1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu tư tưởng triết học về con người trong thành ngữ tục ngữ việt nam

38 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Tư Tưởng Triết Học Về Con Người Trong Thành Ngữ - Tục Ngữ Việt Nam
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 477,04 KB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (2)
    • 1- Lý do chọn đề tài (2)
    • 2- Tình hình nghiên cứu đề tài (3)
    • 3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn (0)
    • 4- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (4)
    • 5- Ý nghĩa của luận văn (4)
    • 6- Bố cục của luận văn (5)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (5)
  • Chương 1: Thành ngữ, Tục ngữ Việt Nam- những vấn đề lý luận 1.1- Khái niệm Thành ngữ, Tục ngữ (5)
  • Chương 2: Tư tưởng Triết học về nguồn gốc và bản chất con người thể hiện trong Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam 2.1- Tư tưởng Triết học về nguồn gốc con người (14)
  • Chương 3: Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và mối quan hệ giữa con người với xã hội thể hiện trong Thành ngữ -Tục ngữ Việt Nam 3.1- Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên….23 3.2- Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với xã hội (23)
    • C. KẾT LUẬN (33)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Lịch sử đấu tranh và xây dựng của dân tộc Việt Nam đã hình thành bản sắc văn hóa độc đáo, giàu tính nhân văn Văn hóa này không chỉ hiện hữu trong mỗi người Việt Nam mà còn tạo ra sức mạnh dân tộc, dẫn đến những kỳ tích lịch sử khó lý giải.

Trong bối cảnh phát triển mới của đất nước, việc "toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng" và "phát huy nguồn lực con người" trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Do đó, yếu tố con người cần được xem xét một cách kỹ lưỡng và toàn diện, kết hợp giữa quan điểm hiện đại và truyền thống để đạt được hiệu quả tối ưu trong nghiên cứu.

Dân tộc Việt Nam thể hiện quan điểm và tư tưởng của mình về thế giới và bản thân qua thành ngữ, tục ngữ, một hình thức độc đáo trong văn học dân gian Những câu nói này không chỉ mang tính triết lý sâu sắc mà còn phản ánh tư duy của người Việt một cách cô đọng và lôgíc Mặc dù không cụ thể như triết học phương Đông hay phương Tây, thành ngữ và tục ngữ Việt Nam vẫn thể hiện những quan điểm rất riêng và phong phú.

Mỗi con người đều có khả năng trở thành một "triết gia" xuất sắc, và kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam phản ánh tư tưởng chung của dân tộc.

Vì thế, việc chọn đề tài: "Tìm hiểu tư tưởng Triết học về con người trong

Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể Chúng không chỉ là nền tảng cho sự giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng và các vùng miền trong nước, mà còn kết nối văn hóa với thế giới bên ngoài Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thành ngữ và tục ngữ cũng giúp chúng ta có cái nhìn mới về tư tưởng của người Việt Nam từ góc độ triết học.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua, nghiên cứu về Văn học dân gian, đặc biệt là Thành ngữ và Tục ngữ Việt Nam, đã có nhiều công trình tiêu biểu như "Tục ngữ, Ca dao Việt Nam", "Từ điển Thành ngữ tiếng Việt phổ thông", và "Kho tàng Ca dao người Việt" Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào khía cạnh sưu tập và phân tích văn học Tác giả Nguyễn Nghĩa Dân đã mở rộng góc nhìn sang Đạo đức với cuốn "Đạo làm người trong Tục ngữ Ca dao Việt Nam", trong khi Vũ Hùng đã đề cập đến yếu tố triết học trong bài viết "Tìm hiểu những yếu tố Triết học trong tục ngữ Việt Nam" Vì vậy, luận văn "Tìm hiểu tư tưởng triết học về con người trong Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam" sẽ mang đến một cái nhìn mới mẻ và hy vọng đóng góp vào việc giải mã tư tưởng triết học trong các thành ngữ và tục ngữ Việt Nam.

