1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tạo động lực làm việc cho công nhân tại trung tâm sản xuất dịch vụ, trường đại học công nghiệp dệt may hà nội

142 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Tại Trung Tâm Sản Xuất Dịch Vụ, Trường Đại Học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội
Tác giả Hà Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 240,21 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (16)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (18)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về động lực và tạo động lực (18)
      • 2.1.2. Các học thuyết về động lực (22)
      • 2.1.3. Nội dung tạo động lực cho người công nhân (26)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho công nhân (33)
      • 2.1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tạo động lực làm việc (38)
    • 2.2. CỞ SỞ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (40)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số công ty (40)
      • 2.2.2. Bài học rút ra cho nghiên cứu (41)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan (42)
  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM TRUNG TÂM SẢN XUẤT DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI (44)
      • 3.1.1. Thông tin chung về Trung tâm (44)
      • 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm (44)
      • 3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh (46)
      • 3.1.4. Cơ cấu tổ chức (46)
      • 3.1.5. Tình hình lao động của Trung tâm (49)
      • 3.1.6. Quy trình sản xuất sản phẩm tại Trung tâm (51)
      • 3.1.7. Cơ sở vật chất của Trung tâm (54)
      • 3.1.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm (54)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (57)
      • 3.2.1. Thu thập thông tin (57)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin (61)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (61)
      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia (61)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG NHÂN TẠI TRUNG TÂM SXDV, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI (63)
      • 4.1.1. Đặc điểm lao động điều tra (63)
      • 4.1.2. Thực trạng tạo động lực thông qua xác định nhu cầu của người công nhân (64)
      • 4.1.3. Thực trạng tạo động lực thông qua kích thích vật chất (65)
      • 4.1.4. Thực trạng tạo động lực thông qua kích thích tinh thần (77)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG NHÂN TẠI TRUNG TÂM SXDV, TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI (92)
      • 4.2.1. Các yếu tố thuộc bản thân người công nhân (92)
      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong (93)
      • 4.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (95)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (115)
    • 5.1. KẾT LUẬN (115)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (116)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Các khái niệm cơ bản về động lực và tạo động lực

Để đạt được năng suất cao, tổ chức cần có nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo Điều này phụ thuộc vào cách mà các nhà quản lý tạo động lực cho nhân viên thông qua các phương pháp hiệu quả.

2.1.1.1 Nhu cầu và động cơ

Nhu cầu là trạng thái tâm lý thể hiện sự thiếu thốn và mong muốn được thỏa mãn một điều gì đó (A.H Maslow, 1943) Nó không chỉ liên quan đến sự phát triển cá nhân mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng và xã hội.

Nhu cầu xuất hiện khi con người rơi vào trạng thái mất cân bằng, và họ luôn khao khát đạt được trạng thái cân bằng hoàn thiện Do đó, con người sẽ tìm cách hoạt động để thiết lập lại trạng thái cân bằng, và quá trình này thực chất là hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của họ.

Hệ thống nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú, liên tục gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Khi một nhu cầu được thỏa mãn, ngay lập tức sẽ xuất hiện những nhu cầu cao hơn Dựa vào khả năng thỏa mãn nhu cầu, chúng ta có thể phân loại hệ thống nhu cầu thành ba loại khác nhau.

Nhu cầu bậc thấp, hay còn gọi là nhu cầu sinh lý, là những yêu cầu cơ bản để duy trì sự tồn tại của con người, bao gồm ăn, mặc, ở, di chuyển và bảo vệ sức khỏe Đây là loại nhu cầu quan trọng nhất nhưng cũng dễ dàng được thỏa mãn, theo A.H Maslow (1943).

Nhu cầu bậc thứ hai, hay còn gọi là nhu cầu vận động, là cách mà con người thể hiện sự tồn tại và phát triển của mình Vận động không chỉ bao gồm hoạt động trong sản xuất mà còn cả vui chơi giải trí, di chuyển từ nơi này đến nơi khác và tự bộc lộ bản thân.

