TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm cụm công nghiệp
Theo nghị định 68/2017/NĐ-CP ban hành ngày 25/05/2017, Cụm công nghiệp (CCN) được định nghĩa là khu vực sản xuất và cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng, không có dân cư sinh sống CCN được đầu tư xây dựng nhằm thu hút và di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới
Cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và làng nghề có quy mô tối đa 75 ha và tối thiểu 5 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao đời sống người dân.
2.1.2 Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường, theo Trần Thanh Lâm (2006), là quá trình có tổ chức và liên tục, nhằm tác động đến cá nhân hoặc cộng đồng trong hoạt động phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt mục tiêu đã đề ra, tuân thủ pháp luật Lưu Đức Hải (2005) định nghĩa quản lý môi trường là hoạt động điều chỉnh hành vi con người thông qua cách tiếp cận hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin, nhấn mạnh vào sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý môi trường là quá trình tổng hợp các biện pháp pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội và giáo dục Các biện pháp này có thể kết hợp và phối hợp linh hoạt tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vấn đề môi trường.
Việc thực hiện quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu,
Công cụ quản lý môi trường bao gồm các biện pháp và phương tiện mà các nhà quản lý áp dụng nhằm thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý môi trường, theo Bộ Tài nguyên & Môi trường (2009).
2.1.3 Quản lý môi trường cụm công nghiệp
Hiện nay, quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp (KCN)/ cụm công nghiệp (CCN) chưa có định nghĩa chính xác Tuy nhiên, có thể hiểu rằng quản lý môi trường đô thị và KCN/CCN nhằm ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phục hồi môi trường, hướng tới việc xây dựng các đô thị sinh thái và nền sản xuất công nghiệp sạch hơn Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Nhiệm vụ của công tác QLMT đô thị và KCN/CCN:
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật , các quyết định, hướng dẫn về các tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động bảo vệ môi trường
- Quản lý sự sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (Đất, nước, khoáng sản, sinh vật )
- Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường và thúc đẩy các biện pháp giảm thiểu chất thải
- Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ô nhiễm đô thị và KCN/CCN
- Kiểm soát ô nhiễm, sự cố môi trường
- Thanh tra môi trường, xử lý vi phạm
- Quan trắc, phân tích môi trường
- Tham gia quản lý hạ tầng kỹ thuật đảm bảo môi trường ở đô thị và KCN
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, tuyên truyền kiến thức và trách nhiệm BVMT đô thị và KCN (Lê Thanh Hải, 2006).
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới
Nền tảng các cụm công nghiệp (CCN) được hình thành đầu tiên tại Anh, nơi có hệ thống nhà máy đầu tiên Những thiết lập này do nhiều đơn vị sản xuất tạo ra, với các nhà máy ban đầu xuất hiện ngẫu nhiên, nhưng sau đó thể hiện một hành động có tổ chức dựa trên quy hoạch đô thị và chính sách khu vực CCN đầu tiên, Trafford Park, được thành lập vào năm 1896 bởi công ty Shipcanal và Docks gần Manchester (Jarmila Vidová, 2010).
