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục THCS và giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi Tỷ lệ học sinh thi đậu đại học, cao đẳng cao và gần 100% học sinh tốt nghiệp THPT, công nhận tốt nghiệp THCS và hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm Tất cả giáo viên các cấp học đều đạt chuẩn, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được cải thiện, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục Đến năm 2015, 67 trường đã đạt chuẩn quốc gia, chiếm 60,5%.

Huyện hiện có 01 bệnh viện đa khoa và 01 Trung tâm y tế với trang thiết bị hiện đại Tất cả các xã và thị trấn đều có trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế Tổng số giường bệnh đạt 200, tương đương 8,8 giường bệnh/10.000 dân, với các trạm y tế được trang bị dụng cụ y tế tiên tiến từ UNICEF, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đến năm 2015, có thêm 06 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 10 xã, chiếm 27,8% tổng số xã trong huyện (Viện chiến lược phát triển, 2016).

* Về giải quyết việc làm và an sinh xã hội:

Một số chỉ tiêu và kết quả sản xuất kinh doanh của huyện

* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Tăng trưởng và quy mô kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2014 đạt 15,7%/năm, với nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,9%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 20,6%/năm và dịch vụ tăng 21,5%/năm.

Năm 2015, tổng giá trị sản xuất (GTSX) của huyện đạt 9.689,28 tỷ đồng, chiếm khoảng 5,6% tổng GTSX của tỉnh Thanh Hóa Trong đó, ngành nông nghiệp đóng góp 3.051,62 tỷ đồng, tương đương 31,5% tổng giá trị sản xuất toàn huyện Mặc dù thu nhập bình quân đầu người đạt 22,5 triệu đồng, nhưng vẫn thấp hơn mức bình quân của tỉnh là 28,6 triệu đồng/năm (Viện chiến lược phát triển, 2016).

Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế huyện Quảng Xương giai đoạn (2006-2014)

(giá SS 1994) tỷ đồng 795,98 1.498,52 1.998,99 2.708,00 13,5 15,5 16,4 15,9 Nông, lâm, thủy sản tỷ đồng 397,22 593,36 673,83 751,56 8,4 6,6 5,6 6,1

(giá SS 2010) tỷ đồng 4.656,50 6.172,56 8.354,77 15,1 16,3 15,7 -Nông, lâm, thủy sản tỷ đồng 1.862,70 2.108,76 2.342,75 6,4 5,4 5,9

Nông, lâm, thủy sản tỷ đồng 1.287,50 1.862,70 2.702,07 3.051,62

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Xương, báo cáo kế hoạch (2016-2020)

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quảng Xương đang trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ ngày càng gia tăng, trong khi tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản giảm dần Cụ thể, năm 2015, tỷ trọng ba khu vực kinh tế là nông lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lần lượt là 31,5%, 32,0% và 36,5%, so với năm 2011 là 36,2%, 29,6% và 34,2% Trong giai đoạn từ 2011 đến 2015, tỷ trọng dịch vụ tăng 2,3%, ngành công nghiệp-xây dựng tăng 3,6%, trong khi nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 4,7% (Viện chiến lược phát triển, 2016).

* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nhiệp:

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp

Huyện nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp khoảng 11.978,5 ha, chiếm 59,8% tổng diện tích tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cư dân nông thôn Ngành nông nghiệp đã phát triển ổn định và lớn mạnh, với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 2.482,88 tỷ đồng vào năm 2015, tăng 0,9 lần so với năm 2011 Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 5,9%/năm (giá so sánh 2010) theo Viện chiến lược phát triển năm 2016.

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Cơ cấu sản xuất trong ngành đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phục vụ du lịch phù hợp với tiềm năng địa phương Đến năm 2015, nông nghiệp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) vẫn là ngành chủ đạo, chiếm khoảng 71,5%, trong khi ngành thủy sản tăng trưởng mạnh, đóng góp 27,9%, và ngành lâm nghiệp chỉ chiếm 0,6% So với năm 2011, khi nông nghiệp chiếm 74,3%, lâm nghiệp 1,5%, và thủy sản 24,2%, sự chuyển dịch này cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu ngành.

* Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

Qua nghiên cứu đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Quảng Xương, tôi nhận thấy rằng khu vực này có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại, nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn.

Huyện Quảng Xương tọa lạc giữa thành phố Thanh Hóa, khu kinh tế Nghi Sơn và thị xã Sầm Sơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Quảng Xương sở hữu hệ thống đường xã phát triển, kết nối hiệu quả với các tỉnh lộ như tỉnh lộ 511 (4A) dài 12,5 km và tỉnh lộ 504 (Bình - Yên) dài 11,3 km Ngoài ra, khu vực còn liên kết với các quốc lộ quan trọng như quốc lộ 1A dài 17,5 km và quốc lộ 45 dài 8,5 km.

47 dài 3,6 km tạo thành trục giao thông xuyên suốt Bắc-Nam, Đông-Tây, thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa nông nghiệp

Huyện Quảng Xương sở hữu một hệ thống sông lạch phong phú, bao gồm các sông như Sông Mã, Sông Yên, Sông Lý, Sông Đơ, Sông Nhà Lê và Kênh Bắc Hệ thống kênh rạch và ao hồ trải rộng trên địa bàn, chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của huyện, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước mặt phục vụ tưới tiêu cho cây trồng.

