1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh từ sơn

106 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 743,39 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU

    • 1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về không gian

        • 1.3.2.2. Phạm vi về thời gian

    • 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN II. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNGTHANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI

    • .1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái Quát Về Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt

        • 2.1.1.1. Một Số Khái Niệm

        • 2.1.1.2 Tính tất yếu khách quan của TTKDTM

        • 2.1.1.3 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

      • 2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.2.1.Vai trò của việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.2.2.Ý nghĩa của mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.3.1. Quyết định về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.3.2. Xây dựng quy trình, thủ tục thanh toán

        • 2.1.3.3 Xác định mức phí và dịch vụ

        • 2.1.3.4 Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

        • 2.1.3.5. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp

      • 2.1.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến mở rộng thanh toán không dùngtiền mặt

        • 2.1.4.1 Các nhân tố chủ quan

        • 2.1.4.2. Các nhân tố khách quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam

      • 2.2.2. Khái quát thực trạng TTKDTM ở Việt Nam

      • 2.2.3. Những kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt củangân hàng Việt Nam và nước ngoài

        • 2.2.3.1. Kinh nghiệm mở rộng TTKDTM của Ngân hàng Việt Nam

        • 2.2.3.3. Kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại một số nước

        • 2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Từ Sơn

  • III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BIDV TỪ SƠN

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng thươngmại cổ phần Đầu tư và Phát triển Từ Sơn

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 3.1.3 Tình hình lao động của BIDV Từ Sơn

      • 3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất của BIDV

      • 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thương mạicổ phần Đầu tư và Phát triển Từ Sơn giai đoạn 2015-2017

    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Thống kê so sánh

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Các tiêu chí đánh giá về thu nhập thanh toán không dùng tiền mặt

        • 3.2.4.2. Tiêu chí đánh giá về số lượng thanh toán không dùng tiền mặt

  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀNMẶT TẠI BIDV TỪ SƠN

      • 4.1.1. Quyết định về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

      • 4.1.2. Các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

        • 4.1.2.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản

        • 4.1.2.2. Đối với ngân hàng

      • 4.1.2. Xác định mức phí dịch vụ

      • 4.1.3. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

      • 4.1.4. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp

      • 4.1.5. Kết quả mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Từ Sơn

        • 4.1.5.1.Thanh toán bằng Séc

        • 4.1.5.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi

        • 4.1.5.3. Thanh toán bằng thư tín dụng

        • 4.1.5.4. Thanh toán bằng thẻ thanh toán

        • 4.1.5.6. Thanh toán bằng các hình thức khác

        • 4.1.5.7. Rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của BIDV Từ Sơn giaiđoạn 2015 -2017

      • 4.1.6. Đánh giá thực trạng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt củaBIDV Từ Sơn giai đoạn 2015-2017

        • 4.1.6.1. Đánh giá của khách hàng

        • 4.1.6.2. Đánh giá chung

    • 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG TTKDTM CỦABIDV TỪ SƠN

      • 4.2.1. Nguyên nhân chủ quan

        • 4.2.1.1. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất

        • 4.2.2. Nguyên nhân khách quan

          • 4.2.2.1.Trình độ phát triển của nền kinh tế

          • 4.2.2.2.Khung pháp lý

          • 4.2.2.3.Nhận thức và thói quen của người dân về các dịch vụ thanh toánkhông dùng tiền mặt

    • 4.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶTTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂNVIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ SƠN

      • 4.3.1. Định hướng phát triển của BIDV Từ Sơn

        • 4.3.1.1. Định hướng chung

        • 4.3.1.2. Định hướng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt

      • 4.3.2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Từ Sơn

        • 4.3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing đối với sản phẩm dịch vụ thanh toánkhông dùng tiền mặt

        • 4.3.2.2. Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán

        • 4.3.2.3. Tăng cường tính an toàn và bảo mật thông tin

        • 4.3.2.4. Kiểm soát rủi ro

        • 4.3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại

        • 4.3.2.6. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong thanh toán ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về phát hành và sử dụng séc trong thanh toán và tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số 07/thanh toán –

NH1 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc

Tháng 12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 159/CP thay thế cho nghị định 30/CP về séc Ngày 20/9/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ -

Ngày 26/3/2002, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN, quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay thế Quyết định số 22 – QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 Quyết định này bãi bỏ Nghị định 91/CP về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và hướng dẫn một số điều của Nghị định 159/CP thông qua Thông tư 05.

Quyết định số 1/NH1 ngày 30/06/1994 của Thống đốc NHNN đã đặt ra các điều kiện thực hiện TTKDTM cho các quỹ tín dụng nhân dân, nhằm hiện đại hóa hoạt động thanh toán qua việc cải tiến các nghiệp vụ thanh toán trong hệ thống ngân hàng Đặc biệt, Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 đã ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng Tiếp theo, Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 cho phép sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán, thay thế cho Quyết định số 196/TTg ngày 01/4/1997 Ngoài ra, Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN ngày 20/3/2002 đã ban hành quy trình kỹ thuật cho thanh toán bù trừ điện tử, cùng với Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 quy định về thanh toán điện tử liên ngân hàng.

2.2.2 Khái quát thực trạng TTKDTM ở Việt Nam

Thanh toán không dùng tiền mặt được khuyến khích là phương thức chính trong xã hội, mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế bền vững Phương thức này tạo ra sự minh bạch trong chi tiêu và giao dịch của chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân, giúp dòng chảy tiền tệ trở nên rõ ràng hơn.

Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng Các ngân hàng đã chủ động giới thiệu các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến với khách hàng, bên cạnh việc cải thiện các phương thức truyền thống như ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu Đồng thời, các công nghệ mới như mobile banking, internet banking và SMS banking cũng đã được đưa vào sử dụng, mang lại tiện ích cho người tiêu dùng.

Theo thông tin từ cổng thông tin điện tử chính phủ, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của Việt Nam đã giảm liên tục, từ 23.7% vào năm 2001 xuống còn 14% vào năm 2008, chỉ còn 15.1% vào năm 2010 và đến cuối năm 2017, tỷ lệ này chỉ còn 8%.

Tính đến cuối tháng 6/2017, cả nước đã lắp đặt hơn 17.300 máy rút tiền tự động (ATM) và 150.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS, theo thông tin từ NHNN.

Năm 2017, Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong số lượng và giá trị giao dịch qua các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, với gần 45 triệu giao dịch và tổng giá trị đạt gần 195 tỷ đồng.

Kể từ năm 2006, thẻ ngân hàng đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống hàng ngày của người dân, với sự phát triển nhanh chóng nhờ vào nhiều tiện ích mà nó mang lại Người dùng có thể dễ dàng thực hiện chuyển khoản, thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại bưu điện, cũng như thanh toán định kỳ cho các khoản chi tiêu thường xuyên như tiền điện, nước, điện thoại, internet và mua sắm trực tuyến tại siêu thị.

Năm 2016, số lượng thẻ ngân hàng phát hành đạt gần 300 triệu thẻ, tăng 120,6% so với năm 2015

Dịch vụ tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát triển nhanh chóng, với sự gia tăng đáng kể trong việc mở và sử dụng tài khoản Trong khi năm 2000 chỉ có hơn 100.000 tài khoản cá nhân, con số này đã tăng vọt lên trên 80 triệu tài khoản vào năm 2017, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn của các ngân hàng vào thị trường dịch vụ bán lẻ và khách hàng cá nhân.

Số lượng tài khoản cá nhân được mở ra ngày càng nhiều, cho thấy việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến

Hoạt động TTKDTM đã được triển khai nhằm phục vụ cho việc thu chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc hiện đại hóa quy trình nộp thuế điện tử qua ngân hàng Đồng thời, các dịch vụ trả lương qua tài khoản cũng đang được phát triển mạnh mẽ.

Kênh thanh toán qua Internet Banking đã phát triển mạnh mẽ từ năm 2004, khi chỉ có 03 ngân hàng thương mại tham gia, đến năm 2008 đã tăng lên 25 ngân hàng và hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ này Dịch vụ Internet Banking không chỉ cho phép khách hàng truy vấn thông tin tài khoản, xem tỷ giá và lãi suất, mà còn hỗ trợ thanh toán hóa đơn như tiền điện, nước, cước viễn thông, phí bảo hiểm, chuyển tiền và gửi tiết kiệm online.

Từ cuối năm 2008, ví điện tử đã xuất hiện và được áp dụng tại Việt Nam, với 1,1 triệu ví được mở từ năm 2012 đến 2013 Trong thời gian này, đã có khoảng 5 triệu giao dịch diễn ra, với tổng giá trị giao dịch vượt qua 2.550 tỷ đồng.

2.2.3 Những kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Việt Nam và nước ngoài

2.2.3.1 Kinh nghiệm mở rộng TTKDTM của Ngân hàng Việt Nam a.Thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung

Nhận thức rõ về vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế, Việt Nam đã tổ chức thực hiện ngay từ khi hệ thống Ngân hàng ra đời Tuy nhiên, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, hoạt động của hệ thống Ngân hàng mang tính hành chính, không chú trọng đến hiệu quả kinh tế TTKDTM được thực hiện qua các biện pháp hành chính, như yêu cầu các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại một Ngân hàng duy nhất và thanh toán tập trung Kỹ thuật thanh toán lạc hậu, chủ yếu thực hiện thủ công, dẫn đến sai sót và tốc độ thanh toán chậm do phải gửi giấy tờ qua bưu điện Trách nhiệm của cán bộ Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán không cao, khiến TTKDTM không phát huy tác dụng, dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn chậm và người dân ưu tiên thanh toán bằng tiền mặt.

Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp để cải tiến hệ thống thanh toán điện tử (TTKDTM), bao gồm việc ban hành hai pháp lệnh Ngân hàng vào tháng 05 năm 1990 và thể lệ TTKDTM vào tháng 07 năm 1991 Những quy định này đã đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và ổn định giá trị đồng tiền, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng và công tác thanh toán TTKDTM đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, thể hiện qua quá trình hiện đại hóa và quốc tế hóa hoạt động thanh toán theo chương trình đổi mới công nghệ Ngân hàng, bao gồm cả kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BIDV TỪ SƠN

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Từ Sơn

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng hoạt động theo Quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/08/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 936/2002/QĐ-NHNN ngày 03/09/2002.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn (BIDV Từ Sơn) được thành lập vào ngày 01/09/2016, chuyển đổi từ chi nhánh cấp II trực thuộc Bắc Ninh thành chi nhánh cấp I trực thuộc trung ương Sau hơn 12 năm hoạt động, BIDV Từ Sơn đã phát triển bền vững, thể hiện hình ảnh và thương hiệu chuyên nghiệp, góp phần hiệu quả vào các chương trình kinh tế xã hội tại địa phương.

BIDV Từ Sơn, cùng với tỉnh Bắc Ninh, đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều kết quả tích cực, khẳng định vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của địa phương.

