Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý Ứng Hòa là huyện thuộc vùng chiêm trũng nằm ở phía nam của Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 40km, là vùng vành đai xanh của thành phố, phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai, phía nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) và Kim Bảng (Hà Nam), phía Tây giáp huyện Mỹ Đức, phía Đông giáp huyện Phú Xuyên
Huyện có hai con sông lớn, sông Đáy dài 45km ở phía Tây và sông Nhuệ dài 10km ở phía Đông, cung cấp nước tưới tiêu cho hơn 13 nghìn ha đất nông nghiệp hàng năm Hai hệ thống sông này không chỉ hỗ trợ nông nghiệp mà còn bồi đắp phù sa, làm tăng độ phì nhiêu và chất dinh dưỡng cho đất.
Huyện có địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với đất ven sông Đáy ở phía Tây và Tây Bắc có độ cao từ 4,5 đến 5m so với mực nước biển Tổng diện tích huyện có khoảng 1/3 nằm ở độ cao trên 3m, trong khi 2/3 còn lại có độ cao dưới 3m.
Huyện Ứng Hòa có 29 xã và 01 thị trấn được chia thành 3 vùng đó là:
Huyện Ứng Hòa nằm trong vùng đồng trũng thuộc lưu vực sông Vân Đình cùng các kênh A2 – 8 và A2 – 10, đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho khu vực Trong vụ Đông Xuân, mực nước sông Vân Đình có thể đạt tới 3,2 m, trong khi đó, trong vụ mùa, hệ thống kênh mương thủy lợi phải duy trì ở mức nước không vượt quá 2,5 m do ảnh hưởng của công trình phân lũ sông Hồng và sông Đáy Điều này đã hạn chế khả năng tưới tiêu của hệ thống thủy lợi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn Ứng Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nắng nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh mưa ít Nhiệt độ bình quân 23,1 o C (15,7 o C – 29,1 o C), nhiệt độ cao nhất trong các tháng 6,7,8 Tổng lượng mưa trung bình trong năm là 1821mm Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào 6 tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), bằng 85% lượng mưa cả năm, đây là thời điểm trước đây xảy ra úng ngập cục bộ khi có mưa lớn kéo dài Các địa phương trong vùng thường xuyên phải đối phó với việc tiêu úng trong mùa mưa cũng như chống hạn trong vụ sản xuất vụ Đông để đảm bảo cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển thuận lợi Ngày nay, nhờ có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh nên hộ nông dân có thể đầu tư thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và số giờ nắng có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của cây trồng và vật nuôi, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm Việc không nắm bắt được quy luật thời tiết hàng năm có thể dẫn đến việc chọn giống cây, giống con không phù hợp và áp dụng biện pháp phòng chống thời tiết xấu không hiệu quả Từ tháng 1 đến tháng 3, thời tiết có nhiệt độ và lượng mưa thấp, trong khi độ ẩm không khí cao dần Số giờ nắng giảm mạnh nhất vào tháng 3 Từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ và độ ẩm hầu như ổn định, trong khi lượng mưa và số giờ nắng tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 7 với 160,5 giờ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng và chăn nuôi.
3.1.1.4 Các nguồn tài nguyên diện tích đất tự nhiên của huyện là 18,375 ha, trong đó sản xuất nông nghệp 12,730 ha Huyện có một số tài nguyên khoáng sản như than bùn là nguồn nguyên liệu làm phân hữu cơ vi sinh rất tốt cho trồng trọt Ngoài ra tài nguyên cát còn phục vụ cung cấp cho các công trình xây dựng
3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai Đất đai là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp Đất vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 – 2015 Chỉ tiêu
DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC
(%) Tổng số 18.372,78 100,00 18.372,78 100,00 18.372,78 100,00 1.Đất nông nghiệp 13.122,05 71,42 13.029,19 70,92 13.029,19 70,92 Trong đó đất sản xuất theo mô hình lúa – cá – vịt
2.Đất chuyên dùng 3.332,46 18,14 3.427,67 18,66 3.479,10 18,94 3.Đất khu dân cư 1.098,12 5,98 1.119,68 6,09 1.119,68 6,09 4.Đất chưa sử dụng 820,15 4,46 796,24 4,33 744,81 4,05
Huyện Ứng Hòa có diện tích đất tự nhiên rộng lớn, lên tới 18.372,78 ha, với cơ cấu phân bố các loại đất hợp lý Đặc biệt, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đạt 71,42% tổng diện tích Trong đó, diện tích đất trũng có khả năng thực hiện mô hình lúa – cá – vịt là 1.303 ha, chiếm 10% diện tích đất nông nghiệp, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện.