CCN (Cụm Công Nghiệp) đầu tiên được thành lập tại Đức vào năm 1963, với Euro-Industriepark Munchen là điểm khởi đầu Sự gia tăng nhanh chóng các CCN và công viên công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra từ nửa cuối thập niên 1980, chủ yếu là nhờ vào sáng kiến của các nhà đầu tư tư nhân Đến năm 1984, Tây Đức đã có 22 CCN và các khoản đầu tư liên quan Ngoài ra, các khu tư nhân cũng được hình thành, tập trung ở những vùng đông dân cư với diện tích nhỏ và hướng đến nhiều lĩnh vực thị trường khác nhau Một số khu vực nổi bật như Düsseldorf với 23 dự án hoàn thành vào năm 1992 và Frankfurt am Mein với 19 dự án cũng hoàn thành trong năm 1992, vẫn tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
1959 đã có 452 vùng công nghiệp và 1.000 KCN tập trung, cho đến năm 1970 đã tăng khoảng 1.400 KCN (Jarmila Vidová, 2010)
2.2.2 Tình hình phát triển công nghiệp tại Việt Nam Được hình thành từ đầu những năm 1990 và đặc biệt phát triển mạnh trong những năm gần đây, khu công nghiệp (KCN) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Giai đoạn 1991 – 1994 chỉ có 12 khu chế xuất và khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích tự nhiên 2.360 ha Sau giai đoạn này, việc thành lập các KCN, KCX được đẩy nhanh, cụ thể trong 5 năm 1996 – 2000 thành lập 53 KCN, KCX với tổng diện tích so với kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 (Nguyễn Bình Giang, 2012)
Trong những năm gần đây, khu công nghiệp (KCN) đã trở thành một mô hình quy hoạch quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển tại Đông Nam Á, nhằm thúc đẩy kinh tế Sự gia tăng số lượng KCN đã tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời tạo việc làm và thu nhập cho người dân Tuy nhiên, hoạt động của KCN cũng gây ra tác hại môi trường do sự thiếu quan tâm trong quản lý Mặc dù vậy, KCN vẫn là yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và cải thiện cơ cấu kinh tế - xã hội, góp phần vào mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 6/2017, Việt Nam đã thành lập 325 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất tự nhiên là 94,9 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích Hiện có 220 KCN đã đi vào hoạt động và 105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, với tổng diện tích lần lượt là 60,9 nghìn ha và 34 nghìn ha Tỷ lệ lấp đầy của các KCN đạt 51,5%, trong khi tỷ lệ lấp đầy của các KCN đang hoạt động là 73%.
Bảng 2.1 Thống kê số lượng các khu công nghiệp tại Việt Nam
Sô lượng KCN đã đi vào hoạt động
Số lượng KCN trong gian đoạn xây dựng
Diện tích tự nhiên (ha)
Nguồn: Vụ Quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017)
Tính đến ngày 20/5/2017, các KCN và KKT đã thu hút 375 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 6,2 tỷ USD, cùng với 318 dự án đầu tư trong nước và điều chỉnh vốn cho hơn 115 dự án, tổng vốn đầu tư mới và tăng thêm đạt 108.000 tỷ đồng.
Trong 5 tháng đầu năm 2017, một số dự án lớn đã được đăng ký đầu tư, bao gồm dự án sản xuất sợi lốp KVT-1 của Kolon Industries Inc với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD tại KCN Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương; dự án nhà máy sản xuất thép của Tập đoàn Hòa Phát với tổng vốn đầu tư 60.000 tỷ đồng tại KKT Dung Quất, Quảng Ngãi; và dự án mở rộng nhà máy của Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam với tổng mức đầu tư 2,5 tỷ USD tại KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê,
Trong 6 tháng đầu năm, cả nước ghi nhận 15.379 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái Một số khu vực có sự gia tăng đáng kể, như Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung tăng 15,4%, Đồng bằng Sông Hồng tăng 13,5%, và Trung du miền núi phía Bắc tăng 8,8% Tuy nhiên, một số vùng lại chứng kiến sự sụt giảm, trong đó Đồng bằng Sông Cửu Long giảm 23,8%, Tây Nguyên giảm 5,5%, và Đông Nam Bộ giảm 0,3%.
