1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hiện trạng quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Quản Lý Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trên Địa Bàn Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Đức Long
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Thúy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHƯNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

      • 2.1.1. Đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật

      • 2.1.2. Vai trò của thuốc BVTV

    • 2.2. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

      • 2.2.1. Thuốc BVTV gây kháng thuốc

      • 2.2.2. Sự xuất hiện loài dịch hại mới

      • 2.2.3. Sự suy giảm tính đa dạng trong sinh quần

    • 2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC BVTV ĐẾN MÔI TRƯỜNG

      • 2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất

      • 2.3.2 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước

      • 2.3.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí

      • 2.3.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe của con người và động vật

    • 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THUỐC BVTV TRÊN THẾ GIỚI VÀVIỆT NAM

      • 2.4.1. Thực trạng quản lí thuốc BVTV trên thế giới

        • 2.4.1.1. Quản lí thuốc BVTV ở Trung Quốc

        • 2.4.1.2. Quản lí thuốc BVTV ở Thụy Điển

        • 2.4.1.3. Quản lí thuốc BVTV ở Mỹ

      • 2.4.2. Thực trạng quản lí thuốc BVTV tại Việt Nam

    • 2.5. HỆ THỐNG QUẢN LÍ THUỐC BVTV Ở VIỆT NAM

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

      • 3.3.2. Đánh giá thực trạng quản lí thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Phù Cừ

      • 3.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số lệu sơ cấp

        • 3.4.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa

        • 3.4.2.2. Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn

      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội

        • 4.1.2.1. Nông nghiệp

        • 4.1.2.2. Đánh giá tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phù Cừ

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUỐC BVTV TẠI HUYỆN PHÙ CỪQUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

      • 4.2.1 Hệ thống tổ chức quản lý thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ

      • 4.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng

      • 4.2.3. Tình hình sản xuất lúa

      • 4.2.4. Các biện pháp quản lý thuốc BVTV trên địa bàn

        • 4.2.4.1. Quản lý các đơn vị kinh doanh thuốc BVTV

        • 4.2.4.2. Tổ chức các lớp tập huấn, kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV

        • 4.2.4.3. Dự báo và phòng chống dịch bệnh

    • 4.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BVTV TẠI ĐỊA BÀN HUYỆNPHÙ CỪ

      • 4.3.1. Phân loại hóa chất BVTV

      • 4.3.2. Một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng tại 3 xã

      • 4.3.3. Các loại thuốc BVTV được người dân sử dụng

      • 4.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp

      • 4.3.5. Cách lựa chọn thuốc của người dân

      • 4.3.6. Cách sử dụng thuốc BVTV

        • 4.3.6.1. Liều lượng sử dụng

        • 4.3.6.2. Sử dụng hỗn hợp thuốc

      • 4.3.7. Thời điểm phun thuốc BVTV

      • 4.3.8. Công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV

      • 4.3.9. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường

    • 4.4. HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BVTV

      • 4.4.1. Hiệu quả công tác quản lý thuốc BVTV qua sự tín nhiệm của ngườidân

      • 4.4.2. Đánh giá của người dân về công tác thăm đồng và dự báo

      • 4.4.3. Đánh giá của người dân về hiệu quả của công tác dự báo dịch hại trênđịa bàn xã

      • 4.4.4. Đánh giá của người dân về cơ quan quản lý thuốc BVTV tại huyệnPhù Cừ

    • 4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝTHUỐC BVTV

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

    • Tài liệu thao khảo từ internet

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật

2.1.1 Đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật là các chất độc tự nhiên hoặc hóa học được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản khỏi sự tấn công của sinh vật gây hại Những sinh vật gây hại chủ yếu bao gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác, ảnh hưởng đến tài nguyên thực vật.

– Tiếp xúc: thuốc tác động qua da

– Vị độc: thuốc tác động qua miệng

– Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp

Nội hấp và lưu dẫn là hai phương pháp quan trọng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu, giúp thuốc thẩm thấu vào tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn của cây Khi sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây đã được phun thuốc, chúng sẽ bị tiêu diệt hiệu quả.

– Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun thuốc

Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng

Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh

Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc

– Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc

Nội hấp hay lưu dẫn là quá trình mà thuốc được cây cỏ hấp thu và di chuyển qua mạch nhựa, từ đó chuyển đến các bộ phận khác, làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc tiêu diệt cây cỏ.

– Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng

– Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng

Tiền nẩy mầm là loại thuốc diệt cỏ hiệu quả, hoạt động trước hoặc ngay khi hạt cỏ bắt đầu nẩy mầm Để đạt được hiệu quả tối ưu, đất cần phải bằng phẳng và có độ ẩm đầy đủ Thuốc sẽ thẩm thấu vào cây cỏ qua rễ và lá mầm, giúp ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại.

– Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại)

Hậu nẩy mầm là loại thuốc diệt cỏ có hiệu quả sau khi cỏ và cây trồng đã phát triển Thuốc này thẩm thấu vào cây cỏ chủ yếu qua lá và một phần qua rễ.

2.1.2 Vai trò của thuốc BVTV

 Thuốc BVTV đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp với nhiều ưu điểm nổi trội:

Thuốc bảo vệ thực vật có khả năng tiêu diệt dịch hại một cách nhanh chóng và triệt để, đồng thời ngăn chặn sự bùng phát của dịch bệnh trên diện rộng trong thời gian ngắn, điều mà không phải biện pháp nào cũng có thể thực hiện được.

Việc áp dụng biện pháp phòng trừ hiệu quả không chỉ giúp nâng cao năng suất cây trồng mà còn mang lại lợi ích kinh tế cao, đồng thời tiết kiệm diện tích canh tác.

- Là biện pháp đơn giản, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, hiệu quả ổn định

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thâm nhập và lưu giữ trên các bộ phận của cây, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Những tác động tích cực của thuốc BVTV giúp cải thiện sức khỏe cây trồng, tăng cường khả năng kháng bệnh, và nâng cao năng suất.

- Rút ngắn thời gian sinh trưởng, và có thể điều chỉnh thời gian ra hoa và kết quả theo ý muốn

- Tăng năng suất và chất lượng nông sản

- Làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với những điều kiện bất lợi của thời tiết

Liều lượng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể tạo ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với ngành nông nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến cây trồng và các yếu tố môi trường như đất, nước, không khí và môi trường sống xung quanh.

Tác động tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật

Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp toàn cầu mang lại những lợi ích nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực Việc lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) và không tuân thủ các quy tắc an toàn lao động đã dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến đất, nước và không khí, gây tổn hại cho hệ sinh thái.

2.2.1 Thuốc BVTV gây kháng thuốc Định nghĩa tính kháng thuốc của dịch hại: là sự giảm sút phản ứng của thể động thực vật đối với một loại thuốc trừ dịch hại, sau một thời gian dài, quần này liên tục tiếp xúc với thuốc đó khiến cho những loài sinh vật ấy chịu được lượng thuốc lớn hơn có thể tiêu diệt được hầu hết các cá thể cùng loài chưa kháng thuốc khả năng này được di truyền qua đời sau, dù cá thể đời sau có hay không tiếp xúc thuốc (WHO, 1976)

Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật (BVTV) dẫn đến tình trạng dịch hại kháng thuốc, với số loài này gia tăng đáng kể từ đầu thế kỷ XIX Từ 12-14 loài vào năm 1948, con số đã tăng lên khoảng 900 loài vào cuối thế kỷ XX, bao gồm côn trùng, bệnh cây và cỏ dại kháng thuốc Tại Việt Nam, một số loài như sâu tơ, rầy nâu và nhện đỏ cũng đã hình thành tính kháng Để đối phó với dịch hại kháng thuốc, nông dân thường phải sử dụng nhiều thuốc hơn, dẫn đến chi phí tăng và ô nhiễm môi trường Những loại thuốc trừ dịch mới không thể kịp thời thay thế, gây ra tổn thất lớn trong sản xuất nông nghiệp và y tế ở nhiều quốc gia.

2.2.2 Sự xuất hiện loài dịch hại mới

Sau một thời gian sử dụng thuốc, một số loài dịch hại trước đây giảm thiểu tác động, trong khi những loài sâu hại ít được chú ý lại trở nên nguy hiểm hơn, gây thiệt hại lớn Việc kiểm soát những loài dịch hại mới nổi này thường phức tạp và khó khăn hơn nhiều so với trước.

Thuốc BVTV giết hại các thiên địch (động vật ăn sâu hại) đã dẫn đến sự gia tăng của một số loài sâu bệnh hại (Pimentel and Greiner, 1997)

Sự biến đổi của dịch hại đã dẫn đến sự hình thành các chủng sinh học có độc tính cao hơn, đặc biệt là khi sử dụng liên tục giống lúa kháng sâu bệnh, gây ra sự xuất hiện các biotype mới ở sâu năn (Orseolia oryzae), rầy nâu (Nilaparvata lugens) và bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) Việc áp dụng liên tục giống cây trồng chuyển gen cũng đã hình thành những nòi mới kháng gen được chuyển, làm giảm hiệu quả của giống cây này Chẳng hạn, sâu hồng (Pectinophora gossypiella) từ ruộng bông chuyển gen Cry1A(c) đã cho thấy khả năng kháng độc tố Bt tăng lên 300 lần (Tabashnik et al., 2002).