Huyện có tiềm năng vượt trội trong phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản cũng như nông nghiệp, với việc hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung và các khu vực chuyên canh cây trồng quy mô hàng hóa như vùng lúa chất lượng cao, vùng cói, và vùng cây công nghiệp ngắn ngày Đồng thời, huyện cũng chú trọng phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại và các tổ hợp sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương.

Trình độ và năng lực quản lý của chủ trang trại còn hạn chế, trong khi dân số đông và nguồn lao động phong phú Tuy nhiên, tỷ lệ lao động được đào tạo chính quy vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh ở gia súc, gia cầm đang diễn biến phức tạp, gây ra nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế trang trại tại huyện.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các nguồn:

- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm của huyện Quảng Xương;

- Báo cáo, văn bản từ các phòng ban chức năng của ủy ban nhân dân huyện;

- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm của các xã Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng Khê;

- Các thông tin trên báo chí, các phương tiện truyền thông khác;

- Các thông tin, số liệu của các nghiên cứu trước đây trên địa bàn huyện và vùng lân cận;

- Sách, báo chí, luận văn có nghiên cứu về phát triển nuôi thủy sản nước lợ và liên quan đến ngành thủy sản

3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua phỏng vấn trực tiếp theo bảng hỏi cấu trúc

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 3 xã là Quảng Trung, Quảng Chính và Quảng Khê, nơi có mô hình nuôi thủy sản phát triển và diện tích nuôi lớn nhất trong huyện Chúng tôi tiến hành khảo sát 100 hộ nông dân nuôi thủy sản nước lợ tại 3 xã, dựa trên danh sách do xã cung cấp Cụ thể, số lượng mẫu gồm 20 hộ ở xã Quảng Chính, 20 hộ ở xã Quảng Khê và 60 hộ ở xã Quảng Trung, kết quả được thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Phân bố lượng mẫu điều tra nuôi thủy sản nước lợ

Tổng Các xã được điều tra

Diện tích (ha) Quảng Trung Quảng Chính Quảng Khê

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra Theo cơ cấu quy mô nuôi: - Quy mô nhỏ (6 ha): 16 hộ

Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với cán bộ khuyến nông, cán bộ địa chính và các chuyên gia khác tại xã và huyện để nắm bắt tình hình nuôi trồng và phát triển thủy sản nước lợ trong khu vực.

3.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, Limdep 7.0 và SPSS 15 Các chỉ tiêu bình quân như tốc độ phát triển, thu nhập bình quân, hệ số ổn định và hệ số ảnh hưởng biên được tính toán từ đó Những số liệu này phục vụ cho việc đánh giá và phân tích, nhằm làm rõ đề tài nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, tiến hành thống kê và tính toán các chỉ số như trung bình và phương sai, chúng ta sẽ lựa chọn thông tin phù hợp để mô tả tổng thể một cách rõ ràng và chính xác.

Bằng cách so sánh các chỉ tiêu đã tính toán, chúng ta có thể xác định yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến các mô hình nuôi thủy sản nước lợ Đồng thời, việc phát hiện những đặc trưng cơ bản của các mô hình này sẽ giúp làm rõ nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao kết quả phát triển trong lĩnh vực nuôi thủy sản nước lợ.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển nuôi thủy sản

- Số hộ và cơ cấu hộ nuôi theo các tiêu chí phân tổ;

- Diện tích và cơ cấu diện tích nuôi theo các tiêu chí phân tổ;

- Quy mô lao động và cơ cấu lao động sử dụng trong nuôi thủy sản;

- Mức độ đầu tư vốn, cơ sở vật chất – kỹ thuật đầu tư phục vụ nuôi thủy sản;

- Đầu tư các yếu tố vật chất trong nuôi thủy sản;

- Mức độ áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào nuôi thủy sản

3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh đầu tư sản xuất

- Các chi phí đầu tư trên 1 ha diện tích nuôi thủy sản;

- Chi phí trung gian đầu tư trên 1 ha diện tích nuôi thủy sản;

- Lao động gia đình trên 1 ha diện tích nuôi thủy sản;

- Thuế, khấu hao tài sản trên 1 ha diện tích nuôi thủy sản

3.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm (sản phẩm chính + sản phẩm phụ) thu được trong năm

GO = ∑Qi * Pi Trong đó: GO: là giá trị sản xuất

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i

- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất (trừ kháu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất

- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra trong năm sau khi trừ đi chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập thuần túy của người sản xuất bao gồm cả phần công lao động gia đình và lợi nhuận

MI = VA – (T + A + Chi phí lao động thuê ngoài) Trong đó: T là các loại thuế

A là khấu hao tài sản cố định

* Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:

GO/IC là chỉ số phản ánh giá trị sản xuất trên mỗi đồng chi phí, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ nuôi thủy sản.