Trong 6 tháng qua, số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở hầu hết các ngành, nhưng một số lĩnh vực như Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 23,9%, Dịch vụ việc làm, du lịch và cho thuê thiết bị giảm 7,9%, Khai khoáng giảm 6,5%, và Sản xuất phân phối điện, nước, ga giảm 4,3% Tháng 6, cả nước ghi nhận 6.402 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, trong đó 1.729 doanh nghiệp tạm ngừng có thời hạn và 4.673 doanh nghiệp tạm ngừng không đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng lần lượt 9,6% và 24,4% so với tháng trước Tính chung 6 tháng, có 37.907 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, với 14.377 doanh nghiệp tạm ngừng có thời hạn và 23.530 doanh nghiệp tạm ngừng không đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng 17,8% và 24,4% so với cùng kỳ năm ngoái Công ty TNHH 1 thành viên chiếm đa số với 5.887 công ty tạm ngừng có thời hạn, chiếm 40,96% Đồng bằng Sông Hồng ghi nhận mức tăng cao nhất về số doanh nghiệp tạm ngừng không đăng ký hoặc chờ giải thể, lên tới 56,9%, trong khi khu vực Tây Nguyên có 616 doanh nghiệp giảm 5,1% Tuy nhiên, chỉ có hai ngành là Khai khoáng và Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có số doanh nghiệp không đăng ký hoặc chờ giải thể giảm, lần lượt là 76,9% và 4,5%.
Trong tháng 5/2017, có 758 doanh nghiệp mới thành lập, tăng 20,7% so với tháng trước Tuy nhiên, trong 6 tháng qua, cả nước có 5.443 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái Đa số các doanh nghiệp giải thể có quy mô vốn đăng ký nhỏ, dưới 10 tỷ đồng Trong khi hầu hết các vùng lãnh thổ ghi nhận số doanh nghiệp giải thể tăng, Đông Nam Bộ và Trung du miền núi phía Bắc là hai vùng duy nhất có số doanh nghiệp giải thể giảm, lần lượt là 1.750 doanh nghiệp (giảm 30,8%) và 239 doanh nghiệp (giảm 17,9%) Một số ngành như khai khoáng, nghệ thuật, vui chơi và giải trí, cũng như tài chính, ngân hàng và bảo hiểm ghi nhận mức giảm doanh nghiệp giải thể mạnh, với tỷ lệ giảm lần lượt là 71,3%, 53,6% và 34,9%.
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, với sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, quá trình này cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường ở Việt Nam hiện nay (Lê Thị Thanh Hà, 2012).
Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp (KCN) không chỉ nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng, mà còn giúp khoanh vùng sản xuất vào một khu vực nhất định, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm Điều này góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh Hơn nữa, việc này cũng cải thiện hiệu quả xử lý nước thải và chất thải rắn, đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý và chi phí xử lý môi trường trên mỗi đơn vị chất thải Công tác quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất trong KCN vì thế cũng trở nên thuận lợi hơn.
Tập trung các nhà máy vào một khu vực mà không có hệ thống xử lý nước thải và khí thải sẽ dẫn đến việc tập trung các nguồn ô nhiễm, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2.3.1 Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN
Trong những năm gần đây, lượng nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã gia tăng đáng kể, với tốc độ cao hơn nhiều so với các lĩnh vực khác trên toàn quốc Khu vực Đông Nam Bộ đứng đầu về lượng nước thải từ KCN, chiếm tới 49% tổng lượng nước thải, trong khi Tây Nguyên ghi nhận lượng nước thải thấp nhất, chỉ với 2% (BTNMT- 2009).
Hình 2.1 Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc
Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) có thành phần phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, chủ yếu bao gồm chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ (đo qua nhu cầu oxy sinh hóa và hóa học), dinh dưỡng (tổng nitơ và tổng phốt pho) và kim loại nặng Do đó, chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc nhiều vào quy trình xử lý nước thải.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ 70% khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung, nhiều khu chưa xây dựng hệ thống xử lý hoặc hệ thống hoạt động không hiệu quả Khoảng 70% trong hơn một triệu mét khối nước thải phát sinh từ các khu công nghiệp được xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý Hệ quả là phần lớn nước thải xả ra có mức ô nhiễm vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Bảng 2.2 trình bày đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp trước khi xử lý, bao gồm các chất ô nhiễm chính và phụ Ngành chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả và đông lạnh là những lĩnh vực có sự phát sinh nước thải đáng kể, với các chất ô nhiễm đặc trưng cần được chú ý trong quá trình xử lý.