Dịch hại mới không phải là những loài từ nơi khác di chuyển đến, mà là các dịch hại thứ yếu đã tồn tại tại địa phương và bùng phát Sự xuất hiện của các loài dịch hại mới là do sự khác biệt về độ mẫn cảm giữa các loài và khả năng kháng thuốc phát triển nhanh chóng Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loài dịch hại mới, bao gồm cả dịch hại ngoại lai, khó kiểm soát hơn, như bệnh virút lúa lùn sọc đen phương Nam, nhện gié Steneotarsonemus spinki, rệp sáp giả sắn màu hồng Phenacoccus manihoti, rầy u lõm lá nhãn Cornegenapsylla sinica, rầy xám Laodelphax striatellus, sâu gai ngô Dactylispa balyi, sâu đục thân mía bốn vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis, và bệnh nén hương lúa E oryzae.

2.2.3 Sự suy giảm tính đa dạng trong sinh quần

Trong hệ sinh thái, các loài sinh vật có mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh, tạo ra sự cân bằng và ngăn chặn sự phát triển quá mức của một loài nào đó, từ đó tránh được các trận dịch Hệ sinh thái càng đa dạng và phức tạp thì càng bền vững Mặc dù tính đa dạng trong hệ sinh thái nông nghiệp không phong phú như trong tự nhiên, nhưng cũng rất phức tạp và chịu ảnh hưởng từ hoạt động của con người Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên quy mô lớn và kéo dài có thể làm giảm số lượng cá thể và số loài trong quần thể, gây mất ổn định cho hệ sinh thái.

Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường

Nông dân thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ mùa màng và nông sản Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc trừ sâu có thể dẫn đến tình trạng nhờn thuốc và ô nhiễm môi trường do lượng tồn dư ngày càng tăng.

2.3.1 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất BVTV Hóa chất BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân hủy và được biều thị bằng DT50, người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90% lượng thuốc bị phân hủy trong đất.Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật trong nhiều năm Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một hợp chất mới, thường có tính độc cao hơn bản thân nó Ví dụ Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2 đến 3 lần Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái (MTST) đất và cũng tạo thành sản phẩm "dieldrin" mà độc tính của nó cao hơn aldrin nhiều lần Thuốc diệt cỏ 2,4 – D tồn lưu trong MTST đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nông sản

Bảng 2.1 Độ bền vững của một số hóa chất BVTV trong đất

Hóa chất BVTV Thời gian tồn lưu trong đất (tuần)

Nghiên cứu của Bùi Vĩnh Diên và cộng sự (2004) cho thấy tại Đắclắk, có 62,22% mẫu đất canh tác chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), trong đó 44,44% mẫu vượt quá tiêu chuẩn cho phép Đặc biệt, trong đất trồng cà phê, tỷ lệ mẫu có dư lượng thuốc BVTV là 60,0%, với 33,3% mẫu vượt ngưỡng an toàn.

Bảng 2.2 Dư lượng thuốc BVTV trong đất tại Đăk Lăk Đơn vị: %

Loại đất Chứa dư lượng thuốc BVTV

Dư lượng vượt quá tiêu chuẩn Đất canh tác 62,22 44,44 Đất trồng cà phê 60 33,33 Đất trồng rau, màu 66,66 60 Đất trồng lúa 60 40

Thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là nhóm lân hữu cơ, xâm nhập vào môi trường đất, gây giảm sút tính chất cơ lý của đất, làm cho đất trở nên cứng Tương tự như tác hại của phân bón hóa học dư thừa, thuốc bảo vệ thực vật có khả năng diệt khuẩn cao, dẫn đến việc tiêu diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất và làm giảm hoạt tính sinh học Sự hiện diện của hóa chất này ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật, giun đất và các động vật khác, làm giảm hoạt động của chúng, khiến chất hữu cơ không được phân hủy và đất trở nên nghèo dinh dưỡng.

2.3.2 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước Ô nhiễm môi trường đất sẽ là nguyên nhân gián tiếp gây ô nhiễm môi trường nước Dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy và lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến các loại sinh vật thủy sinh Thuốc bảo vệ thực vật thường rất khó phân hủy, nó có thể tồn tại hàng chục năm trong lòng đất và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước, đặc biệt khi người dân phun thuốc gần các ao, hồ, kênh, mương hoặc khi họ vứt bỏ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất và nước rửa bình phun Các loại thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có khả năng tồn tại lâu dài và duy trì đặc tính lý hóa trong môi trường nước, dẫn đến việc tích tụ các chất độc hại có thể gây nguy hiểm cho hệ sinh thái.

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể xâm nhập vào môi trường nước chủ yếu thông qua quá trình rửa trôi từ các cánh đồng và đồng cỏ do hoạt động nông nghiệp.

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) khi xâm nhập vào môi trường nước sẽ nhanh chóng phân tán theo gió và dòng nước Ngoài các nguyên nhân tự nhiên và ý thức của người dân, một nguyên nhân quan trọng khác là việc kiểm soát cỏ dại dưới nước, tảo, đánh bắt cá, cũng như các động vật không xương sống và côn trùng độc mà con người không mong muốn.

2.3.3 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí Ô nhiễm không khí do HCBVTV chủ yếu do phun thuốc Ngay trong quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay rất xa theo gió Thông thường HCBVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải HCBVTV trong không khí Tuy vậy, HCBVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống (Lê Hồng Trân, 2008)

Thuốc trừ sâu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng mà còn có thể phát tán ra xa khu vực phun, gây ô nhiễm không khí và đất Lượng thuốc phát tán có thể từ 2 đến 25% và ảnh hưởng trong phạm vi vài thước đến hàng trăm dặm Khoảng 80-90% thuốc trừ sâu có thể bay hơi chỉ trong vài ngày sau khi phun Mặc dù có ít nghiên cứu về vấn đề này, nhưng dư lượng thuốc trừ sâu vẫn được phát hiện trong không khí Theo USGS, thuốc trừ sâu đã được phát hiện tại tất cả các khu vực lấy mẫu ở Mỹ, và gần như mọi loại thuốc trừ sâu đã được điều tra đều xuất hiện trong mưa, không khí, sương mù, hoặc tuyết trên toàn quốc vào các thời điểm khác nhau trong năm.

2.3.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe của con người và động vật

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhưng dư lượng của chúng gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người cũng như động vật Các độc tố từ hóa chất BVTV có thể xâm nhập vào rau quả, cây lương thực, và thức ăn gia súc, sau đó vào thực phẩm và đồ uống như thịt, cá, sữa và trứng Nghiên cứu cho thấy một số hóa chất BVTV có khả năng gây quái thai và ung thư Con đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua tiêu hóa (97,3%), trong khi qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8% Các loại thuốc độc hại phổ biến bao gồm Wolfatox (77,3%), 666 (14,7%) và DDT (8%).

Hình 2.1 Tác hạ của thuốc BVTV đố vớ con ngườ và động vật

Nguồn: Tổng cục môi trường (2009)

Biểu hiện tác động gây bệnh của thuốc BVTV trên người và động vật

Nhiễm độc Di truyền Dị ứng Sinh bào non

Cấp tính Độc bào thai Độc sinh học Độc đột biến

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể xâm nhập vào cơ thể con người và động vật qua nhiều con đường khác nhau, bao gồm hấp thụ qua lỗ chân lông trên da, vào thực quản qua thức ăn hoặc nước uống, và qua đường hô hấp vào khí quản Tại tất cả các quốc gia, tần suất nhiễm thuốc BVTV cao nhất thường gặp ở những người trực tiếp sử dụng thuốc, tiếp theo là những người sống gần các khu vực canh tác thường xuyên phun thuốc BVTV Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra rằng

Tỷ lệ ung thư ở nông dân tại Mỹ và Châu Âu cao hơn đáng kể so với những người không làm nghề nông Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ rõ ràng giữa ung thư phổi và các thuốc trừ sâu chứa Clo Ngoài ra, cũng có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa bệnh u bạch huyết và một số loại thuốc trừ sâu khác (Nguyễn Văn Oánh và cs., 2007).

Bảng 2.3 Biểu hiện lâm sàng và các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV

Triệu chứng Tác động Tác động gây độc

Rối loạn thần kinh trung ương có thể gây ra nhiều triệu chứng như nhức đầu, mất ngủ, rùng mình, và giảm trí nhớ Ngoài ra, tổn thương thần kinh ngoại biên có thể dẫn đến liệt, hôn mê, và tổn thương não Những triệu chứng này cũng bao gồm cáu gắt và mất tự chủ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.

Thủy ngân hữu cơ, lân hữu cơ, clo hữu cơ, Arsenic vô cơ…

2.Máu Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thay đổi hoạt tính men, tăng LDH, GOT, GPT, giảm RPC

Lân hữu cơ, Cacbamat, Clordimeform…

3.Hô hấp Viêm đường hô hấp trên, đau rát cổ, thở khò khè, khó thở, viêm mũi, viêm phổi, suy hô hấy cấp

Lân hữu cơ, clo hữu cơ, cacbamat…

4.Da Ngứa, đỏ, vàng da, nổi mẩn, ăn mòn da, nứt nẻ, viêm, sưng rộp, chai cứng, rụng tóc

Paraquat, lân hữu cơ, Endothall…

5.Tim mạch Co thát ngoại vi, nghẽn mạch tim, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim

Lân hữu cơ, clo hữu cơ, arsenic vô cơ…

6.Tiêu hóa Viêm dạ dày, viêm gan, sưng gan, co thát đường mật, nôn mửa, tiêu chảy, tiết nước bọt, ăn kém ngon

Lân hữu cơ, cacbamat, borate, arsen vô cơ…

7.Mắt Viêm màng kết, sa mi mắt, giãn tròng mắt, mờ, chảy nước mắt, teo cơ mắt

Lân vô cơ, cacbamat, thủy ngân hữu cơ

8.Thận Tăng ure, protein, mủ trong nước tiểu, bí tiểu, tiểu nhiều

Arsen vô cơ, naphtalene, nitrophenols

9.Sinh sản Giảm tinh trùng, tinh dịch Dipromocloopropane, kepone

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể tồn dư trong thực phẩm và xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn uống, sau đó được loại bỏ qua khí thở, phân hoặc nước tiểu Tuy nhiên, các chất độc hại này vẫn trải qua quá trình chuyển hóa tại gan Những loại thuốc BVTV dễ hòa tan trong nước thường bị loại bỏ, nhưng một số chất có thể tạo thành các hợp chất độc hại hơn, tích lũy trong các cơ quan hoặc mô mỡ, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng và các triệu chứng ngộ độc cấp tính như rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh, suy tim mạch, và suy hô hấp, có thể gây tử vong Ngoài ra, ngộ độc mãn tính cũng có thể gây tổn thương cho hệ tiêu hóa, hô hấp, tim mạch, thần kinh, và ảnh hưởng đến chức năng gan, thận.