3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:

Xuất phát từ sự phong phú, đa dạng của Thành ngữ, Tục ngữ Việt Nam

Theo thống kê ban đầu, đã có khoảng 11.000 đơn vị tục ngữ, do đó chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu tư tưởng triết học về con người trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam.

Luận văn nhằm khám phá tư tưởng triết học về con người trong kho tàng thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, với nội dung phong phú, từ đó khẳng định sự đặc sắc của tư tưởng triết học Việt Nam.

Luận văn sẽ phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến Thành ngữ và Tục ngữ Việt Nam, bao gồm việc phân biệt nội hàm của từng khái niệm, cũng như những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng Bên cạnh đó, luận văn còn khám phá tư tưởng triết học về con người trong Thành ngữ và Tục ngữ, từ các khía cạnh như nguồn gốc và bản chất con người, mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, và mối quan hệ giữa con người với xã hội.

Trong bối cảnh công việc mới mẻ và thời gian có hạn, chúng tôi chỉ có thể khám phá tư tưởng Triết học về con người thông qua một số lượng lớn thành ngữ và tục ngữ Việt Nam Bài viết này sẽ trình bày những câu thành ngữ và tục ngữ tiêu biểu, thể hiện rõ nét và đầy đủ nhất ý tưởng nghiên cứu của chúng tôi.

4- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:

Phép biện chứng duy vật cùng với tư tưởng của C Mác, Ph Ăngghen và V.I Lênin về con người, kết hợp với quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các nhiệm vụ của luận văn.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp và so sánh

Kết quả nghiên cứu của luận văn khẳng định tư tưởng triết học về con người mà nhân dân ta đã thể hiện qua thành ngữ, tục ngữ Qua đó, chúng tôi mong muốn đóng góp một góc nhìn mới về tư tưởng triết học Việt Nam.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Phép biện chứng duy vật và tư tưởng của C Mác, Ph Ăngghen, V.I Lênin về con người, cùng với quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cung cấp cơ sở phương pháp luận quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ của luận văn.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp và so sánh.

Ý nghĩa của luận văn

Nghiên cứu trong luận văn khẳng định tư tưởng triết học về con người, được nhân dân ta phản ánh qua thành ngữ và tục ngữ Qua đó, chúng tôi mong muốn đóng góp một góc nhìn mới về tư tưởng triết học Việt Nam.

Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho những ai muốn tìm hiểu về tư tưởng triết học trong thành ngữ và tục ngữ, đặc biệt là những quan niệm về con người trong văn hóa Việt Nam.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương với 6 tiết.

Thành ngữ, Tục ngữ Việt Nam- những vấn đề lý luận 1.1- Khái niệm Thành ngữ, Tục ngữ

những vấn đề lý luận

1.1- Khái niệm Thành ngữ, Tục ngữ

Văn học dân gian Việt Nam phản ánh quá trình lao động và sản xuất của con người, từ mối quan hệ giữa con người với nhau và với thiên nhiên, cùng những kinh nghiệm trong sản xuất Con người là trung tâm của xã hội, và tư tưởng của người Việt được thể hiện qua Văn học dân gian, đặc biệt là Thành ngữ và Tục ngữ, những hình thức truyền tải suy nghĩ và nhận thức về thế giới Thành ngữ, Tục ngữ không chỉ là sản phẩm của tập thể mà còn là cách thể hiện độc đáo tư tưởng Việt Nam, khiến việc xác định nguồn gốc và thời kỳ lịch sử của chúng trở nên đa dạng và phong phú Tuy nhiên, khái niệm về Thành ngữ và Tục ngữ vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và đôi khi có sự hiểu lầm.

Trong cuốn "Việt Nam văn học sử yếu" của Dương Quảng Hàm, Thành ngữ và Tục ngữ được phân biệt, nhưng định nghĩa này có phần không rõ ràng Tục ngữ mang ý nghĩa đầy đủ, khuyên răn hoặc chỉ bảo, trong khi Thành ngữ chỉ là những câu nói có sẵn để diễn đạt ý tưởng một cách màu mè Tuy nhiên, việc sử dụng Tục ngữ cũng có thể để diễn đạt trạng thái hay ý nghĩa, bởi Tục ngữ là những câu đúc kết từ kinh nghiệm sống của nhiều người, mang ý nghĩa vững chắc Ví dụ, câu Tục ngữ "Bẻ đũa chẳng bẻ được cả nắm" thể hiện sự quan trọng của đoàn kết.