BOD, COD, pH, SS Mầu, tổng P, tổng N
Chế biến nước uống có cồn, bia, rượu
BOD, pH, SS, N, P TDS, mầu, độ đục
Chế biến thịt BOD, pH, SS, độ đục NH4 +, P, mầu
Sản xuất bột ngọt BOD, SS, pH, NH4 + Độ đục, NO3 -, PO4 3,
Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN - , Cr, Ni SS, Zn, Pb, Cd
Thuộc da BOD5, COD, SS, Cr, NH4 +, dầu mỡ, phenol, sunfua
Dệt nhuộn SS, BOD, kim loại nặng, dầu mỡ Mầu, độ đục
Phân hóa học bao gồm các chỉ số như pH, độ axit, F, kim loại nặng, màu sắc, SS, dầu mỡ, N và P Sản xuất phân hóa học liên quan đến các hợp chất như NH4+, NO3- và urê, cùng với việc kiểm soát pH và các hợp chất hữu cơ Ngoài ra, sản xuất hóa chất hữu cơ và vô cơ cũng cần chú ý đến pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, SO4-, COD, phenol và F.
Silicat, kim loại nặng Sản xuất giấy SS, BOD, COD, phenol, lignin, tanin pH, độ đục, màu
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia (2009)
Nước thải chưa qua xử lý từ các khu công nghiệp (KCN) đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Sông suối là nơi tiếp nhận các chất ô nhiễm từ nước thải KCN, dẫn đến hiện tượng phú dưỡng và giảm lượng ôxy, làm chết nhiều loài thủy sinh Các độc tố như dầu mỡ, kim loại nặng và hóa chất trong nước ảnh hưởng đến động thực vật thủy sinh, từ đó xâm nhập vào chuỗi thức ăn và tác động đến con người Nhiều khu vực tiếp nhận nước thải từ KCN đã bị ô nhiễm nặng, không thể sử dụng cho bất kỳ mục đích nào Điển hình là lưu vực sông Nhuệ - Đáy ở miền Bắc, nơi tập trung 19 KCN và chiếm khoảng 35% tổng lượng nước thải công nghiệp, góp phần chính vào ô nhiễm môi trường tại đây.
Hình 2.2 Diễn biến nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông
Lưu vực sông Đồng Nai, bao gồm các sông Đồng Nai, sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ và Thị Vải, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ở hạ lưu sông Thị Vải, nơi được coi là "sông chết" kéo dài hơn 10km từ khu vực hợp lưu Suối Cả đến khu công nghiệp Mỹ Xuân Hàng chục nghìn người dân trong khu vực này đã chịu ảnh hưởng nặng nề, với sự gia tăng rõ rệt các bệnh về mắt và đường hô hấp, đặc biệt ở người cao tuổi Tình trạng này là một minh chứng rõ ràng cho tác động tiêu cực của các khu công nghiệp đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Hình 2.3: Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng Nai đoạn qua Tp Biên Hoà
Nguồn: Sở TN&MT Đồng Nai (2008)
2.3.2 Ô nhiễm không khí do khí thải KCN
Khí thải ô nhiễm từ các nhà máy chủ yếu phát sinh từ hai nguồn: quá trình đốt nhiên liệu để tạo năng lượng cho sản xuất (nguồn điểm) và sự rò rỉ chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất (nguồn diện) Hiện tại, các cơ sở sản xuất chỉ kiểm soát được khí thải từ nguồn điểm, trong khi ô nhiễm không khí từ nguồn diện và tác động gián tiếp vẫn chưa được kiểm soát, dẫn đến việc khí thải lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống gần đó.