Thực trạng quản lí thuốc bvtv trên thế giới và việt nam

2.4.1 Thực trạng quản lí thuốc BVTV trên thế giới

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng trở nên quan trọng trong việc phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản xuất và đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm Theo các chuyên gia, trong các thập kỷ 70, 80 và 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV đã góp phần tăng năng suất từ 20-30% cho các loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau và hoa quả.

Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức khoa học và chuyên gia về nông nghiệp đã chỉ ra rằng quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên toàn cầu trải qua ba giai đoạn chính: Giai đoạn đầu tiên là Cân bằng sử dụng, yêu cầu hiệu quả cao trong việc sử dụng thuốc Tiếp theo là giai đoạn Dư thừa sử dụng, khi việc lạm dụng thuốc BVTV bắt đầu xảy ra, dẫn đến tác động tiêu cực đến môi trường và giảm hiệu quả Cuối cùng là giai đoạn Khủng hoảng sử dụng, với việc lạm dụng nghiêm trọng thuốc BVTV, gây nguy hại cho cây trồng, môi trường và sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Các giai đoạn dư thừa và khủng hoảng bắt đầu từ những năm 80-90 và đầu thế kỷ 21 Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, quá trình này chậm hơn khoảng 10-15 năm.

Tất cả các quốc gia trên thế giới đã ban hành quy định riêng về quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhằm đảm bảo sử dụng an toàn và hiệu quả Chính phủ các nước thiết lập cơ chế quản lý để bảo vệ môi trường, duy trì kỷ cương trong hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng thuốc cũng như người tiêu dùng nông sản, thực phẩm có liên quan đến thuốc BVTV.

2.4.1.1 Quản lí thuốc BVTV ở Trung Quốc

Cơ chế quản lý thuốc BVTV ở Trung Quốc đã được hình thành từ năm 1963, nhưng đã trải qua gián đoạn trong thời kỳ Đại Cách mạng Văn hóa Đến năm 1978, cơ chế này đã được khôi phục và tiếp tục phát triển.

Cục quản lý Nông dược Trung Quốc (ICAMA) là cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, có nhiệm vụ xem xét và đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) từ các công ty, đánh giá hoạt chất BVTV mới và tiến hành khảo nghiệm hiệu lực sinh học ICAMA bao gồm 10 phòng chức năng, bao gồm đăng ký, hóa học, kiểm tra sinh học, thanh tra, tổng hợp, tài chính, thông tin, tư vấn, hành chính và mạng lưới các đơn vị địa phương Hệ thống của ICAMA được xây dựng theo mô hình chung của các cơ quan quản lý nông nghiệp ở hầu hết các nước Đông Nam Á.

2.4.1.2 Quản lí thuốc BVTV ở Thụy Điển

Thụy Điển đã áp dụng nhiều cách để tiếp cận quản lý việc sử dụng thuốc BVTV:

Tất cả các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đều trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt, và nhiều loại thuốc BVTV cũ đã bị cấm lưu hành nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

ICAMA địa phương bao gồm 29 chi nhánh – 260 người

Thanh tra ở các tỉnh, thành phố

 Nhiều loại thuốc BVTV cũ có thể thay thế được bằng những thuốc mới với hiệu quả tương đương nhưng ít tác động tới môi trường hơn

 Từ năm 1986, chính phủ Thụy Điển đề ra thuế môi trường, để tác động vào việc mua bán thuốc BVTV

 Chương trình huấn luyện, kèm ban hành các quy định mới, tất cả mọi người dân được tập huấn về sử dụng thuốc BVTV

Để giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) mà vẫn duy trì hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, cần lập nên những trang trại kiểu mẫu Quản lý thuốc BVTV ở Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an toàn cho môi trường.

Quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại Mỹ đã được chú trọng từ sớm, với quy định rõ ràng trong bộ luật về sử dụng thuốc trừ sâu của Liên Bang Tất cả các loại thuốc BVTV đều bị cấm sử dụng nếu không có giấy chứng nhận từ Liên Bang Để nhận được giấy chứng nhận này, cá nhân hoặc tổ chức phải được nhà nước công nhận có thẩm quyền trong việc sử dụng và xử lý thuốc BVTV, hoặc đã tham gia các khóa học về sử dụng thuốc BVTV được nhà nước phê duyệt.

Bất kỳ loại thuốc nào không được kiểm tra hoặc vi phạm quy định an toàn, như pha trộn thuốc khác nhau, thiếu thông tin trên nhãn mác, hoặc thuốc bị đổi màu trong quá trình vận chuyển, thì cá nhân sở hữu hoặc buôn bán sẽ phải chịu trách nhiệm trước tòa án.

Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) được thành lập vào tháng 7 năm 1970 với nhiệm vụ khôi phục và bảo vệ môi trường EPA cùng với các bang, thường là văn phòng nông nghiệp nhà nước, chịu trách nhiệm đăng ký và cấp giấy phép cho thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại Hoa Kỳ Tất cả các loại thuốc BVTV phải được đăng ký tại cả EPA và cơ quan nhà nước Ngoài việc cấp phép, EPA còn đánh giá tác động của thuốc BVTV và tìm kiếm phương pháp sử dụng hiệu quả, đồng thời quy định các loại thuốc được phép nhập khẩu và tham gia các hoạt động giảm thiểu rủi ro liên quan đến thuốc BVTV trên toàn cầu.

2.4.2 Thực trạng quản lí thuốc BVTV tại Việt Nam

Theo Cục Bảo vệ thực vật, từ năm 2011 đến nay, Việt Nam hàng năm nhập và sử dụng từ 70.000 đến 100.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật Trong đó, thuốc trừ sâu chiếm 20,4%, thuốc trừ bệnh chiếm 23,2%, thuốc trừ cỏ chiếm 44,4%, và các loại thuốc bảo vệ thực vật khác chiếm 12%.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Singapore, Thái Lan và Nhật Bản Trong đó, Trung Quốc là nguồn cung lớn nhất, chiếm 57,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, tương ứng với 151,6 triệu USD và tăng 26,08% Thị trường Ấn Độ đứng thứ hai với kim ngạch đạt 14,5 triệu USD, tăng 5,77%.

Hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành danh mục các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được phép sử dụng và cấm sử dụng Theo Thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 14 tháng 8 năm 2017, có 4 loại thuốc đã sửa đổi tên tổ chức đăng ký sử dụng, 1 loại thuốc trừ bệnh và 4 loại thuốc trừ cỏ được chính thức đưa vào danh mục Hiện nay, Việt Nam có 108 loại thuốc trừ sâu, 138 thuốc trừ bệnh, 44 thuốc trừ cỏ, 16 thuốc điều hòa sinh trưởng và 9 thuốc trừ ốc được phép sử dụng.

2 chất dẫn dụ và 01 thuốc trừ mối được đăng ký bổ sung vào danh mục thuốc bvtv được phép sử dụng ở Việt Nam

Thị trường phân phối thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại Việt Nam hiện đang rơi vào tình trạng hỗn loạn, với nhiều đại lý vì lợi nhuận khổng lồ mà bỏ qua quyền lợi của nông dân Thay vì cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt nhất, phần lớn các đại lý lại bán những sản phẩm không rõ nguồn gốc, có hình thức tương tự như các thương hiệu nổi tiếng.

Thị trường thuốc bảo vệ thực vật hiện nay đang bị chi phối bởi những sản phẩm kém chất lượng, được bán với giá tương đương sản phẩm tốt, khiến người tiêu dùng và nông dân dễ bị lừa Nhiều sản phẩm chất lượng cao bị giấu kín do mức chiết khấu không hấp dẫn, trong khi hàng nhái từ Trung Quốc tràn lan Tâm lý "thuốc càng đắt hiệu quả càng cao" đã khiến nhiều đại lý nâng giá lên gấp 2-3 lần Theo Chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội, trong số hơn 1.300 cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV, chỉ có 62/74 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hợp pháp và 693 cửa hàng có chứng chỉ hành nghề Năm 2013, Chi cục đã thanh tra 210 cửa hàng và 56 công ty, phát hiện 26 trường hợp vi phạm, xử lý 9 trường hợp cảnh cáo và phạt 17 trường hợp với tổng số tiền 19,3 triệu đồng, đồng thời tịch thu thuốc quá hạn và không rõ nguồn gốc.