VA/IC: Là giá trị gia tăng thô tính trên một đồng chi phí

MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp tính trên một đồng chi phí

GO/ha: Là giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất

MI/ha: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ha đất sản xuất

MI/LĐ gia đình/năm: Thu nhập hỗn hợp của một lao động gia đình trong

* Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự phát triển nuôi thủy sản:

- Tốc độ phát triển số lượng các hộ nuôi thủy sản;

- Phát triển quy mô của nuôi thủy sản như: Quy mô đất/hộ; quy mô vốn/hộ; diện tích nuôi thủy sản/hộ; sản lượng nuôi thủy sản/hộ ;

- Số lượng lao động được giải quyết việc làm;

- Tốc độ tăng trưởng năng suất thủy sản;

- Tỷ lệ đóng góp giá trị sản xuất của ngành thủy sản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện;

- Công tác phòng trừ dịch bệnh trong các hộ nuôi thủy sản;

- Tỷ lệ các hộ nuôi thủy sản đủ vốn sản xuất;

- Biến động giá cả đầu vào và đầu ra của hộ nuôi thủy sản.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2015). Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
2. Đàm Thị Quỳnh Phương (2013). Phát triển nuôi thủy sản nước lợ trong nông hộ ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 115tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nuôi thủy sản nước lợ trong nông hộ ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Đàm Thị Quỳnh Phương
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2013
3. Lê Quang Khôi (2009). Từ điển Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của FAO năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của FAO năm 2008
Tác giả: Lê Quang Khôi
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
5. Ngô Thị Thuận, Lê Khắc Bộ, Lê Ngọc Hướng và Tô Thế Nguyên (2008). Giáo trình Tin học ứng dụng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tin học ứng dụng
Tác giả: Ngô Thị Thuận, Lê Khắc Bộ, Lê Ngọc Hướng, Tô Thế Nguyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2008
6. Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2009). Giáo trình triết học Mác – Lênin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2010), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình triết học Mác – Lênin
Tác giả: Nguyễn Ngọc Long, cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2009
8. Nguyễn Văn Song (2007). Bài giảng kinh tế tài nguyên môi trường. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế tài nguyên môi trường
Tác giả: Nguyễn Văn Song
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
10. Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung (đồng chủ biên) (2008). Giáo trình Kinh tế phát triển. NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung
Nhà XB: NXB Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
12. Phòng Nông nghiệp huyện Quảng Xương (2016). Kế hoạch phát triển Nông nghiệp giai đoạn (2015 – 2020), Quảng Xương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển Nông nghiệp giai đoạn (2015 – 2020)
Tác giả: Phòng Nông nghiệp huyện Quảng Xương
Nhà XB: Quảng Xương
Năm: 2016
13. Tổng cục Thuỷ sản (2015).Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014, Truy cập ngày 26/02/2015 từ http://www.fistenet.gov.vn/thong-tin-huu-ich/thong-tin-thong-ke/thong-ke1/tinh-hinh-san-xuat-thuy-san-nam-2014/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014
Tác giả: Tổng cục Thuỷ sản
Năm: 2015
15. UBND huyện Quảng Xương (2013). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội, Quốc phòng An ninh năm 2013 và mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Quảng Xương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội, Quốc phòng An ninh năm 2013 và mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2014
Tác giả: UBND huyện Quảng Xương
Năm: 2013
16. UBND huyện Quảng Xương (2013-2015), Niên giám thống kê huyện Quảng Xương (2013-2015), Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Quảng Xương (2013-2015)
Tác giả: UBND huyện Quảng Xương
Nhà XB: Thanh Hóa
Năm: 2013-2015
20. UBND huyện Quảng Xương (2015). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội, Quốc phòng An ninh năm 2015 và mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, Quảng Xương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội, Quốc phòng An ninh năm 2015 và mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2016
Tác giả: UBND huyện Quảng Xương
Năm: 2015
21. UBND huyện Quảng Xương (2015). Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2020, Quảng Xương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2020
Tác giả: UBND huyện Quảng Xương
Nhà XB: Quảng Xương
Năm: 2015
22. UBND tỉnh Thanh Hóa (2007). Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Thanh Hóa
Nhà XB: Thanh Hóa
Năm: 2007
23. UBND tỉnh Thanh Hóa (2008). Quyết định 980/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 980/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Thanh Hóa
Nhà XB: Thanh Hóa
Năm: 2008
24. UBND tỉnh Thanh Hóa (2013-2015), Niên giám thống kê Thanh Hóa (2013-2015), Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Thanh Hóa (2013-2015)
Tác giả: UBND tỉnh Thanh Hóa
Nhà XB: Thanh Hóa
Năm: 2013-2015
26. Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung (2005). Giáo trình kinh tế thủy sản. Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế thủy sản
Tác giả: Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế Quốc dân
Năm: 2005
4. Ngô Thị Thuận (2006). Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Minh An (2006). Giáo trình Quản trị sản xuất, Xuất bản Trung tâm đào tạo Bưu chính viễn thông 1, Hà Nội Khác
11. Phạm Thị Hồng Vân (2003). Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi thủy sản ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội,142tr Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w