Nhu cầu bậc cao, hay nhu cầu sáng tạo, là loại nhu cầu giúp con người phát huy tối đa khả năng trong các hoạt động của mình Trong ba loại nhu cầu, hai nhu cầu sau thường khó thỏa mãn hơn, nhưng nếu được định hướng đúng, chúng có thể tạo ra động lực mạnh mẽ cho người lao động Mỗi người lao động có cách thức và phương pháp thực hiện nhu cầu khác nhau, theo quan điểm của A.H Maslow (1943).

Bản chất của việc tạo động lực là xây dựng nhu cầu cho người lao động và từng bước thoả mãn chúng một cách hợp lý, với mức độ thoả mãn cao sẽ thúc đẩy động lực hiệu quả hơn Để đạt được mục tiêu, các nhà quản lý cần nhạy bén và linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân viên Động cơ, theo C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), là mục đích chủ quan trong hoạt động của con người, thúc đẩy họ hành động để thoả mãn các nhu cầu Khi các nhà quản lý muốn thúc đẩy nhân viên, họ thực hiện các hành động nhằm đáp ứng mong muốn và nguyện vọng của người lao động, từ đó khuyến khích họ hành động theo cách mà tổ chức mong đợi Tuy nhiên, động cơ thường rất trừu tượng và khó xác định.

Nó thường bị che giấu bởi bản chất thật cùng với nhiều yếu tố khác nhau như tâm lý, quan điểm xã hội, xuất thân và nhân sinh quan của mỗi người.

Động cơ của con người luôn thay đổi theo thời gian, phản ánh nhu cầu đa dạng tại mỗi thời điểm Ngoài những nhu cầu sinh lý cơ bản, các nhu cầu khác chủ yếu phụ thuộc vào môi trường hoạt động của con người.

Động cơ con người rất phong phú và đa dạng, thường mâu thuẫn với nhau Một người có thể cùng lúc bị thúc đẩy bởi nhiều mong muốn khác nhau, chẳng hạn như mua sắm vật dụng gia đình và tiết kiệm tiền cho những lúc cần thiết Tuy nhiên, những mong muốn này thường phức tạp và xung đột, vì nếu mua sắm thì sẽ không thể tiết kiệm được tiền cho tương lai.

Việc nắm bắt và xác định động cơ của người lao động là một thách thức lớn do tính đa dạng và phong phú của chúng Là một nhà quản lý, cần phải phân tích và xác định chính xác động cơ chính của từng cá nhân, từ đó điều chỉnh những động cơ này sao cho phù hợp với tiêu chuẩn và khả năng đáp ứng của tổ chức.

2.1.1.2 Động lực Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức(http://tratu.baamboo.com/dict/vn_vn/) Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con người Do đó, hành vi có động lực (hay hành vi được thúc đẩy, được khuyến khích) trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự kết hợp tác động của nhiều yếu tố như văn hóa của tổ chức, kiểu lãnh đạo, cấu trúc của tổ chức và các chính sách về nhân lực cũng như sự thực hiện các chính sách đó Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho chính họ: chẳng hạn như nhu cầu, mục đích, các quan niệm về giá trị.v.v. Động lực là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong những điều kiện cho phép tạo ra năng suất hiệu quả cao Động cơ của người lao động gắn liền với công việc tổ chức Hay nói cách khác, đông lực là sự sẵn lòng làm một công việc gì đó, hay đó là sự khao khát & tự nguyện của con người nhằm tăng cường mọi sự nỗ lực để đạt được một mục tiêu hoặc một kết quả cụ thể nào đó (Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2010). Động lực bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các yếu tố này thường xuyên thay đổi, trừu tượng và khó nắm bắt Có thể kể ra đây một số yếu tố- nhân tố sau: Nhân tố thuộc về bản thân người lao động (hệ thống nhu cầu, mục tiêu lợi ích cá nhân, nhận thức của người lao động ); các nhân tố thuộc về công việc (đặc tính của công việc, bố trí công việc, …) ; các nhân tố thuộc về tổ chức và môi trường (các chính sách nhân sự, bầu văn hoá không khí của Công ty, pháp luật, nôi quy, quy chế…) Các nhân tố này rất phức tạp và đa dạng đòi hỏi người quản lý phải biết kết hợp tối ưu các nhân tố thúc đẩy khả năng, phạm vi nguồn lực của tổ chức để vừa đạt được mục tiêu cá nhân người lao động vừa đạt mục tiêu của tổ chức.

