1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng, khả năng chịu nóng của các tổ hợp lai cà chua vụ thu đông 2017 và xuân hè muộn 2018

101 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 40,53 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3 YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.4 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1 Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn

      • 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. VAI TRÒ, GIÁ TRỊ CỦA LÚA NẾP

      • 2.1.1. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp trên thế giới

      • 2.1.2 Vai trò, giá trị của cây lúa nếp ở Việt Nam

    • 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA NẾP TRONG VÀNGOÀI NƯỚC

      • 2.2.1. Nghiên cứu và phát triển lúa nếp trên thế giới

      • 2.2.2. Nghiên cứu và phát triển lúa nếp trong nước

    • 2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA

      • 2.3.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác lúa trên thế giới

        • 2.3.1.1. Những nghiên cứu về mùa vụ

        • 2.3.1.2. Những nghiên cứu về phân bón

        • 2.3.1.3. Những nghiên cứu về mật độ, khoảng cách

      • 2.3.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây lúa và lúa nếp ở Việt Nam

        • 2.3.2.1. Nghiên cứu về phân bón cho cây lúa ở Việt Nam

        • 2.3.2.2. Một số nghiên cứu về mật độ gieo, cấy lúa ở Việt Nam

        • 2.3.2.3. Nghiên cứu về thời vụ gieo, cấy lúa ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu

      • 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nội dung 1

      • 3.2.2. Nội dung 2

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

        • 3.3.1.1. Nội dung 1

        • 3.3.1.2. Nội dung 2

      • 3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật

      • 3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

        • 3.3.3.1. Đặc điểm nông sinh học

        • 3.3.3.1 . Đặc điểm hình thái

        • 3.3.3.3. Các chỉ tiêu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất

        • 3.3.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh

        • 3.3.3.5. Các chỉ tiêu về mùi thơm

      • 3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA 11 DÒNG /GIỐNG LÚA NẾPNGHIÊN CỨU VỤ MÙA 2016

      • 4.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của 11 dòng/giống lúa nếp vụmùa 2016

      • 4.1.2. Một số đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống nếp vụ mùa 2016

      • 4.1.3. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính của 11 giống nếp vụmùa 2016

      • 4.1.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 11 dòng/giống lúanếp vụ mùa 2016

      • 4.1.5. Đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của 11 dòng/giống lúa nếp vụmùa 2016

    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA 11 DÒNG /GIỐNG LÚA NẾPNGHIÊN CỨU VỤ XUÂN 2017

      • 4.2.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và một số đặc điểm nông sinhhọc của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

      • 4.2.2. Đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

      • 4.2.3. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính của 11dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

      • 4.2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 11 dòng/giống lúanếp vụ xuân 2017

      • 4.2.5. Đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của 11 dòng/giống lúa nếp vụxuân 2017

    • 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾNGIỐNG LÚA NẾP N612

      • 4.3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến thời gian sinhtrưởng của giống nếp N612 vụ Mùa 2017

      • 4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến đặc điểm nông sinhhọc của giống nếp N612

      • 4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâubệnh hại trên đồng ruộng của giống nếp N612 vụ Mùa 2017

      • 4.3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến năng suất và cácyếu tố cấu thành năng suất của giống nếp N612 vụ Mùa 2017

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt

    • II. Tài liệu tiếng Anh

  • Phụ lục

Nội dung

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu và địa điểm nghiên cứu

- Giống: Sử dụng 11 dòng/giống lúa nếp (bảng 3.1)

- Phân bón: Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh; Phân Đầu trâu L1 (17%N: 12% P2O5: 5% K2O); L2 (15% N; 4% P2O5 ; 17% K2O)