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí đặc trưng theo công nghệ, với các thành phần chính như bụi, CO, SO2, NOx, CO2, khí clo, H2S và các hợp chất hữu cơ bay hơi Ô nhiễm bụi là dạng ô nhiễm phổ biến nhất, đặc biệt xung quanh các khu công nghiệp (KCN), và tình trạng này thường nghiêm trọng hơn vào mùa khô và trong quá trình xây dựng KCN.
Hình 2.4 Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh tại một số
KCN miền Bắc và miền Trung từ năm 2006-2008
Ô nhiễm CO, SO2 và NO2 chủ yếu xảy ra cục bộ tại một số khu công nghiệp (KCN) Tuy nhiên, nồng độ các khí này trong không khí xung quanh các KCN thường nằm trong giới hạn cho phép.
Các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều nhiên liệu đốt như nhiệt điện, lọc dầu và lò đốt công nghiệp lớn thường phát thải lượng SO2 cao hơn so với các ngành khác Điều này dẫn đến nồng độ khí SO2 xung quanh các khu công nghiệp miền Bắc cao hơn đáng kể so với các khu công nghiệp ở miền Nam, do sự tập trung nhiều hơn của các loại hình công nghiệp này tại các tỉnh miền Bắc.
Nồng độ khí NO2 tại các khu công nghiệp miền Nam cao hơn so với miền Bắc, có thể do sự tập trung của các ngành sản xuất như hóa chất, kim loại và điện tử Tuy nhiên, nồng độ của cả hai loại khí SO2 và NO2 tại hầu hết các khu vực vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.4.1 Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã áp dụng và quản lý hiệu quả môi trường tại các khu công nghiệp (KCN), như Trung Quốc, nơi khuyến khích phát triển KCN sinh thái với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường được gắn nhãn "Eco" (EIP) Các KCN này hỗ trợ mạng sản xuất và chuỗi cung ứng thông qua 5 liên kết: sản xuất, cung ứng, bảo vệ môi trường, dịch vụ công và quản lý Chất thải công nghiệp từ nhà máy này trở thành "nguyên liệu" cho nhà máy khác, tạo ra mạng lưới xử lý chất thải hiệu quả Từ năm 2001 đến 2011, Trung Quốc đã phát triển 60 KCN sinh thái Tại Nhật Bản, doanh nghiệp được khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng và tái chế, đồng thời thiết lập bộ phận quản lý ô nhiễm và thỏa thuận bảo vệ môi trường với cộng đồng và chính quyền địa phương Chính quyền Nhật Bản cũng xây dựng hệ thống xã hội và pháp lý để quản lý chất thải và tái chế hiệu quả.
2.4.2 Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp tại Việt Nam
Theo Luật Bảo vệ Môi trường và các Nghị định hướng dẫn thi hành, việc quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp (KCN) được thực hiện bởi các cơ quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các KCN và dự án lớn; UBND tỉnh cho các KCN và dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh; UBND huyện cho một số dự án quy mô nhỏ; và các bộ, ngành khác cho những dự án đặc thù.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường và các Nghị định liên quan, Ban quản lý các KCN, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, cùng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN đều có trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường Thông tư 35/2015/TT-BTNMT quy định rõ về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao, nhấn mạnh vai trò của Ban quản lý KCN trong việc quản lý môi trường Ban quản lý KCN cần có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường, với người phụ trách có trình độ đại học và ít nhất 3 năm kinh nghiệm Họ cũng phải xây dựng quy chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố để hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện quản lý môi trường, đồng thời báo cáo kịp thời các vi phạm và ứng phó khi có sự cố môi trường Cuối cùng, Ban quản lý KCN cần định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hình 2.7 Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống QLMT tại KCN
Nguồn: Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (2017)
Công tác quản lý môi trường trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ do công nghệ sản xuất lạc hậu mà còn do sự yếu kém trong quản lý môi trường Hiện tại, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu hụt, không đủ khả năng giám sát và kiểm tra đầy đủ các hoạt động của các cơ sở sản xuất Hơn nữa, trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của đội ngũ kỹ sư cũng còn hạn chế, góp phần làm cho công tác quản lý môi trường chưa đạt hiệu quả mong muốn.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH BỘ/ NGÀNH
MÔI TRƯỜNG TỈNH SỞ/ NGÀNH
BAN QUẢN LÝ CÁC KCN
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN
Trong các khu công nghiệp, nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất máy móc thiết bị chỉ vận hành tối đa 70-80% công suất Đặc biệt, các dây chuyền thiết bị đã qua sử dụng với công nghệ tự động điều khiển thường chỉ đạt hiệu suất sử dụng từ 50-60%.