“Đông tay hơn hay làm”[5,338]

Khi muốn diễn đạt một ý tưởng hoặc trạng thái một cách sinh động, người ta thường sử dụng tục ngữ và thành ngữ Do đó, trong bài viết này, chúng tôi sẽ dựa trên quan điểm của

Vũ Ngọc Phan định nghĩa rằng tục ngữ là những câu hoàn chỉnh thể hiện một ý tưởng, nhận xét, kinh nghiệm, luân lý, hoặc phê phán, trong khi thành ngữ là những cụm từ quen thuộc nhưng không tự mình truyền đạt một ý nghĩa trọn vẹn.

Tục ngữ, dù ngắn gọn, vẫn là những câu hoàn chỉnh mang ý nghĩa sâu sắc như “Cây chống chuối, chuối tựa cây, hổ cậy rừng, rừng cậy hổ” và “Cha mẹ sinh con trời sinh tính” Trong khi đó, thành ngữ chỉ là những cụm từ đã được hình thành và quen thuộc như “Xanh vỏ, đỏ lòng” hay “Khác máu, tanh lòng” Tuy nhiên, trong văn hóa dân gian, tục ngữ thường chứa đựng thành ngữ, thể hiện sự gắn bó giữa hai hình thức ngôn ngữ này.

Thành ngữ và Tục ngữ là những thể loại trong Văn học dân gian, phản ánh quá trình lao động và kinh nghiệm sống của nhân dân Chúng có tính nhân dân, truyền miệng và thường thay đổi theo thời gian, tạo thành những câu dễ nhớ, dễ đọc với vần điệu Việc xác định xuất xứ của các câu này gặp khó khăn do tính chất truyền miệng, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau trong nghiên cứu Hơn nữa, Thành ngữ và Tục ngữ thường được sử dụng kết hợp, với nhiều Thành ngữ được chứa đựng trong Tục ngữ.

Ca dao không chỉ là những bài thơ dân gian mà còn chứa đựng nhiều thành ngữ và tục ngữ Chính vì vậy, việc định nghĩa thành ngữ và tục ngữ có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau.

Theo Từ điển Tiếng Việt, tục ngữ là những câu ngắn gọn, thường có vần điệu, phản ánh tri thức và kinh nghiệm sống của nhân dân Thành ngữ được định nghĩa là tập hợp từ cố định, có nghĩa thường không thể giải thích đơn giản Từ điển Hán Việt cũng chỉ ra rằng thành ngữ và tục ngữ là những câu nói lưu hành trong xã hội, nhưng không làm rõ sự khác biệt giữa chúng và các câu nói thông dụng khác Điều này cho thấy hai định nghĩa này có cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, khái niệm trong Từ điển Tiếng Việt có sự rõ ràng hơn, trong khi Từ điển Hán Việt chưa chỉ ra được sự phân biệt cụ thể giữa thành ngữ và tục ngữ.

Trong cuốn "Văn học dân gian Việt Nam", Đinh Gia Khánh phân tích sự khác biệt giữa thành ngữ và tục ngữ Ông cho rằng tục ngữ là thành phẩm trọn vẹn của ý thức và tư duy, có nội dung rõ ràng, trong khi thành ngữ chỉ là bán thành phẩm, tương đương với những khía cạnh cụ thể trong ngôn ngữ Mỗi thành ngữ chỉ diễn tả một khía cạnh nhất định, không phải là một phán đoán như tục ngữ Ví dụ, khái niệm "xấu" được thể hiện qua các thành ngữ như "xấu như ma lem" hay "xấu như cú" Tuy nhiên, cần lưu ý đến hiện tượng lưỡng tính và chuyển hoá thể loại, khi một số câu như "mặt sứa gan lim" có thể mang tính chất vừa là tục ngữ vừa là thành ngữ, và việc xác định thể loại của chúng cần dựa vào cách sử dụng của người dân trong từng trường hợp cụ thể.