Hệ thống quản lí thuốc bvtv ở việt nam

Theo chức năng nhiệm vụ đã được nhà nước phân công, thuốc BVTV được phân công quản lí bởi các cơ quan nhà nước theo Bảng dưới đây:

Hình 2.2 Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lí thuốc BVTV

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hội nông dân tỉnh

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện

Trạm BVTV huyện Hội nông dân huyện

UBND xã HTX dịch vụ nông nghiệp

Cửa hàng kinh doanh thuốc

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cục Bảo vệ thực vật

Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng trong việc quản lý và thực thi các công việc liên quan đến bảo vệ thực vật, phòng trừ sinh vật gây hại rừng, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc hóa học bảo vệ thực vật Cục cũng thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNN.

Cục Bảo vệ thực vật, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước Cơ quan này thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và kiểm dịch thực vật, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực này.

Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng

Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Cơ quan này được thành lập ngày 05 tháng 10 năm 1961, là tiền thân của Cục Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật theo Nghị định số 152/CP của Hội đồng Chính phủ.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ Thực vật được quy định tại Quyết định số 664/QĐ-BNN-TCCB, thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-BNN ban hành ngày 28 tháng 1 năm 2008.

BVTV chịu trách nhiệm toàn diện về bảo vệ và kiểm định thuốc BVTV, với 21 quyền hạn và nhiệm vụ được quy định rõ ràng.

Cục Bảo vệ thực vật có nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, bao gồm 09 Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng và 09 Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng tại các địa phương Các đơn vị này thực hiện chức năng chuyên ngành nhằm đảm bảo an toàn cho cây trồng và môi trường.

Có 63 chi cục bảo vệ thực vật hoạt động tại các tỉnh và thành phố trên toàn quốc Mỗi chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật tại từng tỉnh đảm nhận trách nhiệm chính trong việc bảo vệ cây trồng và kiểm dịch thuốc bảo vệ thực vật.

BVTV tại địa phương Các tỉnh thường có các quyết định tại cấp tỉnh ghi rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi chi cục

- Trung tâm BVTV vùng: là đơn vị trực thuộc Cục BVTV, phụ trách về công tác BVTV ở các vùng trên cả nước

Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, cùng với các Trạm Bảo vệ thực vật huyện, là đơn vị trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật, có nhiệm vụ quản lý trực tiếp việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

BVTV tại địa bàn đó

UBND xã được ủy quyền từ các cơ quan quản lý cấp trên để xử lý một số vi phạm và giám sát các cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã.

HTXDV nông nghiệp tại xã có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật (BVTV), với cán bộ xã phối hợp cùng trạm BVTV, khuyến nông và phòng nông nghiệp để hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV Mặc dù không có ban riêng phụ trách về thuốc BVTV, nhưng cán bộ khuyến nông chung của xã đảm nhiệm việc ứng dụng khoa học vào sản xuất, kiểm tra và theo dõi tình hình sản xuất, cũng như phòng trừ sâu bệnh Cán bộ này còn có trách nhiệm tư vấn cho chính quyền về phát triển nông nghiệp và quản lý việc sử dụng thuốc BVTV của nông dân.

- Ngoài ra còn có các cơ quan liên quan phối hợp trong công tác quản lí sử dụng thuốc BVTV như: Hội nông dân tỉnh, UBND huyện,

Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ quy định pháp luật, cụ thể là Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT Cửa hàng kinh doanh cần có giấy phép hợp lệ, diện tích tối thiểu 10m² và đảm bảo đầy đủ các điều kiện về vận chuyển cũng như bảo hộ.

Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

Phạm vi nghiên cứu

_ Địa điểm: xã Minh Tân, Tiên Tiến, Tam Đa - Huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên

_ Thời gian tiến hành: Từ tháng 08/2016 đến tháng 8/2017

Nội dung của bài viết tập trung vào việc quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại huyện, từ cấp quản lý huyện đến xã, nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cây trồng.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu, chế độ thủy văn

- Điều kiện KT -XH: Quỹ đất, đặc điểm về dân số, lao động, việc làm, thu nhập, cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển KT-XH

3.3.2 Đánh giá thực trạng quản lí thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Phù Cừ Đánh giá thực trạng sử dụng thông qua các hoạt động của các cán bộ liên quan Các hoạt động chính bao gồm:

- Công tác nâng cao nhận thức, tuyên truyền, tập huấn

- Công tác dự tính dự báo sinh vật hại

- Công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh

- Các biện pháp ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra

- Đánh giá công tác quản lý, kinh doanh thuốc ở các cửa hàng bán thuốc BVTV ở xã

3.3.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

- Đối tượng sử dụng - Loại thuốc sử dụng

- Xử lí lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng

- Nhận thức của người dân trong việc chấp hành các quy định quản lí thuốc bảo vệ thực vật

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Kế thừa chọn lọc các tài liệu, tư liệu đã nghiên cứu liên quan đến quản lý và sử dụng thuốc BVTV

- Điều tra các số liệu về Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội từ các nguồn: UBND 3 xã, trạm BVTV huyện Phù Cừ

- Các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, các thông tư, nghị định

- Các tài liệu từ internet, sách báo,

3.4.2 Phương pháp thu thập số l ệu sơ cấp

3.4.2.1 Phương pháp khảo sát thực địa

Quan sát khu vực nghiên cứu giúp hiểu rõ cách người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), tình hình sau khi sử dụng, cũng như quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV Phương pháp này không chỉ nhằm thu thập thông tin mà còn kiểm chứng sơ bộ các dữ liệu đã được thu thập và điều tra.

3.4.2.2 Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 3 xã Số người tiến hành phỏng vấn sâu được tổng hợp trong bảng sau

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 4 cán bộ trạm BVTV và 3 xã Số người tiến hành phỏng vấn sâu được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 3.1 Danh sách cán bộ được phỏng vấn và nội dung phỏng vấn sâu Đơn vị Cán bộ phỏng vấn Nội dung phỏng vấn sâu

Trạm bảo vệ thực vật huyện Phù Cừ

4 cán bộ gồm trạm trưởng và 3 cán bộ khác

Các hoạt động chính được thực hiện trong năm và hiệu quả

Các biện pháp cải tiến

Xã Tiến Tiến 1 Cán bộ khuyến nông

Tình hình thực hiện các hoạt động quản lý như dự báo, dự tính và hướng dẫn hiện đang được chú trọng Đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp phòng trừ ngoài bảo vệ thực vật cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện và tối ưu hóa quy trình này.

Xã Minh Tân 1 Cán bộ khuyến nông

Xã Tam Đa 1 Cán bộ khuyến nông

Nguồn: Trạm BVTV huyện Phù Cừ Phỏng vấn nhóm

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu nhóm cán bộ nòng cốt tại 3 xã về tình hình dự báo và sử dụng thuốc BVTV

Dựa trên quy mô, diện tích đất nông nghiệp, và số lượng dân cư trong độ tuổi lao động, tôi đã thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên 300 hộ nông dân đại diện tại địa bàn xã Cụ thể, tại mỗi xã, tôi phỏng vấn 100 hộ từ 3 thôn, trong đó mỗi thôn có từ 30-40 hộ dân với diện tích đất nông nghiệp lớn, nhằm đảm bảo tính toàn diện và chi tiết cho cuộc điều tra nông hộ.

Tiến hành phỏng vấn tại 3 xã:

Tam Đa Tiên Tiến Minh Tân

Ngũ Phúc Cự Phú Hoàng

Hoàng Các Lệ Khê Duyệt

Phỏng vấn , khảo sát 10 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV tại 3 xã

Stt Tên cơ sở Địa chỉ Thông tin

1 Vũ Thị Bích Minh Tân Có GPKD

2 Nguyễn Hữu Điệp Minh Tân Có GPKD

3 Nguyễn Văn Trọng Tam Đa Có GPKD

4 Đặng Minh Đăng Tam Đa Có GPKD

5 Hoàng Văn Hải Tam Đa Có GPKD

6 Hoàng Hải Chọn Tiên Tiến Có GPKD

7 Trần Văn Đối Tiên Tiến Có GPKD

8 Nghiêm Thị Búp Tiên Tiến Có GPKD

9 Hoàng Thị Hằng Tiên Tiến Có GPKD

10 Nguyễn Thị Loan Tiên Tiến Có GPKD

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ khu vực nghiên cứu, thông tin sẽ được phân loại theo các nhóm nội dung nghiên cứu Dữ liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp trong bảng ma trận các vấn đề và sau đó được phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word, bao gồm việc lập bảng biểu và đồ thị so sánh.

Kết quả đạt được

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Phù Cừ, thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm ở phía đông nam và tiếp giáp với huyện Ân Thi ở phía bắc, huyện Hưng Hà (Thái Bình) ở phía nam, huyện Thanh Miện (Hải Dương) ở phía đông, và huyện Tiên Lữ ở phía tây Vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi, nằm trên giao điểm quan trọng của quốc lộ 38B và đường 202, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các khu vực trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đông bắc.