Động cơ lao động là nguyên nhân thúc đẩy cá nhân tham gia vào quá trình làm việc, trong khi động lực lao động thể hiện sự hứng thú và khát khao cống hiến Tuy nhiên, động cơ có thể tạo ra động lực mạnh mẽ hoặc ngược lại, làm giảm đi mong muốn làm việc của người lao động Do đó, người quản lý cần phân tích và hiểu rõ động cơ, động lực của nhân viên để xây dựng chính sách nhân sự hợp lý, giúp họ hoàn thành công việc và đạt được mục tiêu của tổ chức.

2.1.1.3 Tạo động lực cho người công nhân

Tạo động lực cho người công nhân là việc áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích họ làm việc một cách tự nguyện và hiệu quả Điều này không chỉ tạo ra sự hấp dẫn cho công việc mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc, tiền lương và thưởng Mục tiêu là hướng hành vi của người lao động theo một quỹ đạo tích cực, thông qua các chính sách và biện pháp tác động đến tâm lý và động lực làm việc của họ.

CỞ SỞ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

2.2.1.1 Kinh nghiệm tạo động lực của Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long

Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long là đơn vị xây dựng cầu đường hàng đầu của Việt Nam.

Chính sách lương thưởng của Công ty Xăng dầu Quân đội được thiết kế để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và cạnh tranh trên thị trường, đồng thời phản ánh kết quả công việc của nhân viên Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và quan tâm đến việc phát triển trình độ văn hóa, chuyên môn, và khoa học kỹ thuật Ngoài ra, nhiều hình thức thưởng khác nhau được áp dụng để đáp ứng nhu cầu ổn định thu nhập và động viên nhân viên cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.

Công ty cam kết thực hiện chính sách thăng tiến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tiềm năng thông qua các cơ hội, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý Chính sách này bao gồm quy hoạch cán bộ nguồn, luân chuyển cán bộ, cũng như quy trình bổ nhiệm và miễn nhiệm công bằng, minh bạch Đồng thời, công ty cũng chú trọng thu hút, bồi dưỡng và đãi ngộ xứng đáng đối với những cá nhân có tài năng.

Công ty cam kết tạo điều kiện tối ưu cho nhân viên phát triển toàn diện, bao gồm cả năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động đào tạo, tự học và trao đổi kiến thức, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và sự nghiệp của mỗi cá nhân.

2 2.1.2 Kinh nghiệm tạo động lực của Công ty xây dựng 319

Công ty xây dựng 319 là một công ty con trực thuộc Tổng công ty 319 –

Bộ Quốc Phòng, là công ty có nhiều điểm tương đồng với Tổng công ty 789.

Các chính sách về tạo động lực vật chất:

Công ty xây dựng 319 thực hiện Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, quy định về hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước Việc áp dụng nghị định này giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là những người làm việc trong các ngành nghề độc hại, nặng nhọc và nguy hiểm.

Công ty áp dụng chính sách thưởng dựa trên hiệu quả công việc hàng quý và chia lợi nhuận vào cuối năm Chúng tôi khen thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi được triển khai đầy đủ và kịp thời, nhằm động viên và khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.

Công ty tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và thoải mái, đồng thời củng cố công tác Đảng để nâng cao tinh thần đoàn kết giữa cán bộ công nhân viên Để đạt được mục tiêu dài hạn, công ty xác định các chủ trương đúng đắn và xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý, gọn nhẹ với trang thiết bị đầy đủ cho sản xuất kinh doanh Các nội quy, quy chế được thiết lập như thước đo chuẩn mực cho người lao động, đồng thời là công cụ giám sát hoạt động của các phòng ban và cửa hàng Nhờ đó, công ty đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng cá nhân và tập thể.

2.2.2 Bài học rút ra cho nghiên cứu

Dựa trên kinh nghiệm thu hút và giữ chân nhân viên từ các doanh nghiệp thành công, tác giả đề xuất một số chiến lược có thể áp dụng cho Trung tâm sản xuất dịch vụ, Trường Đại học công nghiệp Dệt may Hà Nội Những chiến lược này nhằm tạo động lực cho người lao động, nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sự gắn bó lâu dài của nhân viên với tổ chức.