Bảng 3.1 Các dòng/giống sử dụng

Dòng/giống Ký hiệu Đơn vị chọn tạo

1 N31 G1 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

2 N202 G2 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

3 N612 G3 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

4 N688 G4 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

5 N368 G5 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

6 N69 G6 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông nhập nội

7 N417 G7 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

8 N410 G8 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

9 NCT20 G9 TS Hoàng Văn Phần chọn tạo

10 N358 G10 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

11 NCHV-ĐB G11 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông chọn tạo

(Đ/C) G12 Giống nếp thơm công nhận giống QG năm 2000

Ghi chú:Trong đó các dòng lúa nếp gồm: N688, N69, N417, N410, N358; Các giống lúa nếp gồm: N31,

3.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian tiến hành nghiên cứu trong 3 vụ: vụ Mùa năm 2016, vụ xuân và vụ mùa năm 2017

- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại Trại sản xuất Văn Điển – Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển, đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp triển vọng

- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống lúa nếp triển vọng

- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính như: Sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, bạc lá, đạo ôn, khô vằn

- Nghiên cứu xác định mật độ cấy và lượng phân bón tổng hợp N-P-K Đầu Trâu thích hợp cho dòng/giống lúa nếp triển vọng tại Thanh Trì – Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm so sánh được thực hiện với 11 dòng lúa nếp mới và 1 giống đối chứng BM9603 Các công thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần và được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

- Thời gian: Vụ Mùa năm 2016 và vụ Xuân năm 2017

+ Ngày gieo: vụ Mùa: 05/7/2016 ; vụ Xuân: 05/01/2017

+ Ngày cấy: vụ Mùa: 15/7/2016; vụ Xuân: 25/01/2017

Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m² (5 x 2 m), với khoảng cách 10 cm giữa các ô trong cùng một lần nhắc lại và 30 cm giữa các lần nhắc Xung quanh ruộng thí nghiệm cần có ít nhất 3 hàng lúa bảo vệ.

- Mật độ: Cấy 1 dảnh, mỗi ô thí nghiệm 10 hàng cách nhau 20 cm, số khóm trên 1 hàng là 45 khóm

- Phân bón: 110 kg N đối với vụ Xuân, 100 kg N đối với vụ Mùa: 90 kg P-

2O5: 80 kg K2O và 1 tấn phân HCVS Sông Gianh trên 1ha

+ Bón lót trước khi cấy: Toàn bộ lượng phân hữu cơ Sông Gianh và 100% lượng P2O5 + 30% lượng N

+ Bón thúc lần 1 khi lúa bén rễ hồi xanh: 40% N + 30% K2O

+ Bón thúc lần 2 sau lần 1 từ 10 – 12 ngày: 20% N + 40% K2O

Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

Thí nghiệm 2 nhân tố nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón N-P-K tổng hợp đến dòng/giống lúa nếp triển vọng được thiết kế theo kiểu chia ô lớn ô nhỏ (Split-plot) với 3 lần nhắc lại.

- Thời gian: Vụ Mùa năm 2017

- Diện tích ô thí nghiệm 10 m 2 /ô nhỏ (5 x 2 m) chưa tính bảo vệ

+ Nhân tố ô nhỏ gồm 4 mật độ (M):

+ Nhân tố ô lớn gồm 6 mức bón phân (P):

- Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ theo yêu cầu của từng công thức thí nghiệm

- Phân bón cho 1ha: 1 tấn phân HCVS Sông Gianh; Phân Đầu Trâu L1 (17% N; 12% P2O5; 5% K2O; trung, vi lượng) theo từng công thức; 70kg Phân Đầu Trâu L2 (15% N; 4% P2O5; 17% K2O; trung, vi lượng)

+ Bón lót trước khi cấy: 1tấn phân HCVS Sông Gianh và 60% lượng phân đầu trâu L1 theo từng công thức

+ Bón thúc lần 1 khi lúa bén rễ hồi xanh: 40% lượng phân đầu trâu L1 còn lại theo từng công thức

+ Bón thúc lần 2 (thúc đòng): 70 kg phân đầu trâu L2

Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

3.3.2 Các biện pháp kỹ thuật

- Kỹ thuật làm đất: Đất được làm bằng máy, làm sạch cỏ dại, san phẳng, đắp bờ theo sơ đồ thiết kế thí nghiệm

- Mật độ cấy: Theo yêu cầu của thí nghiệm

- Phương pháp bón phân: Theo yêu cầu của thí nghiệm

Trong quá trình trồng lúa, việc tưới nước rất quan trọng Từ khi cấy cho đến khi kết thúc giai đoạn đẻ nhánh, cần giữ mực nước trên ruộng từ 3 đến 5cm Sau khi kết thúc đẻ nhánh, nên rút nước và phơi ruộng trong khoảng 7 đến 10 ngày Ở các giai đoạn tiếp theo, mực nước không nên vượt quá 10cm.