Sự khác biệt giữa Thành ngữ và Tục ngữ được phân tích qua hai khía cạnh: nội dung và hình thức Tục ngữ là câu hoàn chỉnh, diễn đạt một ý, nhận xét hoặc kinh nghiệm cụ thể, trong khi Thành ngữ chỉ là phần câu có sẵn, cần được ghép lại để tạo thành câu Do đó, khi phân biệt, người ta chỉ gọi là “Thành ngữ” mà không dùng cụm từ “câu Thành ngữ” Tuy nhiên, trong thực tế, một số Thành ngữ đã trở nên quen thuộc với người dân, cho phép họ sử dụng trong những tình huống cụ thể để diễn đạt ý tưởng mà vẫn đảm bảo người khác hiểu đúng ý nghĩa Khi đó, Thành ngữ có thể được coi như một câu tĩnh lược.

Thành ngữ là những cụm từ ngắn gọn, thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong khi đó, tục ngữ mặc dù ngắn nhưng luôn là một câu hoàn chỉnh Dù có chức năng khác nhau, cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa và văn hóa trong ngôn ngữ.

Ví dụ: “Cha nào con nấy”[5,138]; “Có chí thì nên”[5,199]; “Vận ai nấy tạo”[5,756]; “Áo mảnh, quần manh”[5,25]; “Bụng đói, cật rét”[5,100] v.v

Những câu trên là thành ngữ, mang ý nghĩa đa chiều và phản ánh tình trạng mà không có điểm dừng.

Các thành ngữ như “áo mảnh quần manh” và “bụng đói cật rét” phản ánh tình trạng nghèo khó, nhưng không rõ nguyên nhân và đối tượng cụ thể Những thành ngữ như “ngậm máu phun người” hay “bốc lửa bỏ tay người” cũng tương tự, thể hiện ý nghĩa sâu sắc mà người sử dụng cần phải tùy thuộc vào ngữ cảnh và bổ sung từ ngữ để tạo thành câu hoàn chỉnh, diễn đạt đầy đủ ý tưởng.

Các câu tục ngữ như “chim có tổ người có tông”, “có công mài sắt, có ngày nên kim” hay “con vua thì lại làm vua” phản ánh rõ ràng tình trạng xã hội phong kiến, nơi mà quan niệm “cha truyền con nối” chi phối số phận con người Những người sinh ra trong gia đình nghèo khó phải chịu đựng cảnh đời cơ hàn, trong khi con cái của vua và quan luôn được trọng vọng và hưởng đặc quyền, bất chấp nỗ lực cá nhân.

Sự phân biệt giữa Thành ngữ và Tục ngữ thường không rõ ràng, vì trong Tục ngữ cũng có chứa Thành ngữ Ví dụ, câu tục ngữ “Chồng yêu xỏ chân lỗ mũi” minh chứng cho sự giao thoa này.

“xỏ chân lỗ mũi”[5,775] là Thành ngữ, hay giữa Thành ngữ và Ca dao cũng vậy:

“Bờ xôi ruộng mật làng ta Ông hương ông lý phân ra mới tài”;

Trong đó: “Bờ xôi ruộng mật”[5,97] là Thành ngữ”, hay:

“Yêu nhau bốc bãi giần sàng

Ghét nhau đũa ngọc mâm vàng bỏ đi”, thì trong đó “Bốc bãi giần sàng”[5,95] là

Tư tưởng Triết học về nguồn gốc và bản chất con người thể hiện trong Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam 2.1- Tư tưởng Triết học về nguồn gốc con người