Huyện có 54 thôn được phân giới thành 14 xã:

1- Xã Minh Hoàng có 4 thôn: Ải Quan, Quế Lâm, Hoàng Tranh, Ngọc Trúc

2- Xã Đoàn Đào có 6 thôn: Đoàn Đào, Khả Duy, Đại Duy, Đông Cáp, Đồng Minh, Long Cầu

3- Xã Phan Sào Nam có 4 thôn: Ba Đông, Trà Bồ, Phương Bồ, Phú Mãn

4- Xã Minh Tân có 4 thôn: Duyệt Văn, Duyệt Lễ, Nghĩa Vũ, Tần Tiến

5- Xã Quang Hưng có 4 thôn: Viên Quang, Quang Xá, Thọ Lão và Ngũ Lão 6- Xã Trần Cao có 3 thôn: Cao Xá, Trần Xá Hạ và Trần Xá Thượng

7- Xã Tống Phan có 5 thôn: Phan Xá, Tống Xá, Vũ Xá, Hạ Cát và Cát Dương 8- Xã Tam Đa có 3 thôn: Tam Đa, Cự Phú và Ngũ Phúc

9- Xã Nguyên Hoà gồm 4 thôn: Hạ Đồng, Sỹ Quý, Thị Giang và La Tiến

10 Xã Minh Tiến có 3 thôn: Kim Phương, Phạm Xá và Phù Oanh

11- Xã Đình Cao gồm 5 thôn: Đình Cao, An Nhuế, Văn Sa, Hà Linh và Duyên Linh

12- Xã Tiên Tiến có 3 thôn: Hoàng Xá, Hoàng Các và Nại Khê

13- Xã Nhật Quang có 3 thôn: Nhật Lệ, Quang Yên và Tân An

14- Xã Tống Trân có 3 thôn: Võng Phan, An Cầu và Trà Dương

Phù Cừ có địa hình phẳng với cốt đất trũng, là một trong những khu vực thấp nhất tỉnh Điểm cao nhất tại thôn Đoàn Đào chỉ đạt +3,09 m so với mực nước biển, trong khi điểm thấp nhất ở xã Minh Tiến chỉ là +1,5 m.

Khu vực dọc theo sông Cửu An và sông Luộc có độ dốc không đều, nghiêng về phía đông bắc, đông và nam, dẫn đến tình trạng trũng tại các xã như Nguyên Hòa, Tống Trân, Minh Tiến và khu lòng chảo xã Minh Tân Hệ thống đê điều của các sông này làm cho việc tiêu úng và cải tạo đồng ruộng trở nên khó khăn hơn so với nhiều huyện khác trong tỉnh Đất canh tác tại đây có độ phì cao nhờ phù sa từ sông Hồng và sông Luộc, tuy nhiên, một số diện tích bị pha cát non hoặc úng thủy lâu ngày dẫn đến tình trạng chua Kết quả là, nhiều diện tích đất canh tác bị thoái hóa, bạc màu, gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Qua điều tra nông hóa thổ nhưỡng, diện tích đất canh tác được xác định là 6.155,78 ha và phân thành 5 nhóm khác nhau.

Khí hậu Phù Cừ thuộc đồng bằng sông Hồng, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh Từ tháng 5 đến tháng 10, gió mùa hạ thổi từ hướng đông nam, trong khi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa đông thổi từ hướng đông bắc Nhiệt độ có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa hè nắng nóng và mùa đông lạnh Mùa mưa tập trung chủ yếu vào mùa hè, chiếm tới 90% lượng mưa cả năm Khí hậu Phù Cừ có hai mùa chính: mùa hè với gió Đông Nam, nóng và mưa nhiều, và mùa đông với gió Đông Bắc, lạnh và mưa ít, xen kẽ là hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn là mùa xuân và mùa thu.

Huyện Phù Cừ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, với cây lúa là cây lương thực chính Ngoài ra, huyện còn trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đay, lạc và đặc biệt là cây rau màu vụ đông, cùng với các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao Chăn nuôi gia súc và gia cầm cũng phát triển mạnh mẽ, đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm trong khu vực cũng như xuất khẩu.

Đồng đất Phù Cừ với điều kiện tự nhiên thuận lợi rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong những năm thời tiết ổn định Tuy nhiên, thiên nhiên cũng có những mặt khắc nghiệt, khi mưa nắng thất thường gây ra nhiều vấn đề như úng thủy, bão lụt và dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Các xã trong huyện không chỉ có nghề nông mà còn phát triển nhiều nghề truyền thống như thợ xây, thợ mộc, đan lát, trồng dâu nuôi tằm dệt lụa, thợ rèn và chế biến nông sản, đóng góp vào nền kinh tế tự cung, tự cấp Trong quá trình đổi mới, nghề truyền thống đã phát triển mạnh mẽ và xuất hiện nhiều nghề mới quy mô lớn Xã Quang Hưng và Minh Tân nổi tiếng với sản xuất gạch ngói, nung vôi, mở xưởng gỗ và vận tải thủy - bộ Hầu hết các xã đã thiết lập các trạm xay xát nhỏ và chế biến sản phẩm nông nghiệp, góp phần làm phong phú thêm kinh tế nông thôn cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã tạo nền tảng cho thương mại và giao lưu kinh tế Từ xa xưa, các xã ven sông Luộc và sông Cửu An đã có những thương thuyền buôn bán lúa gạo, tơ lụa và sản phẩm địa phương, kết nối với thị trường Hải Phòng, Hà Nội và Quảng Ninh Nhiều làng xã đã hình thành các chợ nông thôn, trong đó nổi bật là chợ Cao ở xã Đình Cao, chợ Từa ở xã Trần Cao và chợ Tràng ở xã Quang Hưng Ngày nay, những trung tâm buôn bán này vẫn duy trì truyền thống và phát triển đa dạng, phong phú, góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế của địa phương và khu vực.

Huyện P hù Cừ có diện tích tự nhiên là 9.380 ha, trong đó có 6.155,78 ha là đất canh tác

4.1.2 Đặc điểm kinh tế -xã hội

Phù Cừ là một huyện nông nghiệp với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá

Theo số liệu từ UBND huyện, diện tích đất nông nghiệp chiếm 6.524,07 ha trong tổng số 9.382,33 ha đất tự nhiên Mặc dù diện tích đất trồng trọt đang giảm dần qua các năm, nhưng vẫn chiếm 60% tổng diện tích tự nhiên và hơn 87% diện tích đất nông nghiệp.

Bảng 4.1:Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ Đơn vị tính: ha

Diện tích đất nông nghiệp 6.549,25 6

547 ,75 6.547,75 6.527,39 6.525,79 6.524,39 6.524,07 1.Đất trồng trọt 5.880,15 5.832,4 5.805,17 5.721,30 5.719,70 5.718,30 5.692,65 Đất trồng hằng năm 5.799,2 5.751,2 5.723,15 5.433,53 5.431,89 5.430,49 5.404,84 Lúa 5.541,2 5.493,2 5.464,48 5.177,68 5.176,04 5.174,64 5.149,05 Cây hằng năm khác 258 258 258,67 255,85 255,85 255,85 255,79 Cây trồng lâu năm 80,95 81,2 82,02 287,77 287,81 287,81 287,81

2.Đất chăn nuôi 669,1 715,35 742,58 804,10 804,10 804,10 804,07 Đất chăn nuôi gia súc, gia cầm 499,8 503,5 507,7 568,05 572,33 572,33 573,05 Đất có mặt nước để chăn nuôi thủy sản 169,3 211,85 234,88 236,05 231,77 231,77 231,02

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phù Cừ (2017) Ngành trồng trọt

Tổng diện tích gieo, trồng cây hàng năm 2106 đạt 5.692,65 ha giảm 25,65 ha so với năm 2015

Diện tích trồng lúa trong năm đạt 5.149,05 ha với năng suất ước tính 122,2 tạ/ha, tổng sản lượng lúa ước đạt 6.292 tấn Đặc biệt, diện tích lúa chất lượng cao lên tới 4.352 ha, chiếm 85% tổng diện tích, vượt kế hoạch đề ra là 60%.

+ Lúa xuân: 2358 ha, năng suất bình quân 67,2 tạ/ha, sản lượng ước 1.584 tấn

+ Lúa mùa: Diện tích 2791 ha, năng suất ước đạt 55 tạ/ha, sản lượng ước 1.535 tấn

- Đàn gia cầm của huyện trên 700.000 con các loại

Đàn trâu, bò hiện có hơn 7.800 con, trong đó 100% là bò lai Sind Chăn nuôi bò đã chuyển hướng từ việc sản xuất bê cái lai Sind giống hàng hóa sang sản xuất bê thịt chất lượng cao Áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo giúp tạo ra đàn bò thịt chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Đàn lợn hiện có khoảng 70.000 con, với tỷ lệ lợn hướng nạc đạt trên 95% Chúng tôi đang phát triển đàn lợn theo hướng trang trại quy mô lớn, áp dụng phương pháp công nghiệp hiện đại.

Để nâng cao chất lượng đàn vật nuôi và tạo thu nhập ổn định cho người chăn nuôi, cần thực hiện hiệu quả các chương trình dự án giống vật nuôi chất lượng cao và chăn nuôi theo hướng VietGap Một số giống vật nuôi chính bao gồm gà đông tảo lai, bò thịt Brahman chất lượng cao và gà quý phi, giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Năm 2016, huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn và các phòng, ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn kỹ thuật cho hộ nuôi trồng thủy sản nhằm chăm sóc và bảo vệ đàn cá giống, cá thịt Đến nay, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện đạt 850 ha, trong đó diện tích nuôi thâm canh phát triển mạnh với khoảng 500 ha Diện tích ươm nuôi cá giống đạt trên 35 ha, với số lượng cá hương lên tới 25 triệu con Sản lượng cá thịt ước đạt trên 6.000 tấn, tương đương với cùng kỳ năm trước, mang lại giá trị thu nhập ước đạt trên 120 tỷ đồng.

Năm 2016, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tăng giá trị sản xuất và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) Nhiều ngành nghề như may mặc và vật liệu xây dựng được duy trì và phát triển ổn định, trong khi sản xuất vừa và nhỏ ngày càng đa dạng, tạo ra khu vực sản xuất hàng hóa tại các làng xã, từ đó giải quyết việc làm thường xuyên cho nhiều lao động.