+ Làm cỏ kết hợp với bón thúc lần 1 và lần 2, tưới nước đầy đủ

+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có sâu bệnh

3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

- Mỗi ô theo đõi 5 cây chọn ngẫu nhiên 5 điểm theo phương pháp đường chéo, theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần

- Đánh giá các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT)

3.3.3.1 Đặc điểm nông sinh học

- Khả năng đẻ nhánh: Đếm số tổng số nhánh/ khóm, số nhánh hữu hiệu/khóm

- Độ cứng cây: Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch

+ Đánh giá điểm 1: Cứng Cây không bị đổ

+ Đánh giá điểm 5: Trung bình Hầu hết cây bị nghiêng

+ Đánh giá điểm 9: Rất yếu Tất cả các cây bị đổ rạp

- Độ thoát cổ bông: Quan sát toàn bộ các cây trên ô

+ Đánh giá điểm 1: Thoát hoàn toàn

+ Đánh giá điểm 5: Thoát vừa đúng cổ bông

+ Đánh giá điểm 9: Thoát một phần

- Chiều cao cây cuối cùng (đo từ gốc đến chóp bông cao nhất không kể râu)

+ Thời gian đẻ nhánh (bắt đầu - kết thúc đẻ nhánh)

+ Thời gian trỗ (giai đoạn từ bắt đầu trỗ - trỗ xong)

+ Thời gian sinh trưởng: Giai đoạn từ gieo đến thu hoạch (chín 85%)

- Chiều dài và rộng lá đòng

3.3.3.3 Các chỉ tiêu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất

- Số bông/khóm: Đếm số bông của một khóm

- Tổng số hạt/bông: Đếm tổng số hạt trên bông của 5 cây/lần nhắc lại, rồi lấy giá trị trung bình

- Tỷ lệ hạt chắc (%) = (Số hạt chắc/bông)/(tổng số hạt/bông) x 100

- P 1000 hạt (g): Cân 2 lần, mỗi lần 500 hạt ở độ ẩm 14%, sai số giữa 2 lần cân không vượt quá 2%

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = số bống/m 2 x số hạt chắc/bông x P1000 hạt x 10 -4

- Năng suất thực thu (tạ/ha): Cân khối lượng hạt trên mỗi ô ở độ ẩm hạt 14%, đơn vị tính kg/ô, lấy hai chữ số sau dấu phẩy

3.3.3.4 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh:

- Sâu cuốn lá: Quan sát lá, cây bị hại Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống

+ Đánh giá điểm 0: Không bị hại

+ Đánh giá điểm 1: 1-10% cây bị hại

+ Đánh giá điểm 3: 11-20% cây bị hại

+ Đánh giá điểm 5: 21-35% cây bị hại

+ Đánh giá điểm 7: 36-51% cây bị hại

+ Đánh giá điểm 9: >51% cây bị hại

- Sâu đục thân: Quan sát số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Đánh giá điểm 0: Không bị hại

+ Đánh giá điểm 1: 1-10% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Đánh giá điểm 3: 11-20% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Đánh giá điểm 5: 21-30% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Đánh giá điểm 7: 31-50% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Đánh giá điểm 9: >51% số dảnh chết hoặc bông bạc

- Rầy nâu: Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết

+ Đánh giá điểm 0: Không bị hại

+ Đánh giá điểm 1: Hơi biến vàng trên một số cây

+ Đánh giá điểm 3: Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy”