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Từ Sơn

KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO

Chi nhánh BIDV Từ Sơn đã xây dựng cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban để nâng cao hiệu quả hoạt động Mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng riêng biệt và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.

- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức hành chính, kinh doanh, cân đối tổng hợp

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ huy và điều hành các chức năng quản trị, thực hiện nhiệm vụ với mức độ sâu hơn và cụ thể hơn theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc Họ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.

- Khối trực thuộc gồm: PGD Đồng Quang, PGD Yên Phong, PGD Ba Gia, PGD Châu Khê

Khối tác nghiệp bao gồm các phòng ban quan trọng như: Phòng giao dịch khách hàng cá nhân, Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, cùng với Phòng quản trị tín dụng.

- Khối quản lý khách hàng bao gồm: Phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp

- Khối nội bộ bao gồm: Phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp

- Khối quản lý rủi ro: phòng quản lý rủi ro

BIDV Từ Sơn được thành lập vào ngày 01/09/2006, tách ra từ chi nhánh cấp II của BIDV Bắc Ninh, với chỉ 35 cán bộ nhân viên ban đầu Sau 12 năm hoạt động, đến năm 2017, chi nhánh đã phát triển lên 106 cán bộ công nhân viên, bao gồm 15 thạc sỹ, 85 cử nhân, 5 cao đẳng và 1 trung cấp, với độ tuổi trung bình là 35 Số lượng nhân sự đã tăng qua các năm, thể hiện sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Tính đến năm 2015, chi nhánh có 95 cán bộ, và đến năm 2016, với sự phát triển của mô hình ngân hàng bán lẻ, chi nhánh đã tuyển thêm 5 nhân viên chủ yếu là cán bộ quản lý khách hàng, nâng tổng số lên 106 cán bộ vào năm 2017 Đội ngũ lao động tại chi nhánh còn trẻ, năng động và nhanh nhạy trong việc tiếp thu công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành ngân hàng.

Chi nhánh BIDV Từ Sơn sở hữu đội ngũ nhân sự chất lượng cao, với 83% lao động có trình độ đại học và 12% có trình độ thạc sĩ Chính sách tuyển dụng chặt chẽ cùng với đào tạo chuyên sâu sau tuyển dụng đã nâng cao hiệu quả làm việc, góp phần vào thành công chung của chi nhánh Mặc dù lực lượng lao động còn trẻ và chưa đồng đều, chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo thông qua thi trực tuyến do trường đào tạo của BIDV tổ chức, giúp cán bộ cập nhật văn bản mới và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng chuyên nghiệp hơn.

3.1.3 Tình hình lao động của BIDV Từ Sơn

Bảng 3.1 Tình hình lao động của BIDV Từ Sơn ĐVT: Người

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính BIDV Từ Sơn

Chi nhánh có cơ cấu nhân sự khá cân bằng theo giới tính Ở các phòng ban như kế toán, ngân quỹ và giao dịch, số lao động nữ chiếm ưu thế Ngược lại, tại các phòng quản lý khách hàng, tổ chức hành chính và bảo vệ, lao động nam lại chiếm đa số.

3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất của BIDV

Cơ sở vật chất của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, và BIDV Từ Sơn đã nhận thức rõ điều này Ngân hàng không ngừng cải tiến và nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hoạt động kinh doanh Trụ sở chính của BIDV Từ Sơn tọa lạc tại 368 đường Trần Phú, Phường Đông Ngàn, Thị xã Từ Sơn, nằm ở vị trí thuận lợi trên quốc lộ 1A cũ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch Chi nhánh có không gian rộng rãi và bao gồm các phòng giao dịch như PGD Châu Khê và PGD Đồng Quang, ban đầu được thuê nhưng đã được BIDV Từ Sơn mua đất và xây dựng thành các phòng giao dịch 4 tầng khang trang Sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết bị hiện đại đã giúp BIDV Từ Sơn xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp, chu đáo.

PGD Ba Gia và PGD Yên Phong là hai đơn vị mới đi vào hoạt động, hiện đang thuê mặt bằng từ các hộ dân Để nâng cao chất lượng phục vụ, các PGD đã đầu tư trang thiết bị hiện đại và thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc, đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Tất cả các phòng giao dịch của BIDV Từ Sơn được trang bị hiện đại với các thiết bị và dụng cụ tiên tiến, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao hình ảnh và thương hiệu của BIDV Từ Sơn mà còn tạo dựng lòng tin cho người dân, thu hút lượng khách hàng lớn đến giao dịch.

3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Từ Sơn giai đoạn 2015-2017

Giai đoạn 2015 – 2017, BIDV Từ Sơn đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác trong khu vực, tạo ra môi trường hoạt động đầy thách thức Để phát triển khách hàng mới và duy trì khách hàng truyền thống, BIDV phải đối phó với việc các ngân hàng khác thu hút khách hàng bằng chính sách lãi suất cao hơn và phí dịch vụ thấp hơn Tuy nhiên, với quyết tâm và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, BIDV đã tìm cách vượt qua những khó khăn này.