Thực trạng quản lý thuốc BVTV tại huyện Phù Cừ quy định chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật

Điều 6 Các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam

1 Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục cấm)

2 Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại

I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu

3 Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường, gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam; b) Thuốc bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống; c) Thuốc bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người; d) Thuốc bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người; đ) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày

4 Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục

5 Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide

6 Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở Việt Nam

7 Thuốc bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài Điều 7 Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục

1 Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau: a) Thuốc bảo vệ thực vật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; b) Thuốc bảo vệ thực vật trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình

Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

2 Quy trình loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục a) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục; b) Trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp thông tin, thành lập Hội đồng khoa học để xem xét, tư vấn việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật, báo cáo và đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục; c) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn loại bỏ khỏi Danh mục

3 Thuốc bảo vệ thực vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản

2 Điều 49 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa

Thuốc bảo vệ thực vật sẽ được phép buôn bán và sử dụng tối đa trong vòng 02 năm kể từ ngày quyết định loại bỏ khỏi Danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực.

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 43 Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu

1 Thuốc bảo vệ thực vật phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng bao gồm thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm nhập khẩu trừ các trường hợp: thuốc bảo vệ thực vật mẫu; thuốc bảo vệ thực vật triển lãm hội chợ; thuốc bảo vệ thực vật tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu; thuốc bảo vệ thực vật quá cảnh chuyển khẩu; thuốc bảo vệ thực vật gửi kho ngoại quan; thuốc bảo vệ thực vật sử dụng với mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm; thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo giấy phép nhập khẩu để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài và các loại thuốc khác nhập khẩu theo giấy phép không nhằm mục đích kinh doanh

2 Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền

3 Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu do các tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ định thực hiện kiểm tra, được công bố trên website của Cục Bảo vệ thực vật

4 Lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu chỉ được thông quan khi có Thông báo của cơ quan hoặc tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này về kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu đáp ứng yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này

5 Thuốc bảo vệ thực vật được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 56 Quy định chung về kho thuốc bảo vệ thực vật

1 Kho thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển

2 Đủ khả năng để chứa toàn bộ lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bất cứ thời điểm nào;

3 Kho chuyên dùng bảo quản thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân thủ quy định tại Mục này nhưng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường

SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 75 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Theo khoản 2 Điều 72 của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định rõ ràng Đồng thời, Điều 76 cũng nêu rõ nội dung tập huấn liên quan đến việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

1 Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả;

2 Cách đọc nhãn thuốc bảo vệ thực vật;

3 Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật với người sử dụng và cách phòng ngừa;

4 Bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm;

5 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng thuốc Điều 77 Trách nhiệm tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

1 Cục Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

2 Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chủ trì hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 76 của Thông tư này

3 Các cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật chủ động tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phòng ngừa sự cố do thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi sử dụng

4.2.1 Hệ thống tổ chức quản lý thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ

Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ

4.3.1 Phân loại hóa chất BVTV

Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học

Thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion, + Monitor

+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa

Phân loại theo mục đích sử dụng

Nhóm các chất trừ sâu, trừ nhện, trừ côn trùng gây hại:

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion, Monitor

+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa

+ Nhóm các hợp chất sinh học: Pyrethroid, Permetrin

Nhóm các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hại:

+ Các hợp chất chứa đồng

+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh

+ Các hợp chất chứa thuỷ ngân

Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởng:

+ Các hợp chất chứa Phênol (2,4- D)

+ Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)

+ Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)

Nhóm các chất diệt chuột và động vật gặm nhấm: Photphua kẽm và Warfarin

Phân loại nhóm độc theo tổ chức Ytế thế giới (TCYTTG)

Các chuyên gia độc học đã tiến hành nghiên cứu về tác động của chất độc đối với cơ thể động vật sống trên cạn, cụ thể là chuột nhà, và phân loại độc tố thành 5 nhóm dựa trên cách thức chúng ảnh hưởng đến cơ thể qua đường miệng và da.

Phân loại nhóm độc theo TCYTTG

Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

Có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên bao bì thuốc như sau:

- Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc

- Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung bình

- Vạch màu xanh trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, , thuộc loại ít độc

- Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, , thuộc loại độc.rất nhẹ

Các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) có độ bền vững khác nhau, với khả năng lưu trữ trong đất, nước, không khí và cơ thể động, thực vật Điều này dẫn đến việc chúng có thể gây ra tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người Dựa vào độ bền vững, các hóa chất BVTV có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Nhóm chất không bền vững bao gồm các hợp chất phốt pho hữu cơ và cacbamat, với độ bền kéo dài từ 1 đến 12 tuần.

Nhóm chất bền vững trung bình bao gồm các hợp chất có độ bền từ 1 đến 18 tháng, với một ví dụ tiêu biểu là thuốc diệt cỏ 2,4D, thuộc loại hợp chất chứa Clo.

Nhóm chất bền vững là các hợp chất có độ bền từ 2-5 năm, trong đó bao gồm những loại thuốc trừ sâu đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam như DDT và 666 (HCH) Những hợp chất này thuộc nhóm Clo bền vững, gây lo ngại về tác động đến môi trường và sức khỏe con người.

Nhóm chất bền vững bao gồm các hợp chất kim loại hữu cơ chứa kim loại nặng như thủy ngân (Hg) và arsen (As) Những kim loại này không bị phân hủy theo thời gian và đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam.

4.3.2 Một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng tại 3 xã

Dựa vào kết quả điều tra từ Trạm BVTV huyện và cán bộ khuyến nông tại

3 xã, một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng phổ biến như:

- Cây lúa: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, , bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, ốc bươu vàng, chuột,

Bảng 4.7 Tình hình sử dụng các loại thuốc trên lúa trên địa bàn huyện Phù Cừ

STT Tên thuốc Đối tượng phòng trừ Số hộ sử dụng

1 Virtako 40WG Sâu cuốn lá, rầy nâu, sâu đục thân 146 48.8

2 Ridomil 68WG Vàng lá/lúa 10 22.2

5 Regent 800WG Rầy nâu, sâu cuốn lá, đục thân trên lúa 20 44.4

6 Daconil Đạo ôn, khô vằn/lúa 17 37.7

7 Padan Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu 8 17.7

8 Sattrungđan Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ trĩ 5 11.1

10 Reasgant Sâu đục thân, sâu cuốn lá, nhện gié, sâu đục bẹ 19 42.2

12 Anvil 5SC Khô vằn, lem lép hạt 16 35.5

15 Ofatox Bọ xít, bọ trĩ 2 4.4

16 Dylan Sâu cuốn lá, sâu đục bẹ, nhện giẻ 1 2.2

17 Antracol Khô vằn, đạo ôn, lem lép hạt 3 6.6

18 Dogent Sâu cuốn lá, sâu đục thân 10 22.2

22 Bafurit Rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, nhện giẻ, sâu đục bẹ 6 13.3

24 Chess 50WG Rầy nâu, rầy lưng trắn, bọ phấn 5 11.1

25 Tasieu Sâu cuốn lá, nhện gié, sâu đục thân, sâu đục bẹ 7 15.6

27 Sutin 50SC Đặc trị rầy nâu 2 4.4

28 Clodan super Ốc bươu vàng 2 4.4

29 Bestox Sâu cuốn lá, bọ trĩ 6 13.3

30 Nevo 330EC Khô vằn, lem lép hạt, vàng lá, thối thân 15 33.3

Nguồn: tổng hợp từ phiếu phỏng vấn nông hộ (2017)

4.3.3 Các loại thuốc BVTV được người dân sử dụng

Theo khảo sát với 300 hộ dân, nhiều người cho biết họ thường gặp khó khăn với hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến việc phải phun thuốc nhiều lần.

Mọi người dân đều tin rằng việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp Đối với nông dân, thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sâu bệnh hại, giúp bảo vệ mùa màng và nâng cao năng suất.

Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các hộ dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) phù hợp sau khi phát hiện dịch bệnh Tuy nhiên, một số hộ không sử dụng thuốc do diện tích nhiễm bệnh nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến năng suất Ngoài ra, có hộ bị nhiễm bệnh nhưng không tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc, nguyên nhân là do không nhận được thông tin từ cán bộ hoặc mua thuốc khác theo khuyến cáo của người bán với giá rẻ hơn.

4.3.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp bình quân 6,3%/năm (mục tiêu 5,5%/năm) vượt 0,8%/năm so với mục tiêu đề ra

- Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển những loại cây, con hàng hoá

- Năng suất lúa bình quân 5 năm: 126 tạ/ha/năm (mục tiêu 125tạ/ha/năm), vượt 01tạ/ha/năm so với mục tiêu

Cả năm trồng được 2.000 ha (tương đương cùng kỳ năm trước), gồm các cây trồng chính:

Rau cải các loại: 750 ha, năng suất 202 tạ/ha, sản lượng ước đạt 15.150 tấn (so với năm 2015, diện tích giảm 60 ha, sản lượng giảm 1.133 tấn)

Cây khoai Tây 18,05 ha năng suất 180 tạ/ha, sản lượng ước đạt 325 tấn (tăng 121 lần so với cùng kỳ năm trước)

Bí các loại:550 ha, năng suất đạt 190 tạ/ha, sản lượng ước đạt 10.450 tấn, tương đương cùng kỳ năm trước

Rau các loại khác: 682 ha, tương đương cùng kỳ năm trước

4.3.5 Cách lựa chọn thuốc của người dân

Mỗi khi có sâu bệnh, Trạm BVTV, HTXNN tiến hành cảnh báo sớm trước

5 – 7 ngày, ra thông báo tình hình sinh vật gây hại và biện pháp phòng trừ Trong đó có kèm theo các loại thuốc diệt trừ hữu hiệu

Theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông

Theo hướng dẫn của người bán thuốc

Theo kinh nghiệm của bản thân

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ Hình 4.7 Biểu đồ cách lựa chọn thuốc BVTV của người dân

Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết người dân (300/300 hộ) chọn thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) dựa trên sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông Tuy nhiên, vẫn có 100/300 hộ lựa chọn thuốc theo chỉ dẫn của người bán và 50/300 hộ dựa vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến nguy cơ chọn thuốc không phù hợp Việc này không chỉ làm giảm hiệu quả phòng trừ sâu bệnh mà còn có thể làm gia tăng dịch bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và môi trường sinh thái.