+ Đánh giá điểm 5: Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng

+ Đánh giá điểm 7: Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng

+ Đánh giá điểm 9: Tất cả cây bị chết

- Bệnh đạo ôn hại lá: Quan sát vết bệnh gây hại trên lá

+ Đánh giá điểm 0: Không bị hại

+ Đánh giá điểm 1: Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử

+ Đánh giá điểm 2: Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính 1-2 mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết lá dưới có vết bệnh

+ Đánh giá điểm 3: Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết bệnh xuất hiện nhiều ở các lá trên

+ Đánh giá điểm 4: Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, dài 3 mm hoặc hơi dài, diện tích vết bệnh trên lá 65% chiều cao cây

- Bệnh bạc lá: Quan sát diện tích vết bệnh trên lá

+ Đánh giá điểm 1: 1-5% diện tích vết bệnh trên lá

+ Đánh giá điểm 3: 6 -12% diện tích vết bệnh trên lá

+ Đánh giá điểm 5: 13 -25 % diện tích vết bệnh trên lá

+ Đánh giá điểm 7: 26 -50% diện tích vết bệnh trên lá

+ Đánh giá điểm 9: 51-100% diện tích vết bệnh trên lá

3.3.3.5 Các chỉ tiêu về mùi thơm

* Đánh giá mùi thơm lá:

Theo phương pháp của Sood và Siddiq (1978), sau 45 ngày gieo, thu 2 gam lá cắt nhỏ cho vào ống nghiệm và thêm 5 ml KOH 1,7% Đậy kín nắp ống và để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút Sau đó, mở nắp ống ở nơi thoáng gió để ngửi mùi thơm, và cho điểm mùi thơm trên lá theo thang điểm của hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của IRRI, với sự tham gia của tổ đội 5 người.

(2002) Điểm 0: Không thơm; điểm 1: Thơm nhẹ; điểm 2: Thơm đậm rõ

* Đánh giá mùi thơm nội nhũ:

Khi lúa chín, các cá thể được thu hoạch và đánh giá mùi thơm trên lá Sau khi tuốt hạt và phơi khô, mỗi cá thể sẽ được bóc 30 hạt, nghiền nhỏ và cho vào ống nghiệm chứa dung dịch KOH 1,7%, sau đó sấy ở nhiệt độ 50°C trong 10 phút Mùi thơm sẽ được đánh giá bằng phương pháp ngửi và cho điểm theo thang từ 0 đến 2: điểm 0 là không thơm, điểm 1 là thơm nhẹ, và điểm 2 là rất thơm (IRRI, 2002).

3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Các kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học

Số liệu được xử lý trên máy tính theo chương trình EXCEL, IRRISTAT 5.0.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả về các chỉ tiêu nông sinh học của 11 dòng /giống lúa nếp nghiên cứu trong điều kiện vụ xuân 2017

STT Tên dòng/giống Mùi thơm lá Mùi thơm nội nhũ

Trong vụ mùa 2016, nghiên cứu về mùi thơm trên lá và nội nhũ của 10 dòng/giống nếp cho thấy tất cả các dòng đều có mùi thơm, với 5 dòng đạt điểm 1 (thơm nhẹ) và 5 dòng đạt điểm 2 (thơm đậm rõ), tương đương với giống đối chứng BM9603 Kết quả kiểm tra mùi thơm trên nội nhũ cho thấy các dòng có mùi thơm trên lá đều có mùi thơm tương ứng trên nội nhũ; cụ thể, các dòng có mùi thơm lá điểm 2 cũng đạt điểm 2 trên nội nhũ, trong khi 5 dòng có mùi thơm lá điểm 1 cho kết quả mùi thơm nội nhũ ở mức điểm 1.

4.2 ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA 11 DÒNG /GIỐNG LÚA NẾP NGHIÊN CỨU VỤ XUÂN 2017

4.2.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và một số đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các dòng nếp đều có thời gian trỗ từ 5-7 ngày, với sự tập trung tương đối cao Thời gian chín của các giống ổn định, dao động từ 25-28 ngày Tổng thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm biến động từ 128-136 ngày, trong đó giống N612 có thời gian ngắn nhất là 128 ngày, các giống khác từ 130-135 ngày, đều ngắn hơn so với giống đối chứng BM9603 Điều này cho thấy các dòng nếp đều có thời gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ của các tỉnh phía Bắc.

