Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên chân đất pha cát tại xã An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trồng ngày 23 – 10 – 2015.
Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Gồm 4 giống khoai tây nhập nội do Viện sinh học Nông nghiệp cung cấp:
TT Tên giống Lý lịch
Giống khoai tây này có nguồn gốc từ Mỹ, với thời gian sinh trưởng từ 90 đến 100 ngày Củ có hình dạng ovan đến tròn, vỏ sáng màu và ruột trắng, mắt củ nông Hàm lượng chất khô cao, rất phù hợp cho chế biến thực phẩm Giống này đã được công nhận chính thức vào năm 2006.
Giống khoai tây này có nguồn gốc từ Đức, thời gian sinh trưởng từ 80 đến 90 ngày Củ có hình oval, vỏ mịn màu vàng nhạt, ruột vàng và mắt nông, với kích thước đồng đều và chất lượng khá Năng suất của giống này thuộc loại trung bình đến cao, rất thích hợp cho việc tiêu thụ tươi Giống khoai tây này đã được công nhận chính thức vào năm 2006.
Giống khoai tây này có nguồn gốc từ Hà Lan, thời gian sinh trưởng từ 85 đến 90 ngày Củ có hình oval, vỏ màu vàng với đốm nâu, ruột màu vàng, mắt nông vừa, và kích thước củ đồng đều, chất lượng ngon Giống này cho năng suất khá và thích hợp cho cả ăn tươi lẫn chế biến Được khảo nghiệm từ năm 2000, giống khoai tây này đã chứng minh được khả năng phát triển ổn định.
* Vật liệu: Gồm các loại phân bón
- Phân hữu cơ: Gồm các nguồn hữu cơ được xử lý chế phẩm EMINA (theo quy trình xử lý của Viện sinh học Nông nghiệp)
+ Phân bò: xử lý EMINA
+ Bùn thải: xử lý EMINA
+ Bã nấm mộc nhĩ: xử lý EMINA
+ Rơm rạ: xử lý EMINA
Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống khoai tây tại Bình Lục – Hà Nam
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ đến giống PO7 tại
Phương pháp nghiên cứu
* Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống khoai tây tại Bình Lục – Hà Nam
Thí nghiệm được thiết kế với 4 công thức theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), thực hiện 3 lần nhắc lại Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10m², tổng diện tích thí nghiệm là 120m² (không tính diện tích bảo vệ), và khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 30cm.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nhắc lại Công thức thí nghiệm
II CT3 CT4 CT1 CT2
III CT2 CT1 CT4 CT3
* Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các nguồn hữu cơ được xử lý chế phẩm EMINA đến giống PO7 tại Bình Lục – Hà Nam
Công thức 1: Nền + Phân bò xử lý EMINA (10 tấn/ha)
Công thức 2: Nền + Rơm rạ được xử lý bằng EMINA (10 tấn/ha)
Công thức 3: Nền + Bùn thải được xử lý bằng EMINA (10 tấn/ha)
Công thức 4: Nền + Bã nấm được xử lý bằng EMINA (10 tấn/ha)
Công thức 5: Nền không bón phân hữu cơ (đ/c)
Thí nghiệm được thiết kế với 5 công thức theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) và thực hiện 3 lần nhắc lại Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10m², tổng diện tích thí nghiệm là 150m², không tính diện tích bảo vệ Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 30cm.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Nhắc lại Công thức thí nghiệm
I CT5 CT1 CT2 CT4 CT3
II CT3 CT2 CT5 CT1 CT4
III CT3 CT4 CT5 CT2 CT1
3.5.2 Các biện pháp kỹ thuật
3.5.2.1 Ph ươ ng pháp ủ phân h ữ u c ơ b ằ ng ch ế ph ẩ m EMINA
* Nguyên liệu: phân hữu cơ, rơm rạ, bùn thải phơi ải, bã nấm
+ Rải các nguồn hữu cơ thành lớp dầy 15 – 30cm, rộng 1 – 2m
+ Dùng chế phẩm EMINA pha loãng với tỷ lệ 1/50 phun ướt đều nguyên liệu, tiếp tục làm với các lớp tiếp theo cho đến khi đống ủ cao 0,8 – 1,5m
+ Sau khi tiến hành ủ đống xong đống ủ phải được đậy kín bằng nilon Sau
3 ngày kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm và thể tích đống ủ Nếu thấy khô phải tiến hành bổ sung nước và duy trì nhiệt độ đống ủ đạt 50 – 55 0 C
Sau 15 ngày đảo trộn, các lớp nguyên liệu trong đống ủ đã được trộn đều, giúp sinh vật phân bố đồng đều Ngoài ra, việc tưới thêm nước cũng được thực hiện để duy trì độ ẩm cần thiết.