Theo điều tra phỏng vấn gần đây về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) của nông hộ, 50% người dân dựa vào sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, trong khi 33.33% nhận tư vấn từ các chủ cửa hàng bán thuốc Chỉ 16.66% nông hộ sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì sản phẩm Một số ít hộ dân vẫn dựa vào kinh nghiệm cá nhân, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thuốc Để đạt hiệu quả cao nhất, việc sử dụng thuốc cần tuân theo nguyên tắc 4 đúng.

4.3.6 Cách sử dụng thuốc BVTV

Các hộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thường dựa vào hướng dẫn từ cán bộ khuyến nông hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất Một số hộ lại áp dụng kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến việc điều chỉnh liều lượng thuốc phun không hoàn toàn theo khuyến cáo Kết quả này được thể hiện rõ qua các cuộc phỏng vấn với nông hộ.

Bảng 4.8 Liều lượng sử dụng một số loại thuốc BVTV của các hộ điều tra

Thực tế Đúng liều lượng

800WG 15 15 20 Pha 1 gói 0,8gr thuốc/bình 8 lít 35 10 5

900SP 45 30 55 Pha 3gr thuốc/bình 16 lít 110 10 10

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy, phần lớn nông dân pha thuốc đúng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông và khuyến cáo trên bao bì Tuy nhiên, một số hộ pha thuốc đặc hơn khuyến cáo vì họ tin rằng liều lượng cao sẽ hiệu quả hơn trong việc phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt là khi mật độ sâu hại trên ruộng cao Ngược lại, một tỷ lệ nhỏ hộ nông dân lại pha thuốc loãng hơn khuyến cáo do ruộng của họ bị nhẹ, nên họ giảm nồng độ để đạt hiệu quả.

4.3.6.2 Sử dụng hỗn hợp thuốc

Theo số liệu điều tra, cách sử dụng thuốc trừ sâu của người dân rất đa dạng Phần lớn họ thường phun hỗn hợp từ 2-3 loại thuốc trong cùng một lần phun, nhằm tiết kiệm công sức và nâng cao hiệu quả diệt trừ sâu bệnh.

Theo khảo sát, 80% hộ gia đình được phỏng vấn sử dụng phương pháp pha trộn nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong quá trình canh tác Họ thường kết hợp các loại thuốc khác nhau, bao gồm thuốc trừ sâu với thuốc trừ sâu, thuốc trừ sâu với thuốc trừ bệnh, và thuốc trừ bệnh với thuốc trừ bệnh.

Số hộ dùng hỗn hợp 2,3 loại thuốc chiếm tỷ lệ cao

Hiệu quả của công tác quản lý BVTV

Hiệu quả quản lý thuốc BVTV được đánh giá qua các hoạt động thực hiện trong năm qua, với 15 lớp tập huấn được tổ chức, nâng cao nhận thức người dân về sử dụng thuốc Mặc dù thời gian tập huấn còn ngắn, công tác dự báo đã chính xác trong việc dự đoán các dịch bệnh, với 3/5 dịch bệnh xảy ra, tạo tiền đề cho công tác phòng trừ hiệu quả Kết quả cho thấy tại 3 xã nghiên cứu, cán bộ đã dự báo đúng loại dịch bệnh, địa điểm và diện tích bị ảnh hưởng.

4.4.1 Hiệu quả công tác quản lý thuốc BVTV qua sự tín nhiệm của người dân

Kết quả điều tra nông hộ cho thấy người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dựa vào các nguồn thông tin chính, bao gồm kinh nghiệm cá nhân về mùa màng và cây trồng, tư vấn từ cán bộ xã, hướng dẫn của người bán thuốc, chỉ dẫn trên bao bì, biểu hiện của mùa màng và sâu bệnh, cũng như ý kiến từ những người xung quanh.

Bảng 4.11 Tín nhiệm của người dân về hướng dẫn của cán bộ

TT Các hoạt động Số hộ (tổng 300) Tỷ lệ (%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tín nhiệm đối với hướng dẫn của cán bộ là khá cao, với 3 trong 4 tiêu chí kỹ thuật có tỷ lệ người dân thực hiện theo hướng dẫn đạt mức cao Tuy nhiên, trong trường hợp phun thuốc, người dân thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân khi thăm đồng, cho thấy họ đi thăm đồng thường xuyên Điều này tạo thuận lợi cho việc thực hiện phòng trừ dịch hại tổng hợp, nhưng cũng chỉ ra rằng thông báo từ trạm chưa được người dân đánh giá cao.

4.4.2 Đánh giá của người dân về công tác thăm đồng và dự báo

Gần 70% hộ được hỏi cho biết thường xuyên có cán bộ kiểm tra tình hình sâu bệnh hại, đặc biệt trong các đợt dịch hại cây trồng Các cán bộ xuống tận ruộng hướng dẫn nông dân cách xử lý dịch bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Việc phát hiện sâu bệnh chủ yếu dựa vào công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng, kết hợp với sự hợp tác của người dân Các lớp tập huấn về phun thuốc BVTV cũng được tổ chức để nâng cao nhận thức Công tác kiểm tra là cần thiết cho mỗi mùa vụ, giúp dự đoán chính xác sinh vật hại và thể hiện sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với nông dân, từ đó làm cho công tác quản lý trở nên hiệu quả hơn.

4.4.3 Đánh giá của người dân về hiệu quả của công tác dự báo dịch hại trên địa bàn xã

Trong những năm gần đây, hệ thống dự tính dự báo đã giúp xác định chính xác điểm gây hại của từng đối tượng trước 5 đến 7 ngày Đồng thời, trạm BVTV cũng chỉ đạo cán bộ kết hợp với cán bộ khuyến nông thu thập ý kiến của người dân về tình hình dịch bệnh, thường xuyên tổ chức thăm đồng để đưa ra các thông báo kịp thời về dịch bệnh hại.

Hài lòng Tạm hài lòng Không hài lòng

Nguồn: số liệu điều tra nông hộ Hình 4.9 Mức độ hài lòng của người dân đến công tác dự báo dịch hại trên địa bàn

Kết quả dự báo dịch bệnh cho thấy trạm đã chính xác 3/5 lần, đồng thời dự báo được khu vực và thời điểm xảy ra dịch Trong cuộc khảo sát 300 hộ nông dân, có 30 hộ không hài lòng vì không nhận được thông báo về tình hình dịch hại Trong số 270 hộ được phỏng vấn, phần lớn cho rằng thông báo qua loa đài, bảng tin và truyền miệng là rất chính xác, giúp ích cho công tác phòng trừ sâu bệnh Cụ thể, 225/300 hộ hài lòng với công tác dự báo, trong khi 45 hộ chỉ tạm hài lòng do nhận thấy độ chính xác không đồng đều.

4.4.4 Đánh giá của người dân về cơ quan quản lý thuốc BVTV tại huyện Phù Cừ

Tại xã Minh Tân, đội ngũ cán bộ khuyến nông có một cán bộ với trình độ trung cấp, điều này tạo thuận lợi cho công tác quản lý Cán bộ này có khả năng tiếp thu tốt và linh hoạt trong việc triển khai các kỹ thuật mới cũng như tiến bộ khoa học, từ đó hướng dẫn bà con nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.

Bảng 4.12 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá việc thực hiện của cán bộ

STT Cơ quan/cán bộ

Người dân có biết không

Cán bộ thực hiện có tốt không

1 Chi cục BVTV tỉnh Hưng Yên

Quản lý về chuyên ngành

Có được biết cơ quan và chức năng nhiệm vụ

Nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình

2 Trạm BVTV huyện Phù Cừ

Quản lý trực tiếp về việc sử dụng thuốc BVTV tại địa bàn huyện

Có được biết cơ quan và chức năng nhiệm vụ

Nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình

3 Cán bộ nông nghiệp xã

Nâng cao nhận thứ của người dân về thuốc và cách sử dụng thuốc BVTV

Có được biết cơ quan và chức năng nhiệm vụ

Nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình

Nguồn: Phỏng vấn nông hộ

Theo bảng đánh giá từ người dân, sự hài lòng về công tác quản lý của cán bộ chuyên trách tại địa phương được thể hiện rõ ràng.

Mặc dù đã có những nỗ lực trong quản lý, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao và chưa phản ánh đúng thực tế Nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ cán bộ chuyên ngành và khuyến nông còn mỏng, không đủ khả năng bao quát Hơn nữa, trình độ văn hóa của người nông dân còn thấp, dẫn đến việc họ khó tiếp thu các quy định và kiến thức mà các cán bộ chuyên ngành truyền đạt trong các lớp học và tập huấn.