Bảng 4.6 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và một số đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Thời gian từ cấy đến (ngày)

Trong thí nghiệm vụ Xuân 2017, các dòng lúa nếp có thời gian sinh trưởng dài hơn 18-24 ngày so với vụ Mùa 2016 Nguyên nhân là do nhiệt độ trung bình của vụ Xuân thấp hơn, dẫn đến thời gian cây lúa tích lũy nhiệt độ cần thiết để hoàn thành chu kỳ sinh trưởng kéo dài hơn.

4.2.2 Đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Chiều cao cây lúa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc kiểu cây, với cây cao dễ bị lốp đổ và khó khăn trong việc đầu tư thâm canh cao Trong thí nghiệm, 11 giống nếp mới có chiều cao từ 104,4 đến 130,1 cm, so với giống đối chứng BM9603 có chiều cao 119,2 cm.

Giống lúa N31, N688, và N368 có chiều cao cây cao hơn giống đối chứng từ 5-10 cm Chiều dài bông là yếu tố quan trọng quyết định năng suất; bông dài và hạt xếp dày sẽ tăng tiềm năng năng suất Chiều dài bông mang tính di truyền, nhưng còn phụ thuộc vào các yếu tố như chế độ nước, dinh dưỡng và nhiệt độ, đặc biệt trong giai đoạn phân hóa đòng Các dòng giống có chiều dài bông dao động từ 21,2 cm đến 28,1 cm, trong khi giống đối chứng là 21,8 cm Trong số đó, có 8 giống có chiều dài bông dài hơn giống đối chứng, và chỉ có 2 giống nếp N202, N417 có chiều dài bông gần tương đương với giống đối chứng.

Lá đòng là lá quan trọng nhất trong quá trình quang hợp và tích lũy dinh dưỡng cho hạt, cùng với lá công năng Do đó, yêu cầu về bộ lá là yếu tố hàng đầu mà các nhà chọn tạo giống xem xét khi lựa chọn kiểu hình giống Trong vụ xuân 2017, chiều dài lá đòng của các giống nếp mới dao động từ 26,1 cm (N202) đến 42,5 cm (NCT20), trong khi đối chứng có chiều dài là 38,5 cm.

Chiều rộng lá đòng của các giống nếp dao động từ 1,3 cm đến 2,2 cm, trong đó giống nếp N31 có chiều rộng lớn nhất là 2,2 cm, vượt trội hơn so với giống đối chứng 1,7 cm Độ cứng cây là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng chống đổ trước điều kiện thời tiết khắc nghiệt, với cây cứng có khả năng chống đổ tốt hơn Hầu hết các giống nếp mới đều đạt độ cứng cây từ 1-3 (cứng đến cứng trung bình), cho thấy chúng có độ cứng cao hơn hoặc tương đương với giống đối chứng BM9603.

Bảng 4.7 Đặc điểm nông sinh học của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

TT Tên dòng/giống Chiều cao cây Chiều dài bông Chiều dài lá đòng

Chiều rộng lá đòng Độ cứng cây Độ thuần đồng ruộng

Hình 4.5 Chiều cao cây của 11 dòng/giống nếp vụ xuân 2017

Hình 4.6 Chiều dài bông của 11 dòng/giống nếp vụ xuân 2017

Hình 4.7 Chiều dài lá đòng của 11 dòng/giống nếp vụ xuân 2017

Hình 4.8 Chiều rộng lá đòng của 11 dòng/giống nếp vụ xuân 2017

So sánh giữa vụ Xuân và vụ Mùa, thời gian sinh trưởng của vụ Xuân dài hơn, giúp cây lúa tích lũy nhiều chất khô hơn, dẫn đến chiều cao cây và chiều dài bông lúa vụ Xuân lớn hơn Tuy nhiên, cây lúa vụ Mùa lại có độ cứng và động thuần đồng ruộng cao hơn so với vụ Xuân.