Hiện nay, Việt Nam đã triển khai chính sách phát triển công nghiệp kết hợp với bảo vệ môi trường, thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý môi trường trong và ngoài khu công nghiệp (KCN) Chính phủ đã thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong KCN, đồng thời áp dụng một số công cụ kinh tế như thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chất thải rắn, thuế tài nguyên và thuế môi trường Ngoài ra, việc thanh kiểm tra và giám sát chất lượng môi trường cũng được thực hiện định kỳ trong năm.
Những bất cập trong công tác quản lý KCN ở nước ta:
Theo báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp (KCN), công tác quản lý môi trường tại đây vẫn còn nhiều bất cập Sự thay đổi thường xuyên của các quy định về bảo vệ môi trường khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện.
Doanh nghiệp nước ngoài thường có ý thức bảo vệ môi trường nhưng gặp khó khăn trong việc cập nhật thông tin do luật pháp thay đổi liên tục Năng lực và nhận thức của cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường còn yếu, dẫn đến việc tư vấn chưa đầy đủ cho doanh nghiệp trong việc hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quy định pháp luật, gây ra vi phạm Vấn đề đăng ký và cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại các khu công nghiệp luôn phức tạp, với tình trạng làm giả hồ sơ, bao gồm cả văn bản hợp pháp hóa lãnh sự Hiện tại, chưa có quy định nào hướng dẫn kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản này, cũng như quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và ngành Công an trong việc xử lý thủ tục hành chính, gây khó khăn trong việc xác minh dấu và chữ ký, dẫn đến việc hồ sơ hợp lệ vẫn có thể bị coi là giả mạo.
Công an tỉnh có thẩm quyền giám định mẫu dấu và chữ ký tại văn bản Hợp pháp hóa lãnh sự)
Vấn đề thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các KCN đang gây bức xúc cho doanh nghiệp do sự chồng chéo của nhiều cơ quan thực hiện Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự kiểm tra từ nhiều đơn vị khác nhau, trong khi sự phối hợp giữa các cơ quan này chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hơn nữa, việc đôn đốc các doanh nghiệp khắc phục vi phạm và thực hiện yêu cầu kết luận thanh tra vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Đại diện BQL các khu công nghiệp và chế xuất nhấn mạnh rằng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát cần được cải thiện để hướng dẫn và khắc phục những tồn tại, đồng thời xử lý nghiêm minh các vi phạm tái diễn Các bộ, ngành và UBND TP cũng cần ưu tiên lựa chọn các loại hình sản xuất thân thiện với môi trường, có biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn và bố trí đúng quy hoạch cho từng khu Việc quản lý và đầu tư vào xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại cần được thực hiện hiệu quả để tránh tình trạng thu gom và xử lý chung với rác thải đô thị.
Xử lý chất thải bằng công nghệ hiện đại
Hiện nay, công nghệ xử lý chất thải chủ yếu dựa vào phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chiếm 85-90% do tính đơn giản và chi phí thấp Tuy nhiên, phương pháp này đang giảm dần do chiếm nhiều đất, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm thứ cấp và khó khăn trong việc xây dựng bãi chôn lấp mới Do đó, ứng dụng công nghệ hiện đại trong xử lý chất thải rắn là giải pháp quan trọng cần được triển khai.