2.1- Tư tưởng Triết học về nguồn gốc con người

Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau

Tư duy của con người về bản thân, nguồn gốc, bản chất và mối quan hệ giữa con người với nhau phản ánh qua thành ngữ và tục ngữ, thể hiện tính nhân dân và tập thể Những hình thức này kết tinh những tư tưởng sâu sắc của người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Trong triết học, có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc và bản chất con người, từ việc tôn thờ các vật tổ của dân tộc đến quan niệm tôn giáo cho rằng con người do thần thánh sinh ra Các quan điểm duy tâm thường quy bản chất con người vào ý thức hoặc các lực lượng siêu nhiên Tuy nhiên, C Mác, với quan điểm duy vật và phương pháp biện chứng, đã lý giải sự tha hoá bản chất con người thông qua lao động, cho rằng bản chất con người chỉ có thể hiểu đúng trong bối cảnh đời sống xã hội Ông khẳng định: “Con người là một sinh vật có tính loài” và “bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.

Người Việt Nam có những quan điểm và cách tiếp cận độc đáo về nguồn gốc và bản chất của con người, thể hiện rõ qua các thành ngữ và tục ngữ Những câu nói này không chỉ phản ánh triết lý sống mà còn giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về bản chất con người trong văn hóa Việt.

Con người không thể bị nhầm lẫn với loài vật, nhưng câu hỏi "con người là gì" vẫn cần được xem xét sâu sắc Ngay từ xa xưa, các triết gia Việt Nam đã nhận thức rằng con người là một phần của tự nhiên, thể hiện qua câu nói "Người ta là hoa đất", nhấn mạnh rằng con người là tinh hoa của đất trời, gắn kết chặt chẽ với thiên nhiên Con người là sự thống nhất giữa "cái sinh vật" và "cái xã hội", cho thấy rằng nhu cầu vật chất như ăn uống là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển Điều này đồng nhất với triết lý Mác - Lênin, khi khẳng định rằng con người cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản trước khi theo đuổi các giá trị cao hơn như chính trị, khoa học hay nghệ thuật.

Con người là một thực thể sinh vật, với mặt tự nhiên phản ánh tính tất yếu khách quan của sự sinh thành và các quá trình tâm-sinh lý Sự tồn tại của con người bị chi phối bởi những điều kiện cụ thể và diễn ra qua các giai đoạn từ bào thai đến già lão Mỗi cá nhân trải qua vòng đời hữu hạn, từ lúc sinh ra đến khi chết, thể hiện rằng không có sinh vật nào tồn tại vĩnh viễn Cuộc sống của con người giống như một vòng chuyển hồi, nơi sự phát triển và tàn lụi là quy luật tự nhiên.

Người Việt Nam, trong tư tưởng triết học của mình, đôi khi thể hiện cách giải thích duy tâm và thần thánh về nguồn gốc con người, như quan niệm "Con Rồng cháu Tiên" và "Dòng dõi Tiên Rồng" Qua những truyền thuyết này, người Việt khẳng định rằng tất cả đều có chung nguồn gốc, gắn bó với tự nhiên, đồng thời phủ nhận quan điểm cho rằng con người do một đấng siêu nhiên sáng tạo Mặc dù tư duy và khoa học còn hạn chế, dẫn đến việc giải thích thông qua truyền thuyết, nhưng những quan niệm này đã tạo sự đoàn kết trong cộng đồng, giúp người Việt vượt qua thử thách thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm Thành ngữ, tục ngữ Việt Nam phản ánh rõ ràng quan điểm này, nhấn mạnh rằng con người là sự thống nhất giữa các thế hệ và nguồn cội chung.

Con người, một thực thể phát triển từ giới tự nhiên, mang trong mình tư duy chứa đựng nhiều yếu tố duy vật và tính chất biện chứng Tuy nhiên, có lúc người Việt vẫn rơi vào hạn chế nhận thức, dẫn đến việc giải thích nguồn gốc của con người bằng những quan niệm duy tâm và thần bí.