4.2.3 Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Bảng 4.8 Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Bạc lá (điểm) Đạo ôn (điểm)

Sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng lúa gạo, do đó, các giống kháng sâu bệnh được nông dân ưa chuộng vì giúp giảm chi phí, lao động và ô nhiễm môi trường Trong vụ xuân 2016, chúng tôi theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh trên các dòng/giống nếp mới, tập trung vào năm loại sâu bệnh chính: Sâu cuốn lá, rầy nâu, bạc lá, đạo ôn và khô vằn Hầu hết các dòng/giống chỉ nhiễm ở mức nhẹ (điểm 1-3), ngoại trừ giống N69 nhiễm đạo ôn ở mức 3-5 Một số dòng như N31, N612, N368, N410 cho thấy khả năng kháng rầy nâu và khô vằn tốt Giống đối chứng BM9603 cũng bị nhiễm nhưng chỉ ở mức nhẹ, riêng đạo ôn ở mức 3-5 Nhìn chung, các dòng/giống nếp thử nghiệm đều có khả năng kháng sâu bệnh khá tốt trong vụ xuân.

Qua 02 bảng số liệu về khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng/giống lúa ở cả 02 vụ, chúng tôi nhận thấy rằng các dòng/giống lúa triển vòng đều chống chịu với sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu và bệnh khô vằn ở vụ Mùa tốt hơn hoặc tương đương vụ Xuân Tuy nhiên các dòng giống nếp trồng ở vụ Xuân chống chịu kém với bệnh đạo ôn

4.2.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Số bông trên khóm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất, với mối quan hệ tỷ lệ thuận: số bông càng nhiều thì năng suất càng cao Đối với mỗi giống cây, số bông trên khóm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mật độ và chế độ dinh dưỡng Trong các dòng giống tham gia thí nghiệm, số bông/khóm dao động từ 4,0-6,3 bông, trong đó giống N410 đạt cao nhất với 6,3 bông/khóm, theo sau là NCT20 với 6,2 bông/khóm Một số giống như N612, N368 và N417 có số bông/khóm cao hơn so với giống đối chứng Ngoài ra, các yếu tố như số hạt/bông và khối lượng 1000 hạt thường ít biến động, đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định năng suất và tăng khả năng thích ứng của các dòng giống với điều kiện sinh thái khác nhau.

Năng suất lý thuyết (NSLT) phản ánh tiềm năng năng suất của giống cây trồng, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm khai thác và nâng cao năng suất Các dòng/giống có năng suất lý thuyết dao động từ 68,3 đến 84,8 tạ/ha, tất cả đều vượt trội hơn so với giống đối chứng BM9603 với năng suất 65,2 tạ/ha.

Năng suất thực thu (NSTT) là chỉ số phản ánh năng suất thực tế trên đồng ruộng, được hình thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố như giống cây, biện pháp kỹ thuật và điều kiện ngoại cảnh NSTT của các giống cây hiện nay dao động từ 55,0-70,7 tạ/ha, với tất cả các dòng/giống đều đạt năng suất cao hơn mức đối chứng là 51,2 tạ/ha Đặc biệt, có 7 dòng giống vượt mốc 60 tạ/ha, bao gồm N31, N612, N688, N368, N410, NCT20 và N202.

Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Năng suất Vụ Xuân 2017 cao hơn Vụ Mùa 2016 từ 4 đến 5 tạ/ha nhờ vào thời gian sinh trưởng dài hơn, cho phép cây lúa tích lũy nhiều chất khô trong quá trình phát triển.

4.2.5 Đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của 11 dòng/giống lúa nếp vụ xuân 2017

Mùi thơm đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng lúa gạo, đặc biệt là các giống lúa thơm Để đánh giá chất lượng của các dòng nếp triển vọng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mùi thơm trên cả lá và nội nhũ.