+ Sau 30 ngày ta được phân đem bón
3.5.2.2 Ph ươ ng pháp tr ồ ng và ch ă m sóc
Theo quy trình kỹ thuật thâm canh cây khoai tây vụ đông của Sở NN
* Chuẩn bị đất: Cầy bừa, dọn sạch cỏ, lên luống cao từ 20 - 25cm, mặt luống 90 – 95 cm (luống rộng 1,2m kể cả rãnh)
* Mật độ trồng: cả 2 thí nghiệm được trồng với mật độ 5 củ/m 2
- Lượng phân cho 1ha: 10 tấn phân chuồng + 130N + 70P 2 O 5 + 135 K 2 O
+ Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân + 1/3 Đạm
+ Bón thúc lần 1: Bón 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali
+ Bón thúc lần 2: Bón 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali
Kỹ thuật bón: Bón phân cách gốc xung quanh 5 -7 cm tránh để phân bón tiếp xúc trực tiếp với củ giống và gốc cây
+ Lần 1: Sau khi cây mọc cao 15 – 20cm, xới nhẹ, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 1 rồi vun luống
+ Lần 2: Sau lần 1 từ 15 – 20 ngày, tiến hành xới nhẹ, làm cỏ, vét sâu rãnh, vun cao tạo vồng kết hợp với bón thúc lần 2
Để duy trì độ ẩm đất từ 75 – 80%, cần tưới nước cho ruộng Nếu đất khô, hãy tưới rãnh với lượng nước ngập khoảng 1/2 rãnh, sau đó tháo cạn khi nước đã ngấm đều Nên ngừng tưới nước khoảng 2 tuần trước khi thu hoạch để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
* Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi thường xuyên, phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hóa học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật
Khi thu hoạch, nên chọn thời điểm khi củ đã đạt độ chín sinh lý, với dấu hiệu là thân lá chuyển sang màu vàng tự nhiên Vỏ củ lúc này sẽ nhẵn bóng và rắn chắc Cần thực hiện thu hoạch vào những ngày nắng ráo để tránh làm xây xước củ Ngoài ra, phân loại củ ngay trên ruộng và loại bỏ những củ bị bệnh là rất quan trọng.
3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá
Theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giống khoai tây của Bộ Nông nghiệp & PTNT
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá như sau:
3.5.3.1 Th ờ i gian t ừ tr ồ ng đế n m ọ c kh ỏ i m ặ t đấ t (ngày )
+ Ngày mọc: ngày có 70% số cây có mầm chui lên mặt đất
Tỷ lệ mọc = Số củ mọc x 100%
+ Từ mọc đến hình thành tia củ
+ Thời gian sinh trưởng của giống tính từ khi trồng đến khi thu hoạch
3.5.3.2 Độ ng thái t ă ng tr ưở ng chi ề u cao
Bắt đầu theo dõi sau trồng 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày và lúc thu hoạch, đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng
3.5.3.3 S ứ c sinh tr ưở ng c ủ a cây: Đánh giá vào thời điểm 45 ngày sau mọc, cho điểm như sau:
3.5.3.4 Độ đồ ng đề u gi ữ a các khóm: Đánh giá vào thời điểm sau mọc 45 ngày, cho điểm như sau:
3.5.3.5 D ạ ng cây Đánh giá vào thời điểm sau mọc 45 ngày: Dạng đứng, nửa bò, bò
3.5.3.6 Ch ỉ s ố LAI: Được tính bằng phương pháp cân trực tiếp theo công thức sau:
CSDTL = PB x mật độ cây (m 2 lá/m 2 đất)
Lấy mẫu từ ba tầng của cây (dưới, giữa, trên) và cắt đều trên giấy diện tích 1dm² để cân trọng lượng P A (g) Sau đó, cắt toàn bộ lá trên ba khóm và cân toàn bộ diện tích 1dm², thu được trọng lượng PB (g) (mỗi ô thí nghiệm sử dụng ba khóm liên tiếp).