Chi nhánh BIDV Từ Sơn đã tập trung vào việc quản trị điều hành hoạt động kinh doanh để hoàn thành kế hoạch giao của Trung ương Họ chấp hành nghiêm túc chính sách tiền tệ quốc gia và các chỉ đạo của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như BIDV Kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm qua của BIDV Từ Sơn đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017

1.Tổng tài sản tỷ đồng 2.948,0 3.117,0 3.585,0 4,3 15,0

2 Tổng HĐV cuối kỳ tỷ đồng 2.003,0 2.316,0 2.731,0 15,6 17,9

3 Tổng HĐV bình quân tỷ đồng 1.765,0 1.985,0 2.411,0 12,5 21,5

4 Tổng dư nợ cuối kỳ tỷ đồng 2.870,0 3.000,0 3.384,0 4,5 12,8

5 Tổng dư nợ bình quân tỷ đồng 2.606,0 2.879,0 3.137,0 10,5 9,0

II Chỉ tiêu hiệu quả

1 Thu dịch vụ ròng tỷ đồng 18,82 28,92 36,44 53,7 26,0

3 Dư nợ xấu tỷ đồng 48,1 16,3 3,2 -31.8 -80,3

4 Chênh lệch thu chi tỷ đồng 113,7 126,3 133,7 11.1 25,8

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 - 2017 của BIDV Từ Sơn a Quy mô tăng trưởng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng trong giai đoạn này.

2015 – 2017; số liệu thống kê của các diễn đàn, thông tin báo chí trên các website điện tử

3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp trong khóa luận này được thu thập qua khảo sát khách hàng bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp và gửi email Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu vấn đề TTKDTM của ngân hàng dựa trên căn cứ thực tế.

Việc thu thập số liệu mới thông qua khảo sát đại diện khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế sử dụng sản phẩm ủy nhiệm chi, chuyển tiền điện tử và ATM của BIDV Từ Sơn là một phần quan trọng trong mô hình nghiên cứu Các bước điều tra sẽ được thực hiện một cách bài bản để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được.

Bước đầu tiên trong quá trình điều tra là tìm hiểu đối tượng và phạm vi điều tra, bao gồm khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng BIDV Từ Sơn Phạm vi điều tra tập trung vào những khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ này Thông qua mẫu phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn, việc khảo sát và phỏng vấn khách hàng ngẫu nhiên khi họ đến giao dịch sẽ giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện hiệu quả dịch vụ tại chi nhánh.

 Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra

Phiếu điều tra dành cho khách hàng dân cư được thiết kế để thu thập thông tin cá nhân và đánh giá của họ về sản phẩm, dịch vụ, phong cách phục vụ và chế độ chăm sóc khách hàng của ngân hàng Các câu hỏi trong phiếu được xây dựng cụ thể nhằm giúp khách hàng trả lời một cách đầy đủ và chính xác, từ đó phản ánh mức độ hài lòng của họ đối với sản phẩm ngân hàng.

 Bước 3: Tiến hành khảo sát thử

Chọn 15 đơn vị mẫu để tiến hành điều tra thử để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi và thông tin thu về Chỉnh sửa phiếu điều tra khi phát hiện có sai sót

 Bước 4: Sau khi điều chỉnh phiếu điều tra chính thức được sử dụng để phỏng vấn

Việc phỏng vấn được tiến hành trực tiếp hoặc gửi mail cho các khách hàng

Bước 5: phát mẫu phiếu khảo sát cho khách hàng đến giao dịch tại quầy, tiếp thu ý kiến nhận xét của khách hàng

 Bước 6:Thu thập, tổng hợp phiếu điều tra

Khách hàng được khảo sát chủ yếu là những người sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng khác và chi nhánh của BIDV Phiếu khảo sát tập trung vào các khách hàng quan trọng, tiềm năng và thân thiết, đặc biệt là những người có số dư tiền gửi thường xuyên và thực hiện chuyển tiền bằng ủy nhiệm chi với doanh số trung bình lên đến 70 tỷ đồng.

Chi nhánh BIDV Từ Sơn đã thu hút 80 tỷ đồng mỗi tháng, mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng Việc khảo sát khách hàng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phản ánh chính xác ý kiến của họ Theo công thức của Horin, với mức độ tin cậy 95%, sai số chấp nhận được là 10% Cỡ mẫu tối thiểu cần từ 83 đến 100 mẫu hợp lệ; để đạt được số lượng này, tôi đã phát đi 120 phiếu và thu về 112 phiếu hợp lệ để phân tích Kết quả được thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Kết quả phát phiếu khảo sát Đơn vị tính: phiếu

Khách hàng Số phiếu phát ra Số phiếu hợp lệ

Tổng hợp, phân tích xử lý số liệu thu về được bằng phương pháp phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Excel

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp mô tả dữ liệu được áp dụng để trình bày thông tin thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm thông qua nhiều hình thức khác nhau Phương pháp này sử dụng đồ họa để mô tả và so sánh dữ liệu, đồng thời thể hiện thông tin qua các bảng số liệu tóm tắt.

So sánh các chỉ tiêu nghiên cứu qua các thời điểm và thời kỳ khác nhau giúp chúng ta nhận diện sự thay đổi và mức độ đạt được của các hiện tượng cũng như chỉ tiêu cần phân tích.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Các tiêu chí đánh giá về thu nhập thanh toán không dùng tiền mặt

Các chỉ tiêu đánh giá về thu nhập TTKDTM bao gồm:

* Mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt (H1)

Doanh số TTKDTM là số tiền khách hàng thanh toán qua ngân hàng bằng hình thức TTKDTM Mức gia tăng doanh số này được xác định theo công thức (1.1).

H1 Tổng phí TTKDTM kỳ này – Doanh số TTKDTM kỳ trước

X 100 (1.1) Doanh số TTKDTM kỳ trước

Chỉ tiêu mức gia tăng doanh số TTKDTM phản ánh số tiền khách hàng thanh toán qua ngân hàng cho dịch vụ TTKDTM trong năm nay so với năm trước, giúp ngân hàng theo dõi sự biến động doanh số Chỉ số H1 cao cho thấy nhu cầu thanh toán của người dân gia tăng, lượng tiền thanh toán lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM.