Sự thay đổi nhanh chóng và thiếu đồng bộ trong chính sách đầu tư, thuế, hải quan và môi trường đang gây khó khăn cho việc thực thi Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn.
Chưa có quy định đặc thù cho từng KCN, KKT
Hệ thống văn bản pháp lý quy định về hình thành và hoạt động của các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) thường áp dụng chung trên toàn quốc Tuy nhiên, hiện chưa có quy định cụ thể nào phù hợp với đặc thù của từng KCN, KKT tại các địa phương.
Về chế tài xử phạt vi phạm hành chính
Trong lĩnh vực thanh tra, Ban quản lý đã phát hiện vi phạm của công ty nhưng không thể xử phạt do thiếu chức năng xử phạt vi phạm hành chính Hơn nữa, chế tài xử lý các vi phạm trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực môi trường, chưa đủ sức răn đe, khiến công ty coi thường việc xử phạt và cố tình vi phạm.
Công tác quy hoạch khu công nghiệp (KCN) đang được chú trọng, nhưng quy mô của các KCN vẫn chưa được xác định một cách phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Bên cạnh đó, chức năng chuyên ngành của KCN cũng chưa được làm rõ.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG/ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Nước thải và môi trường không khí xung quanh tại CCN Mả Ông.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu đặc điểm Cụm công nghiệp Mả Ông
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước, môi trường không khí tại cụm công nghiệp Mả Ông
- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại cụm công nghiệp Mả Ông
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại tại cụm công nghiệp Mả Ông.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để đảm bảo công tác quản lý môi trường hiệu quả, cần thu thập số liệu từ các đơn vị như Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Công ty Phát triển Hạ tầng Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, và Trung tâm Quan trắc Môi trường tỉnh Bắc Ninh.
- Tìm các thông tin từ tài liệu đã công bố (sách, báo, báo cáo khoa học, internet…) về vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
3.5.2 Thu thập số liệu sơ cấp
3.5.2.1.Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp
Trong bài viết này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên trách về công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp Mả Ông, cùng với các cán bộ và công nhân viên phụ trách môi trường của một số doanh nghiệp Qua đó, chúng tôi thu thập được những thông tin quý giá về tình hình quản lý môi trường cũng như những thách thức mà các doanh nghiệp đang đối mặt trong việc bảo vệ môi trường trong khu vực này.
Nội dung cuộc phỏng vấn:
+ Các biện pháp, các công nghệ xử lý chất thải được áp dụng
+ Tình hình thực hiện công tác QLMT tại CCN
+Tình hình thực hiện công tác giám sát môi trường tại CCN, ảnh hưởng tới môi trường và con người
+ Số lượng cán bộ phỏng vấn: 10 (phiếu được đính kèm phần phụ lục)
3.5.2.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí và nước thải tại CCN Mả Ông học viên đã tham gia vào quá trình lấy mẫu phân tích môi trường cụ thể:
Lấy mẫu được thực hiện trong 2 đợt: Đợt 1 vào ngày 09/10/2017, khi hoạt động sản xuất sắt thép tăng cao để phục vụ cho mùa xây dựng bắt đầu từ cuối tháng 5 đến cuối năm Đợt 2 diễn ra vào ngày 21/03/2018, thời điểm chưa vào mùa xây dựng, dẫn đến hoạt động sản xuất sắt thép chưa nhiều.
NT1: mẫu nước thải được lấy vào ngày 09/10/2017 tại hồ điều hòa
NT2: Mẫu nước thải được lấy vào ngày 21/03/2018 tại hồ điều hòa
(Hồ điều hòa: Nơi chứa nước thải tập trung của CCN Mả Ông trước khi thải ra kênh tiêu khu vực)
Dựa trên đặc trưng của nước thải từ cụm công nghiệp Mả Ông, chuyên sản xuất và tái chế các sản phẩm liên quan đến sắt thép, các thông số cần phân tích bao gồm: pH, BOD5, NO3-, TSS, Amoni, photphat và Coliform.