3.5.3.7 Đ ánh giá tính ch ố ng ch ị u sâu b ệ nh
+ Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): Đánh giá vào các thời kỳ sau trồng 45 và 75 ngày, theo cấp bệnh như sau:
3: nhẹ , 50-75% diện tích thân lá nhiễm bệnh
9: rất nặng, >75-100% diện tích thân lá nhiễm bệnh
+ Bệnh vi rút: Đếm số cây có triệu chứng bệnh vào các thời kỳ sau mọc 15,
30 và 45 ngày Tính tỷ lệ % cây bị bệnh
+ Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Ralstoria Solanasearum): Đếm số cây bị bệnh từ sau mọc đến lúc thu hoạch Tính tỷ lệ % cây bị bệnh
+ Bệnh héo vàng do nấm (Verticilium albo-atrum, Fusarium spp): Theo dõi như đối với bệnh héo xanh
+ Bệnh đốm lá (Alternaria Solani): Đánh giá vào các thời kỳ sau trồng 30 và 45 ngày theo cấp bệnh 1-9 như đối với bệnh mốc sương
+Sâu xám (Agrotis ypsilon Rottemberg): Đếm số cây bị hại Tính tỷ lệ % cây bị hại
+ Rệp gốc (Rhopalosiphum rufiabdominalis): Đánh giá theo cấp hại 0-9 như sau:
3: một số ít cây có lá bị héo
5: tất cả các cây có lá bị héo, cây sinh trưởng chậm
7: hơn một nửa số cây bị chết, những cây còn lại ngừng sinh trưởng 9: tất cả các cây đều bị chết
+ Nhện trắng (Polyphagonemus latus): Đánh giá theo cấp hại 0-9
3: một số ít cây có lá bị hại
5: tất cả các cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm
7: hơn một nửa số cây bị chết, những cây còn lại ngừng sinh trưởng 9: tất cả các cây đều bị chết
+ Bọ trĩ (Frankiniella spp): Theo dõi như với bệnh nhện trắng
3.5.3.8 Ch ỉ tiêu v ề n ă ng su ấ t và y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t
Số củ trung bình/khóm (củ) = Tổng số củ
Tổng số khóm theo dõi
Khối lượng trung bình củ /củ (g) = Tổng khối lượng củ
Tổng số củ theo dõi
Năng suất lý thuyết được tính bằng công thức: Số củ trên khóm nhân với khối lượng trung bình củ và số khóm trên mỗi hecta, dựa trên dữ liệu thu thập từ ba lần nhắc lại, mỗi lần 10 cây Trong khi đó, năng suất thực thu được xác định bằng cách lấy khối lượng củ trên ô nhân với 10.000 và chia cho diện tích ô thí nghiệm.
+ Hình dạng củ (quan sát củ sau khi thu hoạch): Tròn, dẹt, oval…
+ Màu vỏ củ: trắng kem, vàng, vàng đậm, hồng, đỏ…
+ Màu sắc thịt củ (bổ đôi củ và quan sát): Trắng, vàng nhạt, vàng đậm… + Độ sâu mắt củ: rất nông, nông, trung bình, sâu, rất sâu
3.5.3.10 Ch ỉ tiêu v ề phân c ấ p theo kích th ướ c c ủ
+ Tổng số củ theo dõi
+ Số củ to: có đường kính > 5 cm
+ Số củ trung bình: có đường kính từ 3 – 5cm
+ Số củ nhỏ: có đường kính < 3cm
3.5.3.11 Ch ấ t l ượ ng th ử n ế m sau lu ộ c ( đ ánh giá sau thu ho ạ ch 7 – 10 ngày) :
Cho khoai tây vào luộc và cho 05 người (3 người là nông dân, 2 cán bộ khuyến nông) đánh giá và cho điểm
3.5.3.12 Độ b ở sau lu ộ c ( đ ánh giá sau thu ho ạ ch 7 – 10 ngày):
Cho khoai tây vào luộc cho 05 người (3 người là nông dân, 2 cán bộ khuyến nông) đánh giá và cho điểm
1: Bở 3: Ít bở 5: Không bở
3.5.3.13 Hàm l ượ ng ch ấ t khô ( đ ánh giá sau thu ho ạ ch 7 – 10 ngày):
Cân 100g củ mỗi lần, tổng cộng 300g cho một công thức Sau đó, phơi khô và sấy ở nhiệt độ 105°C trong 48-72 giờ cho đến khi khối lượng ổn định Sử dụng cân điện tử để đo và tính toán theo phương pháp của Mader, P (1998).
3.5.3.14 Tính hi ệ u qu ả kinh t ế : Tính chi phí đầu vào, tổng thu, lãi thuần
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng Microsoft Excel để tạo bảng biểu và tính toán số liệu, đồng thời phân tích sự sai khác qua chương trình ANOVA Việc so sánh sự sai khác được thực hiện bằng phương pháp LSD0.05 trên phần mềm IRISTAT 4.0.