* Mức độ tăng trưởng phí thu được từ sử dụng hình thức TTKDTM (H2)

Khách hàng ngày càng quan tâm đến yếu tố phí dịch vụ, ảnh hưởng đến sự mở rộng của thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay, khi sử dụng các công cụ thanh toán không tiền mặt, khách hàng phải chịu một số loại chi phí như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí chậm thanh toán, phí vượt hạn mức và phí chuyển đổi ngoại tệ Thẻ thanh toán hiện đang là công cụ phổ biến nhất, nhưng đi kèm với nó là những khoản phí mà người dùng cần lưu ý.

Khi đó, mức độ tăng trưởng phí thu được từ sử dụng hình thức TTKDTM được tính theo công thức (1.2):

H2 Tổng phí TTKDTM kỳ này – Tổng phí TTKDTM kỳ trước

100 (1.2) Tổng phí TTKDTM kỳ trước

Chỉ tiêu mức độ tăng trưởng phí thu được từ các hình thức TTKDTM phản ánh sự thay đổi tổng số phí ngân hàng thu được từ hoạt động này so với năm trước Điều này giúp đánh giá tình hình biến động trong việc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của khách hàng Nếu chỉ tiêu H2 cao, điều này chứng tỏ dịch vụ TTKDTM ngày càng được quan tâm và thu hút nhiều khách hàng, từ đó góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng và mở rộng thành công hoạt động TTKDTM.

3.2.4.2 Tiêu chí đánh giá về số lượng thanh toán không dùng tiền mặt

Mức gia tăng các hình thức TTKDTM bao gồm:

* Mức gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt (H3)

Số món TTKDTM đại diện cho số lượng giao dịch TTKDTM mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu thanh toán của khách hàng Mức gia tăng số món TTKDTM được xác định dựa trên công thức (1.3).

H3 Số món TTKDTM kỳ này – Số món TTKDTM kỳ trước

Số món TTKDTM kỳ trước

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV TỪ SƠN

4.1.1 Quyết định về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

BIDV Từ Sơn đã nhanh chóng hòa nhập vào hệ thống ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, thực hiện đổi mới công tác thanh toán và áp dụng công nghệ mới vào thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng ngày càng nhận ra lợi ích của hình thức thanh toán này, dẫn đến việc BIDV Từ Sơn đa dạng hóa các phương thức thanh toán điện tử phù hợp với nhu cầu Chi nhánh cung cấp đầy đủ sản phẩm dịch vụ như phát triển dịch vụ thẻ và chuyển tiền điện tử qua điện thoại thông minh và máy tính Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Từ Sơn trong những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, với nhiều phương thức thanh toán như UNC, thẻ tín dụng, chuyển tiền online và séc Dưới đây là bảng thể hiện kết quả một số phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của BIDV Từ Sơn từ 2015 đến 2017.

Bảng 4.1 Doanh số TTKDTM của BIDV Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017

TTKDTM Đơn vị tính Năm

Doanh số TT bằng UNC

Doanh số TT bằng Thẻ tín dụng

Doanh số TT bằng BIDV on line

Số lượng khách hàng sử dụng thẻ

Nguồn: Kế hoạch tổng hợp tại BIDV chi nhánh Từ Sơn ngày 31/12/2017

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi

(UNC) chiếm doanh số rất lớn mang lại nguồn thu phí cao cho ngân hàng

Nguồn phí thu được thực hiện qua phương thức UNC do kinh tế địa bàn Từ

Sơn đang phát triển mạnh mẽ, khách hàng ngày càng hạn chế việc rút tiền mặt và nhận thấy sự tiện lợi của thanh toán qua ủy nhiệm chi, giúp giảm thiểu rủi ro trong việc vận chuyển và kiểm đếm tiền Nguồn thu phí chủ yếu của chi nhánh tập trung tại khu vực này.

Châu Khê là khu vực kinh doanh sắt thép lớn, với lượng tiền thanh toán vào tài khoản khách hàng rất cao Năm 2016, tổng số tiền thanh toán qua UNC đạt 257.353 tỷ đồng, tăng 37.175 tỷ đồng (16.8%) so với năm 2015, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành sắt thép tại Châu Khê và kinh tế Từ Sơn Đến năm 2017, doanh số chuyển tiền qua UCN tại BIDV Từ Sơn đã tăng lên 284.134 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 29% so với năm trước, phản ánh sự phát triển tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua.

Doanh số thanh toán bằng thẻ và chuyển tiền online tại UNC đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau khi triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ năm 2015 Mặc dù ban đầu doanh số còn thấp do thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân, nhưng trong 3 năm gần đây, doanh số đã tăng trưởng đáng kể Cụ thể, doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng đã tăng từ 48 tỷ đồng năm 2015 lên 60 tỷ đồng năm 2017 Khách hàng ngày càng ưa chuộng sử dụng thẻ tín dụng vì những lợi ích như không cần mang tiền mặt và có thời gian miễn lãi 25 ngày nếu thanh toán đúng hạn Tương tự, hình thức BIDV online tại Từ Sơn cũng gặp khó khăn trong giai đoạn đầu do tâm lý lo ngại rủi ro của khách hàng.