Diện tích đất chuyên dùng liên tục tăng từ năm 2013 đến năm 2015, năm
Tính đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện chiếm 18,94%, trong đó đất giao thông là loại chiếm tỷ trọng lớn nhất (53,6%), tiếp theo là đất thủy lợi (29,9%) Diện tích đất xây dựng đang có xu hướng tăng trưởng trung bình 2,1% mỗi năm, nhờ sự xuất hiện của một số doanh nghiệp, nhưng vẫn chỉ chiếm 11,2% tổng diện tích đất chuyên dùng Đất đô thị chiếm 6,73% tổng diện tích đất ở của huyện, trong khi diện tích đất chưa sử dụng đã giảm nhẹ, còn 744,81 ha vào năm 2015 Hiện tại, huyện có 9,65 ha đất bằng và 735,16 ha đất sông ngòi tự nhiên chưa được khai thác, tạo ra tiềm năng lớn cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản trong tương lai Ứng Hòa sở hữu diện tích đất nông nghiệp rộng lớn và điều kiện khí hậu thuận lợi, mở ra cơ hội cho nhiều mô hình sản xuất và chuyển đổi.
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
Dân số và lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, vừa là nguồn lực sản xuất, vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, sự gia tăng dân số cũng dẫn đến nhiều thách thức như giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng nhu cầu về đất khu dân cư và yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao động.
Theo bảng 3.2, huyện hiện có tổng dân số 235.508 người, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 51,6% Từ năm 2013 đến 2015, tốc độ tăng dân số bình quân đạt 0,57%, và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện đã liên tục giảm kể từ năm 2013.
Ứng Hòa nổi bật so với các huyện lân cận và các địa phương khác trên cả nước nhờ vào trình độ dân số cao, điều này đạt được nhờ việc thực hiện hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục Bên cạnh đó, khu vực còn sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc phát triển tốt.
Năm 2015, huyện có 109.334 người trong độ tuổi lao động, chiếm 46% tổng dân số, với tổng số lao động làm việc là 86.758 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 86,7% Từ năm 2013 đến nay, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, trong khi tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên, cho thấy biến đổi cơ cấu lao động của huyện theo xu hướng tích cực Số lao động có việc làm tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 100,42%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 3,27% xuống còn 3,16% vào năm 2015.
Bình quân mỗi năm có khoảng 2300 người bước vào độ tuổi lao động và
1500 người hết tuổi lao động, như vậy mỗi năm có khoảng 800 người bước vào thị trường lao động của huyện
Cơ cấu lao động của huyện đang có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cụ thể, sản xuất nông nghiệp thuần túy đang giảm dần, trong khi đó khu vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp đang gia tăng.
Bảng 3.2 Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Ứng Hòa
- Nông thôn 216.532 92,99 218.272 92,90 218.325 92,70 100,41 2.Tổng số lao động 107.894 100,00 108.079 100,00 108.334 100,00 100,20
- Đi học và nội trợ 18.342 17,00 18.214 16,85 18.156 16,76 99,49
Nguồn: Phòng thống kê huyện Ứng Hòa (2015) 3.1.2.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Ứng Hòa là một trong những huyện trọng điểm của thành phố Hà Nội về phát triển chăn nuôi tập trung, trong đó điển hình phải kể đến là 2 xã Vạn Thái và Sơn Công Nghiên cứu tiến hành khảo sát, điều tra các hộ chăn nuôi lợn thương phẩm với các quy mô khác nhau và cán bộ địa phương trên địa bàn xã Vạn Thái và Sơn Công, đây là 2 xã điển hình có mức độ chăn nuôi lợn phát triển mạnh, chất thải chăn nuôi gây áp lực lớn với môi trường
3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu
3.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội địa phương qua các năm, tài liệu từ thư viện khoa/trường, và các tạp chí khoa học, sách báo, khóa luận liên quan đến xử lý chất thải chăn nuôi Ngoài ra, thông tin từ internet về các vấn đề môi trường trong chăn nuôi lợn và thực trạng áp dụng các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn cũng được khai thác.
3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra chọn mẫu được áp dụng cho các hộ gia đình chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa tại xã Vạn Thái và Sơn Công Quá trình phỏng vấn ngẫu nhiên được thực hiện để thu thập thông tin cần thiết.
Trong tổng số 415 hộ chăn nuôi lợn với quy mô từ 10 đến 100 con, có 120 hộ được khảo sát Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và xử lý chất thải từ nhóm hộ chăn nuôi có từ 10 con trở lên Dựa trên quy mô chăn nuôi, các hộ nông dân được phân thành 3 nhóm, như thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Số lượng các mẫu điều tra
Tiêu chí Số lượng mẫu điều tra
Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (10 – 20 con) 20
Hộ chăn nuôi quy mô trung bình (21 – 50 con) 36
Hộ chăn nuôi quy mô lớn (51 – 100 con) 64
Xây dựng phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin về tình hình sản xuất, đặc điểm và hình thức xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi lợn ở các quy mô khác nhau Bảng câu hỏi sẽ bao gồm các câu hỏi mở để thu thập ý kiến và đề xuất của hộ về quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi Sau khi tiến hành phỏng vấn thử, bảng câu hỏi sẽ được điều chỉnh để hoàn thiện hơn Tiếp theo, chọn mẫu và xác định đối tượng điều tra, sau đó thực hiện điều tra toàn bộ số hộ dựa trên số lượng mẫu đã xác định thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu a Phương pháp xử lý
+ Số liệu sau khi thu nhập được làm sạch, nhập vào máy tính và phân tổ, tổng hợp theo các tiêu thức khác nhau trên phần mềm Excel
+ Tính toán và xác định số tuyệt đối, tương đối, bình quân, … b Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để mô tả các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Trong lĩnh vực kinh tế xã hội, thống kê mô tả chủ yếu được sử dụng để phản ánh và phân tích dữ liệu từ các số liệu đã thu thập.