Đầu tiên, việc chú trọng đến nhu cầu vật chất như lương và thưởng là rất quan trọng Doanh nghiệp cần đặt mục tiêu nâng cao thu nhập cho người công nhân lên hàng đầu, đồng thời gắn trách nhiệm và thu nhập thực tế của họ với số lượng và chất lượng công việc hoàn thành Khi đó, người công nhân sẽ nhận thức rõ mối liên hệ giữa thù lao và kết quả công việc, từ đó thúc đẩy họ làm việc hiệu quả hơn.

Để tạo động lực cho công nhân, công ty cần quan tâm đến nhiều yếu tố ngoài tiền lương, bao gồm chế độ chính sách và đời sống tinh thần Việc tổ chức các buổi ngoại khóa, khuyến khích làm việc tập thể, và tăng cường sự đồng thuận giữa các phòng ban và cá nhân là rất quan trọng.

Để thúc đẩy động lực làm việc, cần có chính sách đề bạt và thăng tiến rõ ràng Việc nuôi dưỡng và chú trọng đến công tác này sẽ khuyến khích công nhân nỗ lực không ngừng, đồng thời tạo ra hy vọng rằng những đóng góp của họ sẽ được ghi nhận và đền đáp xứng đáng.

Các nhà quản lý cần tạo ra một môi trường làm việc an toàn và đầy đủ trang thiết bị, giúp công nhân yên tâm trong công việc Việc chú trọng đến an toàn vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc sẽ tạo ra tâm lý tin tưởng và khuyến khích công nhân chuyên tâm hơn trong công việc.

Nhà quản lý cần lắng nghe và xem xét thông tin phản hồi từ người công nhân để đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả và thuyết phục.

2.2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan Đề tài tạo động lực lao động tuy không mới nhưng được nhiều người nghiên cứu, tìm hiểu, bởi vấn đề tạo động lực trong mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng, gắn liền tới mục tiêu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đến nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài này và dưới đây là một số các công trình nghiên cứu liên quan, đó là:

Võ Thị Hà Quyên (2013) đã nghiên cứu đề tài “Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty cổ phần dệt may 29/3”, phân tích thực trạng sử dụng các công cụ tạo động lực như thù lao (tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi), môi trường làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp Từ những phân tích này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty.

Ngô Thị Loan (2015) đã tiến hành nghiên cứu về việc "Tạo động lực lao động" tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí ô tô Thanh Xuân, thuộc Tổng cục Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu suất lao động trong công ty.

ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Kim Dung (2000). Quản trị nguồn nhân lực. NXB Đại học Quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh Khác
2. Nguyễn Vân Điềm – Nguyễn Ngọc Quân (2010). Giáo trình quản trị nhân lực. NXB Đại học Kinh Tế quốc dân, Hà Nội Khác
3. Business Edge (2006). Tạo động lực làm việc. NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh Khác
4. Lê Thanh Hà (2011), Quản trị nhân lực. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nôi Khác
5. Martin Hilb (2003). Quản trị nhân lực tổng thể. NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
6. Trung tâm SXDV, Trường ĐHCN Dệt may HN (2017). Báo cáo tài chính năm 2016 Khác
7. Trung tâm SXDV, Trường ĐHCN Dệt may HN (2018) Báo cáo tài chính năm 2017 Khác
8. Mathsushita Konosuke (2010). Nhân sự chìa khóa thành công. NXB Hà Nội, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Đình Quân (1996). Tâm lý học quản trị kinh doanh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Lê Thị Dung (2018). Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh Đô Miền Bắc. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
11. Hoàng Thúy Nga (2017). Tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Một thành viên Tháng 8. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
12. Nguyễn Tiệp – Lê Thanh Hà (2007). Giáo trình tiền lương – Tiền công. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
13. Lương Văn Úc (2010). Giáo trình tâm lý học lao động. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
14. Vũ Thị Uyên (2007). Giải tỏa sự căng thẳng trong công việc để duy trì động lực làm việc của lao động quản lý trong daonh nghiệp ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế &Phát triển. (124). Tr.24-26 Khác
15. Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội (1996). Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Vương Minh Kiệt (2005). Giữ chân nhân viên bằng cách nào. NXB Lao động - xã hội, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w