Năm 2015, doanh số thanh toán qua ngân hàng đạt 912 tỷ đồng, cho thấy sự tiện lợi và nhanh chóng của dịch vụ chuyển tiền online Sau một năm sử dụng, phí chuyển tiền online thấp hơn so với giao dịch tại quầy, đã thúc đẩy sự gia tăng thanh toán qua BIDV online lên 1.992 tỷ đồng vào năm 2016, tương đương với mức tăng 118.4% Đến năm 2017, doanh số thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức này tiếp tục tăng lên 2.203 tỷ đồng.

Trong ba năm qua, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã tăng đáng kể, cho thấy người dân đang sử dụng phương thức này một cách linh hoạt và hiệu quả Điều này mang lại lợi ích lớn cho các chi nhánh và sự tiện lợi cho khách hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, BIDV Từ Sơn cần nỗ lực đa dạng hóa các hình thức TTKDTM và cải thiện chính sách chăm sóc khách hàng.

4.1.2 Các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

4.1.2.1 Đối với khách hàng (chủ tài khoản)

Để thực hiện giao dịch thanh toán qua BIDV Từ Sơn, khách hàng cần mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh Việc sử dụng mẫu biểu được thiết kế sẵn của BIDV, bao gồm mẫu đề nghị mở tài khoản cho cá nhân và doanh nghiệp, cũng như mẫu đăng ký sử dụng ngân hàng điện tử, giúp đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của cả khách hàng lẫn ngân hàng Các mẫu biểu này được tích hợp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ, thể hiện rõ ràng, không gây chồng chéo hay rắc rối.

Khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán Khi thực hiện thanh toán, khách hàng phải tiến hành qua tài khoản đã mở theo quy định và chịu phí thanh toán theo quy định của chi nhánh.

* Quyền của chủ tài khoản

Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trong tài khoản thông qua các lệnh thanh toán hợp pháp và hợp lệ Ngân hàng nơi mở tài khoản cam kết tạo điều kiện thuận lợi để chủ tài khoản sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả và an toàn nhất.

- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật

- Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo quy định

Người dùng cần yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp và hợp lệ, trong giới hạn số dư tài khoản và hạn mức thấu chi (nếu có).

- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và có số dư trên tài khoản của mình

- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết

Người dùng sẽ nhận lãi suất cho số tiền trong tài khoản, dựa trên mức lãi suất do ngân hàng quy định Mức lãi suất này phụ thuộc vào đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản, và tuân theo cơ chế quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

* Trách nhiệm của chủ tài khoản

Chủ tài khoản có trách nhiệm đảm bảo số dư tài khoản đủ để thực hiện các lệnh thanh toán, đồng thời chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư trừ khi có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng Đối với khách hàng là tổ chức tín dụng, cần duy trì số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi tại NHNN không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN.

Tự tổ chức hạch toán và theo dõi số dư tài khoản là việc cần thiết, giúp đối chiếu với giấy báo nợ, giấy báo có hoặc giấy báo số dư tài khoản từ ngân hàng nơi mở tài khoản tiền gửi.

- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong giao dịch thanh toán, bạn cần tuân thủ các hướng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản, bao gồm việc lập lệnh thanh toán, sử dụng phương tiện thanh toán, và thực hiện giao dịch qua tài khoản Đồng thời, cần lưu trữ chứng từ giao dịch và áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định của ngân hàng.

Khi phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn trên tài khoản ngân hàng, hoặc nếu tài khoản của bạn bị lợi dụng, hãy thông báo ngay cho ngân hàng Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ này để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG TTKDTM CỦA

4.2.1.1 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất

Công nghệ ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu Phần mềm kế toán chuyển tiền điện tử được Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu nhưng chưa thống nhất giữa các ngân hàng thương mại, dẫn đến quy trình thanh toán không đồng nhất Sự độc lập quá lớn giữa các hệ thống ngân hàng gây khó khăn trong việc chia sẻ thông tin và lãng phí chi phí cho toàn ngành Công tác thông tin và tuyên truyền còn thiếu sót, chưa đầy đủ đến các cấp, ngành và địa phương Bên cạnh đó, một số phương tiện truyền thông thường xuyên tập trung vào những lỗi kỹ thuật của hệ thống ATM, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của ngành ngân hàng.

Tại BIDV Từ Sơn, thiết bị công nghệ thông tin đã quá hạn sử dụng và cần thanh lý, như máy tính và máy in Olivetti, dẫn đến tình trạng hai giao dịch viên phải chia sẻ một máy in, gây nhầm lẫn trong giao dịch và ảnh hưởng đến tốc độ làm việc Chất lượng camera kém và vị trí lắp đặt không hợp lý đã làm khó khăn trong việc xem xét các khiếu nại của khách hàng liên quan đến kiểm đếm tiền Hệ thống công nghệ hiện tại chưa đồng bộ, với đường truyền mạng cũ chưa được nâng cấp, gây ra sự cố mất mạng khi thực hiện chuyển tiền, đặc biệt tại PGD Châu Khê, nơi giao dịch phải thực hiện lại nhiều lần mới thành công.

Bảng 4.14 thể hiện tình trạng một số trang thiết bị tại chi nhánh BIDV Từ Sơn

Nguyên giá (triệu đồng)/cái

Giá trị còn lại (triệu đồng)/cái

Máy hỏng chờ nhập kho thanh lý (cái)

Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên liên quan tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt:

Tại các phòng giao dịch, nhân viên chủ yếu tập trung vào công tác giao dịch hàng ngày, dẫn đến việc tiếp thị các hình thức thanh toán chuyển tiền hiện đại chưa được chú trọng Nhân viên mới thường mắc sai sót trong quy trình thanh toán do thiếu kinh nghiệm Mặc dù có 10 nhân viên tại phòng giao dịch, chỉ có 3 người phụ trách vận hành và quản lý giao dịch, khiến công tác giới thiệu sản phẩm tại chi nhánh không được quan tâm đúng mức.