Kết quả điều tra tại 300 hộ dân cho thấy 225 hộ hài lòng với cách quản lý của cán bộ địa phương, trong khi 45 hộ chỉ tạm hài lòng và 30 hộ không hài lòng Khi được hỏi về lý do không hài lòng, nhiều hộ dân tỏ ra ngại ngùng và không muốn chia sẻ, nhưng nhìn chung, họ dường như không quan tâm đến công việc của cán bộ xã và thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để tự giải quyết vấn đề.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV

Nhiệm vụ phòng chống ô nhiễm môi trường từ sản xuất và sử dụng thuốc BVTV cần được coi là mục tiêu hàng đầu của ngành BVTV Theo các chính sách của nhà nước, biện pháp phòng ngừa phải được ưu tiên, và hóa chất chỉ nên được sử dụng khi cần thiết Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nông dân vẫn chủ yếu sử dụng thuốc BVTV hóa học mà chưa nắm rõ các kỹ thuật sử dụng an toàn như 4 đúng, dẫn đến những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người và môi trường Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã tổ chức thảo luận nhóm nhằm đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do hóa chất BVTV gây ra.

Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả phỏng vấn nhóm về các biện pháp

TT Biện pháp Chi tiết hoạt động/Đánh giá

Tam đa Tiên tiến Minh tân

1 Biện pháp canh tác: cơ cấu mùa vụ, làm đất, giống Đã và đang hoạt động sẽ tăng cường

Khả thi sẽ tăng cường

Biện pháp luân canh và làm đất sẽ khuyến khích

Biện pháp giống khó thực hiện vì người dân ưu tiên hiệu quả kinh tế và năng suất hơn

Sẽ thực hiện nhưng chưa đến thời cơ

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học mang lại hiệu quả cao, nhưng còn gặp khó khăn do người dân thiếu thông tin Để đạt được hiệu quả đồng bộ, cần có sự phối hợp giữa các hộ nông dân, bởi nếu chỉ một vài hộ áp dụng, sâu bệnh từ các hộ khác sẽ dễ dàng xâm nhập và gây hại.

Khả thi sẽ tăng cường

3 Biện pháp cơ giới, vật lý: bẫy đèn vào mùa, ngắt bỏ ổ trứng sâu, bắt sâu

Bãy đèn khả thi Biện pháp khác sẽ khuyến khích

Cơ quan chức năng sẽ khuyến cáo Hiệu quả, Khó khả thi vì cần đồng bộ tất cả các hộ áp dụng

Tổ chức tổ bảo vệ tại thôn hoặc nhóm tổ thực hiện, thôn trả kinh phí điện, dầu đèn, tốn công sức,

Khả thi Trạm và xã sẽ tăng cường thăm đồng

Khả thi Trạm và xã sẽ tăng cường thăm đồng

Khả thi Trạm và xã sẽ tăng cường thăm đồng

Xã sẽ chỉ đạo thông báo cho các thôn

Công tác thông báo, hướng dẫn đã làm theo đúng quy trình, hướng dẫn nhưng hiệu quả đạt được chưa cao

Cần phải thông báo xuống tận loa đài các thôn không chỉ ở xã

Xã sẽ chỉ đạo thông báo cho các thôn

6 Xử lý bao bì, vỏ hộp thuốc bvtv:

Không cần thiết vì đã có các hố bể và hệ thống thu gom, xử lý lượng bao bì ít; không khả thi do kinh phí khó xin

Biện pháp 2: Sẽ tăng cường thêm nội dung này vào các thông báo và tập huấn

Biện pháp 1 không cần thiết vì đã có hệ thống hố bể và thu gom xử lý cho lượng bao bì ít Tuy nhiên, việc triển khai biện pháp này không khả thi do khó khăn trong việc xin kinh phí Nguồn thông tin được thu thập từ kết quả thảo luận nhóm với cán bộ liên quan và đại diện hộ dân.

Kết quả thảo luận nhóm đã xác định 6 biện pháp hiệu quả để bảo vệ cây trồng, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, phù hợp với tình hình hiện tại.

Dự báo sâu bệnh dựa trên kinh nghiệm từ các năm trước, tình hình canh tác và diễn biến thời tiết hàng năm Điều này giúp cán bộ dự đoán thời điểm xuất hiện sâu bệnh gây hại Tuy nhiên, độ chính xác của dự báo vẫn còn hạn chế Do đó, Ban Nông nghiệp xã cần chủ động kiểm tra và thăm đồng ruộng để nắm bắt tình hình sâu bệnh một cách rõ ràng và nhanh chóng, đặc biệt là trước thời điểm dịch hại có khả năng xảy ra theo kinh nghiệm.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011: Chất thải rắn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011: Chất thải rắn
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
4. Bùi Thanh Tâm (2002), “Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc”, Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc
Tác giả: Bùi Thanh Tâm
Nhà XB: Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội
Năm: 2002
5. Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004), Dư lượng hóa chất BVTV trong đất và nước, Tạp chí Y học thực hành, tập XIV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dư lượng hóa chất BVTV trong đất và nước
Tác giả: Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2004
6. Cục Bảo vệ thực vật (2016), Báo cáo Kết quả công tác bảo vệ thực vật năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kết quả công tác bảo vệ thực vật năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017
Tác giả: Cục Bảo vệ thực vật
Năm: 2016
7. Đỗ Hàm, Nguyễn Tuấn Khanh, Nguyễn Ngọc Anh (2007), “Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng”, NXB Lao động & Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng
Tác giả: Đỗ Hàm, Nguyễn Tuấn Khanh, Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: NXB Lao động & Xã hội
Năm: 2007
10. Trần Quang Hùng (2000). Thuốc bảo vệ thực vật, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc bảo vệ thực vật
Tác giả: Trần Quang Hùng
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2000
11. Nguyễn Trần Oánh và công sự, 2007. Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tác giả: Nguyễn Trần Oánh, công sự
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2007
12. Lê Huy Bá và Lâm M nh Tr ết, 2005. Sinh thái môi trường ứng dụng.NXB Khoa học và Kĩ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái môi trường ứng dụng
Tác giả: Lê Huy Bá, Lâm M nh Tr ết
Nhà XB: NXB Khoa học và Kĩ thuật
Năm: 2005
14. Lê Hồng Trân (2008). Đánh giá rủi do sức khỏe và rủi do sinh thái. NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá rủi do sức khỏe và rủi do sinh thái
Tác giả: Lê Hồng Trân
Nhà XB: NXB khoa học kỹ thuật
Năm: 2008
15. Nguyễn Thị Thu Huyền, 2010. Quản lý việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật tại Đông Anh – Hà Nội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật tại Đông Anh – Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2010
16. Trạm BVTV Huyện Phù Cừ (2016). Tổng hợp tình hình sâu bệnh vụ xuân năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp tình hình sâu bệnh vụ xuân năm 2016
Tác giả: Trạm BVTV Huyện Phù Cừ
Năm: 2016
19. Uỷ ban nhân dân xã Xuân Lam, 2016. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Tác giả: Uỷ ban nhân dân xã Xuân Lam
Năm: 2016
21. Cooke, 1979 Cooke AS. Egg shell characteristic of gannets Sula bassana, shags Phalacrocorax aristotelis and great backed gulls Larusmarianus exposed to DDE and other environmental pollutants. Environ Pollut. 1979;19. pp. 47–65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Egg shell characteristic of gannets Sula bassana, shags Phalacrocorax aristotelis and great backed gulls Larusmarianus exposed to DDE and other environmental pollutants
Tác giả: AS Cooke
Nhà XB: Environ Pollut
Năm: 1979
22. Clark, 1989; Clark, R.B., 1989. Marine Pollution. Clarendon Press, Oxford, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marine Pollution
Tác giả: R.B. Clark
Nhà XB: Clarendon Press
Năm: 1989
23. Altman, J., 1985. Impact of herbicides on plant diseases. In: Parker C.A., Rovia A.D., Moore K.J., Wong P.T.W. (Eds.), Ecology and Management of Soil-borne Plant Pathogens. Phytopathological Society, St. Paul, MN, pp. 227-231 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ecology and Management of Soil-borne Plant Pathogens
Tác giả: Altman, J
Nhà XB: Phytopathological Society
Năm: 1985
24. Barcelo và Hennion, 1997, Barcelo' D, Hennion MC. Trace Determination of Pesticides and Their Degradation Products in Water. Amsterdam, The Netherlands: Elsevier; 1997. p. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trace Determination of Pesticides and Their Degradation Products in Water
Tác giả: Barcelo' D, Hennion MC
Nhà XB: Elsevier
Năm: 1997
26. Brammall và Higgins, 1998 Brammall RA, Higgins VJ. The effect of glyphosate on resistance of tomato to Fusarium crown and root rot disease and on the formation of host structural defensive barriers. Can J Bot. 1988;66:1547–1555 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of glyphosate on resistance of tomato to Fusarium crown and root rot disease and on the formation of host structural defensive barriers
Tác giả: Brammall RA, Higgins VJ
Nhà XB: Can J Bot
Năm: 1988
27. Callinan, 1999 Callinan, R., 1999. Pesticides in state school water tanks. The Courier-Mail 27, 1 March Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pesticides in state school water tanks
Tác giả: R. Callinan
Nhà XB: The Courier-Mail
Năm: 1999
28. Forget, 1993; Forget G. Balancing the need for pesticides with the risk to human health. In: Forget G, Goodman T, de Villiers A, editors. Impact of Pesticide Use on Health in Developing Countries. 1993. IDRC, Ottawa: 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Pesticide Use on Health in Developing Countries
Tác giả: Forget G., Goodman T., de Villiers A
Nhà XB: IDRC
Năm: 1993
35. . Trà My – Hải Thanh, Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giả - Môi trường lâm nguy, http://pops.org.vn/AdminPages/News/viewhistory/tabid/67/NewsID/259/language/vi-VN/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giả - Môi trường lâm nguy
Tác giả: Trà My, Hải Thanh

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w