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích được áp dụng để đánh giá tình hình kinh tế xã hội và thực trạng chi phí, lợi ích của các phương án xử lý chất thải chăn nuôi Các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân được sử dụng để khảo sát quy mô và cơ cấu xử lý chất thải của các hộ Phương pháp so sánh giúp đánh giá lợi ích, chi phí và hiệu quả của các phương án xử lý chất thải tại huyện Ứng Hòa, đồng thời phân tích nguyên nhân và hạn chế mà các hộ chăn nuôi gặp phải Qua đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy việc thực hiện xử lý chất thải chăn nuôi phù hợp với điều kiện của từng hộ Phương pháp so sánh cũng cho phép so sánh mức độ chất thải chăn nuôi lợn thải ra môi trường và lợi ích, chi phí đầu tư cho các phương án xử lý khác nhau.
Trong nghiên cứu này, các phương án xử lý chất thải chăn nuôi được đánh giá từ hai góc độ cá nhân và cộng đồng Thông qua việc thu thập số liệu và áp dụng các phương pháp phân tích, chúng tôi tính toán hiệu quả kinh tế của các phương án xử lý, đặc biệt là lợi ích và chi phí của từng hộ gia đình thông qua các chỉ tiêu như NPV và B/C Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét lợi ích môi trường mà các phương án này mang lại, nhằm xác định phương án phù hợp cho từng nhóm hộ.
Trong bài luận văn này, tôi không sử dụng chỉ tiêu IRR vì nó chỉ dựa vào một tỷ lệ chiết khấu duy nhất (r), trong khi tỷ lệ này là yếu tố biến đổi theo thời gian Với thời gian tính toán cho các phương án xử lý chất thải là 15 năm, chỉ tiêu IRR trở nên không phù hợp do tính chất dài hạn Hơn nữa, một hạn chế khác của IRR là cần phải biết tỷ lệ chiết khấu để so sánh và đánh giá phương án; nếu không biết hoặc không thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu, giá trị của IRR sẽ không còn.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi của hộ
- Quy mô chăn nuôi và lượng chất thải từ chăn nuôi lợn của hộ;
- Số hộ chăn nuôi tiến hành phân tách chất thải rắn và lỏng;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi không xử lý chất thải thải ra cống rãnh, sông, suối, ao, hồ;
- Tỷ lệ hộ lựa chọn phương án thu gom chất thải rắn;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có sử dụng hầm biogas;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi lựa chọn phương án kết hợp (biogas + thu gom)
3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn
Sử dụng thang đo 5 mức độ từ 1 đến 5, tương ứng với các mức độ rất không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý và rất đồng ý, nhằm đánh giá các thuộc tính của từng phương án xử lý chất thải.
- Chi phí của các phương án
- Lợi ích kinh tế của các phương án
- Các chỉ tiêu trong phân tích CBA:
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV):
Bt, Ct lần lượt là lợi ích và chi phí năm thứ t
Co là chi phí đầu tư ban đầu
r là hệ số chiết khấu
n là tuổi thọ của dự án
Với tiêu chí giá trị hiện tại ròng, dự án được xem là có ý nghĩa kinh tế nếu NPV
> 0; dự án bị từ chối nếu NPV < 0 và tiêu chuẩn hiệu quả là NPV → Max
NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích dự án nhờ vào tính phổ biến và ít hạn chế Chỉ tiêu này giúp đo lường khả năng sinh lời bằng tiền của dự án, nhưng cần lưu ý rằng nó phụ thuộc vào độ chính xác của hệ số chiết khấu Do đó, việc xác định hệ số chiết khấu phù hợp là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích NPV.
Tỷ suất lợi nhuận (B/C) là chỉ số so sánh giữa lợi ích và chi phí đã được chiết khấu, giúp xác định tỷ lệ lợi ích thu về so với mỗi đồng vốn đầu tư Công thức tính toán tỷ suất lợi nhuận này rất quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư.
Một dự án được xem là đáng giá theo tiêu chí B/C là: B/C > 1
Tiêu chuẩn hiệu quả là B/C → max
- Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả xã hội
Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả môi trường bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tác động môi trường từ các phương án xử lý chất thải của hộ chăn nuôi Những chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng đến môi trường đất, nước và không khí xung quanh.