Cán bộ ngân hàng hiện nay chưa được đào tạo toàn diện, chỉ tập trung vào nghiệp vụ chuyên môn, dẫn đến việc thanh toán viên điện tử phải ngừng giao dịch khi gặp sự cố kỹ thuật và chờ cán bộ điện toán xử lý Mặc dù tỷ lệ sai sót trong thanh toán do lỗi kỹ thuật hoặc nhân viên là tương đối thấp, nhưng vẫn tồn tại Hơn nữa, cán bộ chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng bán hàng và thuyết phục khách hàng, không chủ động trong việc giới thiệu và bán chéo sản phẩm ngân hàng Do đó, khả năng tiếp cận, giới thiệu và quảng bá sản phẩm đến khách hàng của cán bộ phòng quan hệ khách hàng còn hạn chế.

Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa đồng đều, gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Trong bối cảnh hội nhập, một ngân hàng hiện đại cần không chỉ có số lượng cán bộ mà còn phải có trình độ và kiến thức vững vàng để sáng tạo và làm việc nghiêm túc Đặc biệt, cán bộ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán cần chủ động tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại, nếu không sẽ cản trở ngân hàng trong việc nghiên cứu và triển khai dịch vụ mới.

4.2.2.1.Trình độ phát triển của nền kinh tế

Từ năm 2015 đến 2017, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và hoạt động ngân hàng trải qua nhiều thay đổi trong chính sách tiền tệ BIDV Từ Sơn đã đầu tư khoảng 7 tỷ đồng để xây dựng hai phòng giao dịch mới là PGD Châu Khê và PDG Đồng Quang, đồng thời trang bị các thiết bị như quầy giao dịch, bàn, ghế, và ghế khách hàng nhằm thể hiện bộ nhận diện thương hiệu thân thiện và hiện đại của BIDV.

Để cải thiện chất lượng dịch vụ tại 4 phòng giao dịch, cần đầu tư một khoản kinh phí lớn, đặc biệt là PGD Ba Gia Phòng giao dịch này đã xuống cấp sau một thời gian sử dụng và cần được tu bổ, nâng cấp để trở nên sạch sẽ, khang trang và hiện đại hơn.

Việc gia nhập thị trường kinh doanh cạnh tranh đòi hỏi chi nhánh phải đầu tư mạnh vào công nghệ, đặc biệt là nâng cấp hệ thống máy chủ để đảm bảo hoạt động suôn sẻ Do đó, chi nhánh đang phải đối mặt với áp lực lớn trong việc tăng cường năng lực tài chính để đáp ứng yêu cầu hội nhập.

Năm 2017 ghi nhận sự cạnh tranh khốc liệt giữa 15 ngân hàng thương mại, bưu điện và 14 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong lĩnh vực thanh toán Các ngân hàng đã đẩy mạnh công tác TTKDTM, triển khai nhiều hình thức thanh toán như séc, thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet banking, Mobile banking, Homebanking Tuy nhiên, năm 2017 cũng là năm đầy khó khăn và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong việc mở rộng các hình thức thanh toán của BIDV Từ Sơn.

Mặc dù đã có tiến bộ trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về dịch vụ ngân hàng, nhưng cơ sở pháp lý cho thanh toán không dùng tiền mặt vẫn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, dẫn đến tính khả thi thấp Các quy định của Chính phủ và NHNN chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, trong khi hướng dẫn thực hiện còn mơ hồ và triển khai chậm Hệ thống pháp lý chưa bảo vệ hoạt động ngân hàng, mặc dù NHNN đang cố gắng tạo môi trường chính sách thuận lợi Tuy nhiên, các hình thức thanh toán điện tử chưa được mở rộng, chính sách phí chuyển khoản không phân biệt giữa thanh toán điện tử và tiền mặt, và thiếu cơ chế xử lý rủi ro thanh toán qua công nghệ mới Các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống giám sát vẫn chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, trong khi NHNN còn hạn chế trong việc giám sát và cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

4.2.2.3.Nhận thức và thói quen của người dân về các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:

Thu nhập và trình độ dân trí của người dân tại Châu Khê, Đồng Kỵ, Vân Hà còn thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất sắt thép, buôn bán và làm đồ gỗ Do đó, việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử (TTKDTM) vẫn còn xa lạ với nhiều người Tâm lý e ngại và sợ rủi ro khi tiếp cận các hình thức thanh toán hiện đại như rút tiền tại máy ATM hay chuyển tiền điện tử đã cản trở sự phát triển của TTKDTM trong đời sống hàng ngày Hầu hết doanh nghiệp tại chi nhánh là vừa và nhỏ, vẫn ưa chuộng trả lương bằng tiền mặt Khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là nhân viên công sở có thu nhập cao, ổn định, nhưng họ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong dân cư Do đó, thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế, ngay cả ở các thành phố, nơi có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TTKDTM.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ SƠN

4.3.1 Định hướng phát triển của BIDV Từ Sơn

BIDV Từ Sơn, dựa trên những thành tựu từ 2015-2017, tiếp tục nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng vốn đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển thẻ và chuyển tiền điện tử Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời phát triển đồng bộ các công cụ thanh toán, nhằm gia tăng doanh số và số lượng giao dịch Hệ thống cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ được xây dựng với cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống thanh toán BIDV Từ Sơn phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đề ra trong năm 2018.