Các chỉ tiêu phân tích được thực hiện theo các TCVN hiện hành Dưới đây là bảng tổng hợp các phương pháp phân tích đã được sử dụng trong nghiên cứu.
Bảng 3.1 Các thông số phân tích nước
STT Thông số Phương pháp phân tích Tiêu chuẩn phân tích
1 pH Đo đạc trực tiếp TCVN 6492:1999
2 Nitrat Phương pháp Kjeldahl SMEWW5520B:2012
3 BOD5 Phương pháp Winkler TCVN 6491:1999
4 PO4 3- Phương pháp Amonmolipdat TCVN 6001-1:2008
5 Amoni Phương pháp Kjeldahl SMEWW5520B:2012
6 Coliform Phương pháp màng lọc TCVN 6187-1:1996
7 TSS Phương pháp lọc TCVN 6625:2000
- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu nước thải được lấy bằng thiết bị lấy mẫu nước cầm tay (bảo quản lạnh ở 4 0 C và chuyển về phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, các mẫu nước thải được phân tích theo phương pháp
“Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21 th Edition (Standard Methods)” và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
+ Lấy mẫu không khí vào các ngày 09/10/2017 và 21/03/2018
Các vị trí lấy mẫu không khí:
Bảng 3.2 Vị trí các điểm lấy mẫy không khí
TT Vị trí Kí hiệu Thông số giám sát
1 Khu vực đầu CCN K1 Bụi tổng, NO2, SO2,
2 Khu vực đường đi vào làng Châu Khê K2
Bảng 3.3 Thiết bị và phương pháp phân tích mẫu khí
TT Chỉ Tiêu Thiết bị và phương pháp phân tích
Sử dụng thiết bị Sibata L15P và SL30N (Nhật Bản) để lấy mẫu, và xác định trọng lượng bằng cân phân tích ES 225SM-DR (Precisa, Thụy Sĩ), tuân thủ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5067 - 1995.
Lấy mẫu bằng thiết bị hấp thụ khí Sibata MP-∑500N (Nhật), phân tích bằng phương pháp trắc phổ trên máy U2900 (Hitachi/Nhật bản) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5971:1995
Lấy mẫu bằng thiết bị hấp thụ khí Sibata MP-∑500N (Nhật), phân tích bằng phương pháp trắc phổ trên máy U2900 (Hitachi/Nhật bản) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6137:2009
Lấy mẫu bằng chai, hấp thụ khí bằng dung dịch PbCl2, phân tích bằng phương pháp trắc phổ trên máy U2900 (Hitachi/Nhật bản) theo TCVN 7725:2007
5 Tiếng ồn Sử dụng máy đo tiếng ồn tích phân có kèm theo bộ phân tích tần số theo TCVN 7878-2:2010 3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sơ cấp được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel
So sánh với QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt
So sánh với QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
So sánh với QCVN 26:2010/BTBMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
3.5.5 Phương pháp ma trận SWOT
Ma trận SWOT là công cụ quan trọng giúp phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ trong một dự án Phân tích SWOT cho phép xác định rõ mục tiêu và các yếu tố nội bộ, ngoại vi có thể tác động đến sự thành công của dự án, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp.
Sử dụng ma trận SWOT trong quản lý môi trường Cụm công nghiệp giúp điều tra và đánh giá thực trạng môi trường cũng như hệ thống quản lý môi trường tại đây Qua đó, xác định được những lợi thế và hạn chế trong công tác quản lý môi trường so với các Cụm công nghiệp khác Điều này không chỉ cho thấy lợi ích của việc thực hiện tốt quản lý môi trường mà còn chỉ ra những khó khăn và trở ngại cần vượt qua để đạt được hiệu quả cao hơn.