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Lê Hữu Hải (2013). Báo cáo tổng kết đề tài “Chọn lọc làm thuần giống lúa than đặc sản”. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn lọc làm thuần giống lúa than đặc sản
Tác giả: Lê Hữu Hải
Năm: 2013
1. Cục Trồng trọt (2009). 966 giống cây trồng nông nghiệp mới. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Cục Trồng trọt (2015). Báo cáo tổng kết năm 2014 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Hà Nội ngày 15/01/2015 Khác
3. Dương Thị Hồng Mai (2015). Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa địa phương tại vùng đất nhiễm mặn tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp Khác
4. Hoàng Thị Bích Thảo, Trần Văn Điền và Đào Thị Thu Hương (2016). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn đặc sản khẩu nua trạng tại Hà Giang, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. (23). tr. 52-58 Khác
5. Lê Doãn Diên, Lê Bích Liên, Hoàng Thị Lộc, Trần Văn Chương, Hoàng Thanh Hoa, Lê Hữu Hiếu, Đỗ Xuân Hương (1996). Nghiên cứu chất lượng lúa gạo ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài Bộ Nông nghiệp và PTNT Khác
6. Lê Hữu Cần (2010). Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón thích hợp cho một số giống lúa thuần Trung Quốc mới nhập nội tại Thanh Hóa, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ II, tháng 1/2012. tr. 14 -21 Khác
8. Lê Văn Huy, Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Thị Thúy Hằng, Trần Văn Quang và Nguyễn Xuân Dũng (6/2017). Xác định liều lượng phân bón và mật độ cấy phù hợp với giống lúa nếp N612 tại vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. 1. tr. 19-24 Khác
9. Lê Vĩnh Thảo, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Việt Hà và Hoàng Tuyển Phương (2005), Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống lúa nếp N98, Hội nghị quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ nhất Khác
10. Nguyễn Đức Thành (2009). Phục tráng giống lúa nếp đặc sản bằng công nghệ sinh học, Báo cáo tổng kết đề tài Viện Hàn Lâm khoa học Công nghệ Việt Nam Khác
11. Nguyễn Hữu Nghĩa và Lê Vĩnh Thảo (2007). Lúa đặc sản Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 20-136 Khác
12. Nguyễn Minh Công, Nguyễn Văn Tiếp, Đào Xuân Tân và Lê Xuân Trình (2016). Kết quả nghiên cứu tạo chọn và cải tiến giống lúa nếp Phú Quý, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. 2 Khác
13. Nguyễn Như Hà (2006). Nghiên cứu mức phân bón và mật độ cấy thích hợp cho lúa chịu hạn tại Hà Giang, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp. (4+5). tr.138.Trường Đại học Nông nghiệp I Khác
14. Nguyễn Thành Tâm và Đặng Kiều Nhân (2014). Ảnh hưởng của pháp pháp và mật độ gieo sạ đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất nếp tại Thủ Thừa, Long An, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32. tr. 53-57 Khác
15. Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Thị Lân (2017). Nghiên cứu lựa chọn mật độ cấy cho hai giống lúa nếp đặc sản của tỉnh Tuyên Quang- Khẩu Pái và Khẩu Lường Ván, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. (6). tr.27-34 Khác
16. Nguyễn Thị Lang, Võ Thị Trà My, Châu Thanh Nhả và Bùi Chí Bửu (2016). Nghiên cứu, chọn tạo giống lúa nếp OM366, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. 1 (6).14-20 Khác
17. Nguyễn Thị Lân (2017). Nghiên cứu lựa chọn tổ hợp phân bón cho hai giống lúa nếp đặc sản của tỉnh Tuyên Quang Khẩu Pái và Khẩu Lường ván, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT.(6). tr. 14-24 Khác
18. Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Thế Hùng (2017). Kết quả phục tráng một số giống lúa nếp đặc sản tại tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. (5). tr.19-27 Khác
19. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Chiến (2003). Bón phân cân đối cho cây trồng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34-44 Khác
21. Nguyễn Văn Hoan (2003). Cây lúa và kỹ thuật thâm canh lúa cao sản hộ nông dân. Nhà xuất bản Nghệ An Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w