4.3.1.2 Định hướng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt a Mục tiêu

BIDV Từ Sơn chú trọng đến công tác thanh toán và TTKDTM, nhằm nâng cao năng lực tài chính và quản trị Ngân hàng tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững Các mục tiêu quan trọng đối với TTKDTM của BIDV Từ Sơn bao gồm cải thiện hiệu quả quản lý và kiểm soát, đảm bảo sự phát triển lâu dài.

Để nâng cao tổng số tài khoản mở tại ngân hàng, cần xây dựng danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, phát huy tối đa dịch vụ TTKDTM kết hợp với các sản phẩm dịch vụ đi kèm Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp sẽ tư vấn tận tình cho khách hàng chọn và sử dụng các hình thức phù hợp Việc bán chéo các sản phẩm ngân hàng bán lẻ như mở tài khoản kèm dịch vụ tin nhắn BSMS, BIDV Smart banking, phát hành thẻ, và thanh toán hóa đơn online cũng cần được chú trọng.

Trong công tác thanh toán liên hàng, cần thiết lập quy trình ổn định và hiệu quả, đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý diễn ra nhanh chóng và chính xác Việc tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn ngăn chặn thất thoát trong quá trình thanh toán, từ đó tạo dựng lòng tin vững chắc từ phía khách hàng.

Để tăng tỷ lệ thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng thu nhập, cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ phi tín dụng.

BIDV đang tích cực phát triển dịch vụ thẻ nhằm xây dựng thương hiệu mạnh mẽ cho sản phẩm này Ngân hàng cũng chú trọng kiện toàn nghiệp vụ thẻ và mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử trên toàn hệ thống để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Củng cố thanh toán thẻ POS một cách toàn diện và mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết Đồng thời, cần chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng máy móc hiệu quả, xây dựng chiến lược giá cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.

Trong quá trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi, việc giải quyết nhanh chóng và chính xác là rất quan trọng để tránh sự phàn nàn từ khách hàng Điều này giúp ngăn chặn nhầm lẫn và mất mát, từ đó duy trì uy tín của doanh nghiệp với khách hàng.

Luôn cập nhật kịp thời các công văn và văn bản chế độ của ngành để cán bộ công nhân viên trong phòng nắm vững và thực hiện Điều này giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xử lý nhanh chóng, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh.

BIDV luôn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tuân thủ quy định về phong cách giao dịch, tạo không gian giao dịch văn minh, lịch sự Đội ngũ nhân viên tận tình phục vụ khách hàng nhằm xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm từ phía khách hàng Phương hướng tổ chức thực hiện các tiêu chí này là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của ngân hàng.

Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thông qua việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tiên tiến là rất quan trọng Đồng thời, việc tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ cũng góp phần đảm bảo hiệu quả trong quản lý rủi ro.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt, đặc biệt là nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo cấp cao và cấp trung, cùng với việc đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp Cải thiện tác phong giao dịch của cán bộ và công nhân viên sẽ giúp ngân hàng thích ứng với những đổi mới trong hoạt động, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững trong kinh doanh.

Để tăng trưởng dịch vụ, cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và thường xuyên cải tiến quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời rút ngắn thời gian xử lý nghiệp vụ.

- Không ngừng nâng cao công tác kế toán, thanh toán không dùng tiền mặt để tạo chữ tín cho khách hàng

Để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng chi nhánh và mua sắm trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghệ thông tin Việc nâng cấp đường truyền cho máy chủ và các thiết bị liên quan là cần thiết để đảm bảo công suất và hiệu năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, cần nghiên cứu và thiết lập các chương trình phần mềm ứng dụng cao, cùng với việc nâng cấp các chương trình hiện có để tối ưu hóa hoạt động ngân hàng.

4.3.2 Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Từ Sơn

Để BIDV Từ Sơn nâng cao vai trò trung tâm thanh toán trong nền kinh tế và hòa nhập với khu vực cũng như thế giới, cần hiện đại hóa và phát triển hệ thống theo định hướng đã đề ra Các giải pháp chính cần tập trung vào việc cải tiến quy trình thanh toán và nâng cao chất lượng dịch vụ.

4.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động marketing đối với sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Phạm Xuân Hòe (2015). “Tổng quan công tác hoàn thiện thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2011-2015”, Tạp chí ngân hàng. (22). tr. 10-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan công tác hoàn thiện thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Phạm Xuân Hòe
Năm: 2015
1. Mai Văn Bạn (2012). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại. Nhà xuất bản Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Hà Nội Khác
2. Chính phủ (2007). Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khác
3. Chính phủ (2003). Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng séc Khác
4. Chính phủ (2012). Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
5. Chính phủ (2013). Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 về thanh toán bằng tiền mặt Khác
6. Chính phủ (2007). Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 ban hành về quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng Khác
7. Chính phủ (2011). Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Khác
8. Trần Thọ Đạt (2015). Thực tiễn công tác quản lý và điều hành của ngân hàng nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011-2015. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
10. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánhTừ Sơn (Báo cáo tình hình thanh toán, Báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2013, 2014, 2015). Từ Sơn Khác
11. Quốc Hội (2005). Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 Khác
12. Quốc Hội (2005). Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
13. Quốc Hội (2013). Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 Khác
14. Lê Trung Thành (2002). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại. Nhà xuất bản Đại học Đà Lạt, Đà Lạt Khác
15. Nguyễn Văn Tiến (2015). Toàn tập quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội Khác
16. Từ điển Việt Nam (2005). Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w