2.2- Tư tưởng Triết học về bản chất con người

Người Việt Nam, theo quan niệm của Triết học Mác - Lênin, nhìn nhận bản chất con người một cách toàn diện và cụ thể, không chỉ từ góc độ trừu tượng mà còn trong quá trình phát triển thực tế của họ Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam phản ánh sự giao thoa giữa các tư tưởng khác nhau về bản chất con người, nhấn mạnh sự kết hợp giữa tư chất bẩm sinh và giáo dục Mối quan hệ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, với quan điểm “cha hiền con thảo” cho thấy ảnh hưởng của cha mẹ trong giáo dục con cái Ngoài gia đình, xã hội cũng tác động mạnh mẽ đến bản tính con người, như thể hiện qua câu nói “Không thầy đố mày làm nên” Điều này cho thấy rằng, con người không chỉ là sản phẩm của di truyền mà còn cần sự tu dưỡng và hướng dẫn từ môi trường xã hội Như vậy, người Việt Nam nhận thức rằng bản chất con người không phải là thiên định mà được hình thành từ môi trường, quan hệ xã hội và giáo dục.

"Dưỡng nam bất giáo như dưỡng lư, dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con cái, cho thấy rằng nuôi con trai mà không dạy dỗ sẽ không mang lại kết quả tốt, tương tự như nuôi con gái Câu tục ngữ "gần mực thì đen, gần đèn thì rạng" phản ánh ảnh hưởng của môi trường xã hội đến con người; gần gũi với những người xấu có thể dẫn đến việc tiếp nhận những thói quen xấu, trong khi gần gũi với những người tốt sẽ giúp ta học hỏi và phát triển theo hướng tích cực.

Người Việt đôi khi cho rằng bản tính con người chủ yếu do di truyền hoặc thiên định, phản ánh tư tưởng triết học duy tâm và tôn giáo Dưới ảnh hưởng của chế độ phong kiến kéo dài, tư tưởng này dẫn đến quan niệm "cha mẹ sinh con, trời sinh tính", cho rằng yếu tố tâm lý và đạo đức của con người là do trời định, và mọi tác động từ môi trường xã hội không thể thay đổi bản chất con người.

Lịch sử cá nhân của mỗi người gắn liền với lịch sử lao động sản xuất và hoạt động xã hội, trong đó mỗi cá nhân hoạt động trong khuôn khổ các mối quan hệ xã hội do các thế hệ trước để lại và tự tạo ra Điều này dẫn đến việc mỗi người trở thành kết quả tổng hợp của các yếu tố cá nhân và xã hội, từ đó hình thành nên một nhân cách đặc thù Nhân cách này không chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố di truyền hay yếu tố xã hội.

Người Việt Nam tin rằng "Đức năng thắng số", nghĩa là số phận có thể ảnh hưởng đến cuộc sống và tương lai của mỗi người từ khi sinh ra, nhưng sự nỗ lực và rèn luyện phẩm hạnh cũng có thể thay đổi số mệnh Nếu chúng ta kiên trì phấn đấu và tu rèn đức hạnh, những thiếu sót trong vận số có thể được bù đắp, cho thấy rằng nỗ lực cá nhân có thể vượt qua định mệnh.

Tư duy biện chứng về bản chất con người của người Việt Nam thể hiện qua quan niệm rằng các tố chất di truyền đã được định sẵn từ khi sinh ra, nhưng điều này không có nghĩa là con người không thể thay đổi Mặc dù chưa có hiểu biết khoa học đầy đủ về di truyền, người Việt vẫn tin rằng "số phận" chỉ là cơ sở ban đầu, và sự hoàn thiện bản thân phụ thuộc vào nỗ lực rèn luyện và học hỏi Không ai sinh ra đã hoàn thiện, mà để đạt được điều đó, mỗi người cần phải phấn đấu để khắc phục những khiếm khuyết của mình.

Quan niệm về giàu nghèo trong văn hóa Việt Nam thể hiện sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và nỗ lực cá nhân Câu nói “giàu từ trong trứng giàu ra” cho thấy sự tiền định về tài sản, trong khi “có chí làm quan, có gan làm giàu” nhấn mạnh tầm quan trọng của ý chí và sự kiên trì trong việc đạt được thành công Người Việt tin rằng, bên cạnh những phẩm chất di truyền từ cha mẹ, sự phấn đấu và rèn luyện bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân Từ đó, tư duy này thể hiện sự dung hòa giữa di truyền và nỗ lực cá nhân trong việc đạt được thành công và sự giàu có.

Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam thể hiện rõ nét tính cách của người dân, như câu “cây ngay không sợ chết đứng”, phản ánh sự thẳng thắn và bộc trực Tính ngay thẳng này tạo nên bản lĩnh vững vàng trong mối quan hệ xã hội, giúp con người không dè dặt trước bất kỳ thế lực nào Sống trong sáng, hòa đồng và đặt lợi ích chân chính lên hàng đầu sẽ giúp cá nhân phát triển bản lĩnh và sự tự tin Những tư tưởng này không chỉ là nét riêng của người Việt mà còn phản ánh rõ bản chất và lối sống của họ.

Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và mối quan hệ giữa con người với xã hội thể hiện trong Thành ngữ -Tục ngữ Việt Nam 3.1- Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên….23 3.2- Tư tưởng Triết học về mối quan hệ giữa con người với xã hội

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam Văn hóa dân tộc không chỉ là một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển quốc gia mà còn là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và bản sắc riêng của đất nước.

Nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu tư tưởng Triết học về con người trong Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam” là cần thiết để tạo ra cái nhìn mới về hệ tư tưởng dân tộc, phản bác quan điểm cho rằng Việt Nam không có hệ tư tưởng triết học Tư tưởng triết lý sâu sắc và toàn diện được thể hiện qua Thành ngữ, Tục ngữ, mặc dù không thành hệ thống cụ thể Đây là một hệ thống tư tưởng mang tính “triết lý dân gian” tương đối hoàn chỉnh, phát triển từ thực tế khách quan và sự sáng tạo của nhân dân Mặc dù có sự pha trộn giữa duy tâm và duy vật, nhưng không thể phủ nhận tính triết lý và sự hiện diện của tư tưởng triết học trong đó, thể hiện một cách khách quan và biện chứng.

Tóm lại, luận văn của chúng tôi đã làm sáng tỏ tư tưởng triết học về con người trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, những tư tưởng này thể hiện triết lý dân gian và khẳng định trình độ tư duy lý luận độc đáo của người Việt.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Đào Duy Anh, Từ điển Hán Việt , Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001

2 Bùi Hạnh Cẩm - Bích Hằng - Việt Anh, Thành ngữ tục ngữ Việt Nam , Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2000

3 Nguyễn Nghĩa Dân, Đạo làm người trong Tục ngữ Ca dao Việt Nam,

Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000

4 Chu Xuân Diên-Lương Văn Đang-Phương Tri, Tục ngữ Việt Nam ,

Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975

5 Vũ Dung- Vũ Thuý Anh- Vũ Quang Hào, Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam, Nxb Văn Hoá, Hà Nội, 2000

6 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996

7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001

8 Dương Quảng Hàm, Việt Nam Văn học sử yếu , Hà Nội, 1951

9 Vũ Hùng, Tìm hiểu những yếu tố Triết học trong Tục ngữ Việt Nam ,

Tạp chí Triết học, số 1, tháng 3 năm 1994

10 Vũ Thị Thu Hương, Ca dao Việt Nam - những lời bình , Nxb Văn Hoá

11 Đinh Gia Khánh, Văn học dân gian Việt Nam , Nxb Giáo Dục, Hà

12 Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loan - Đặng Diệu Trang, Kho tàng Ca dao người Việt , Nxb

Văn Hoá Thông tin, Hà Nội, 2001

13 Mã Giang Lân, Tục ngữ Ca dao Việt Nam, Nxb Giáo dục Hà

14 Các Mác, Ph Ăngghen, Tuyển tập , Gồm 6 tập, Nxb Sự thật, Hà Nội,

15 Các Mác, Ph Ăngghen, Tuyển tập , Gồm 6 tập, Nxb Sự thật, Hà Nội,

16 Các Mác và Ph Ăngghen, Toàn tập , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

17 Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ Ca dao Dân ca Việt Nam , Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội 1998

18 Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt , Nxb Đà Nẵng, 2000

19 Nguyễn Như Ý, Từ điển thành ngữ tiếng Việt phổ thông , Nxb Đại học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài

TÌM HIỂU TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ VIỆT NAM

Người thực hiện: Lê Như Hảo

Sinh viên Lớp 39A1 - Khoa Giáo dục Chính trị

Người hướng dẫn khoa học:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài

TÌM HIỂU TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Giáo dục Chính trị Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài: Tìm hiểu tư tưởng triết học về con người trong Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

Người thực hiện: Sinh viên Lê Như Hảo - Lớp 39 A1 Khoa Giáo dục Chính trị

Người hướng dẫn khoa học: TS Bùi Văn Dũng - Bộ môn Triết học

I Về tinh thần thái độ:

- Sinh viên Lê Như Hảo có tinh thần thái độ tốt, nghiêm túc trong việc thực hiện nghiên cứu khoa học;

- Có thái độ cầu thị, chịu khó tìm tòi và luôn chủ động, độc lập trong việc thực hiện đề tài;

- Thực hiện tiến độ đề tài đúng quy định

1 Tính cấp thiết của đề tài:

Đề tài nghiên cứu này không chỉ mang tính cấp thiết mà còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc Sinh viên Lê Như Hảo đã dũng cảm khám phá một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực khó khăn này, và kết quả đạt được thể hiện rõ ràng tinh thần làm việc nghiêm túc của tác giả.

2 Về bố cục của luận văn:

- Luận văn được bố cụ hợp lý, chặt chẽ

- Nội dung đảm bảo tính khoa học, trung thực, hướng đi của đề tài đúng như mục tiêu và nhiệm vụ đề ra

- Văn phong trong sáng dễ hiểu, khúc chiết.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Duy Anh, Từ điển Hán Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Hán Việt
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
2. Bùi Hạnh Cẩm - Bích Hằng - Việt Anh, Thành ngữ tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành ngữ tục ngữ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Văn hoá thông tin
3. Nguyễn Nghĩa Dân, Đạo làm người trong Tục ngữ Ca dao Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đạo làm người trong Tục ngữ Ca dao Việt Nam
Nhà XB: Nxb Thanh niên
4. Chu Xuân Diên-Lương Văn Đang-Phương Tri, Tục ngữ Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tục ngữ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
5. Vũ Dung- Vũ Thuý Anh- Vũ Quang Hào, Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam, Nxb Văn Hoá, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Thành ngữ và Tục Ngữ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Văn Hoá
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
8. Dương Quảng Hàm, Việt Nam Văn học sử yếu, Hà Nội, 1951 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam Văn học sử yếu
9. Vũ Hùng, Tìm hiểu những yếu tố Triết học trong Tục ngữ Việt Nam, Tạp chí Triết học, số 1, tháng 3 năm 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu những yếu tố Triết học trong Tục ngữ Việt Nam
10. Vũ Thị Thu Hương, Ca dao Việt Nam - những lời bình, Nxb Văn Hoá Thông tin, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ca dao Việt Nam - những lời bình
Nhà XB: Nxb Văn Hoá Thông tin
11. Đinh Gia Khánh, Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học dân gian Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
12. Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loan - Đặng Diệu Trang, Kho tàng Ca dao người Việt, Nxb Văn Hoá Thông tin, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kho tàng Ca dao người Việt
Nhà XB: Nxb Văn Hoá Thông tin
13. Mã Giang Lân, Tục ngữ Ca dao Việt Nam, Nxb Giáo dục Hà Nội,1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tục ngữ Ca dao Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
14. Các Mác, Ph. Ăngghen, Tuyển tập, Gồm 6 tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1980, tập I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập
Nhà XB: Nxb Sự thật
15. Các Mác, Ph. Ăngghen, Tuyển tập, Gồm 6 tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1983, tập V Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập
Nhà XB: Nxb Sự thật
16. Các Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
17. Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ Ca dao Dân ca Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tục ngữ Ca dao Dân ca Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
18. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
19. Nguyễn Như Ý, Từ điển thành ngữ tiếng Việt phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thành ngữ tiếng Việt phổ thông
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w