1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh hà giang

132 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Thực Hiện Đề Án Gắn Giáo Dục Với Đào Tạo Nghề Cho Học Viên Của Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Các Huyện Vùng Cao Tỉnh Hà Giang
Tác giả Bùi Thị Loan
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Khánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 380,29 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Nội dung nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về gắn giáo dục với đào tạo nghề (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận và chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về gắn giáo dục và đào tạo nghề (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (17)
      • 2.1.2. Mục tiêu của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề (24)
      • 2.1.3. Vai trò của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề (25)
      • 2.1.4. Tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên ở trung tâm GDTX (25)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (32)
      • 2.2.1. Thực tiễn thực hiện gắn giáo dục và đào tạo nghề của một số nước trên thế giới (32)
      • 2.2.2. Thực tiễn thực hiện đề án gắn giáo dục và đào tạo nghề tại Việt Nam (39)
      • 2.2.3. Giới thiệu sơ lược về các Trung tâm giáo dục thường xuyên của các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra (53)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu (53)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (54)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (54)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (57)
    • 4.1. Thực trạng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ở các trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang 44 1. Khái quát về đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang 44 2. Thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang 46 3. Đánh giá thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao của tỉnh Hà Giang 64 4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề 70 4.2.1. Các yếu tố bên trong (57)
      • 4.2.2. Các yếu tố bên ngoài (98)
    • 4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đề án gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang 77 1. Đối với địa phương (101)
      • 4.3.2. Đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (115)
    • 5.1. Kết luận (115)
    • 5.2. Kiến nghị (117)
  • Tài liệu tham khảo (121)
  • Phụ lục (124)
    • Hộp 4.1. Đặc điểm học sinh của trung tâm giáo dục thường xuyên (68)
    • Hộp 4.2. Hộp khó khăn của học sinh tiếp cận thiết bị đào tạo nghề (74)
    • Hộp 4.3. Hộp thực hiện các giải pháp đào tạo nghề (76)
    • Hộp 4.4. Sự phù hợp của nội dung chương trình đào tạo (77)
    • Hộp 4.5. Hộp giáo viên quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề (77)
    • Hộp 4.6. Hộp khó khăn của học sinh vừa học văn hóa vừa học nghề (96)
    • Hộp 4.7. Về thiết bị, vật tư thực hành (96)
    • Hộp 4.8. Hộp gắn dạy lý thuyết với thực hành (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về gắn giáo dục với đào tạo nghề

Cơ sở lý luận và chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về gắn giáo dục và đào tạo nghề

Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.

Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), nghề nghiệp không chỉ là một hình thức lao động xã hội mà còn phản ánh nhu cầu cá nhân Con người, với vai trò là chủ thể hoạt động, cần thỏa mãn các nhu cầu nhất định của cả xã hội lẫn bản thân thông qua công việc của mình.

C.Mác và Ph.ăng nghen (1994) định nghĩa nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, phục vụ nhu cầu của xã hội thông qua sự phân công lao động Nghề nghiệp giúp con người khai thác khả năng lao động của mình để thu hoạch các phương tiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển.

Theo Nguyễn Hùng (2014), nghề là tập hợp các chuyên môn có đặc điểm chung, gần giống nhau Chuyên môn được định nghĩa là một hình thức lao động đặc biệt, trong đó con người sử dụng sức mạnh vật chất và tinh thần để tác động lên các đối tượng cụ thể, nhằm biến đổi chúng theo hướng phục vụ mục đích và lợi ích của con người.

Từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công lao động của xã hội”.

Nghề nghiệp có thể được hiểu là một hình thức lao động kết hợp giữa yếu tố xã hội và cá nhân, trong đó con người vừa đáp ứng nhu cầu của xã hội thông qua sự phân công lao động, vừa thỏa mãn nhu cầu bản thân.

Mỗi nghề nghiệp đều chứa đựng một hệ thống giá trị bao gồm kiến thức, kỹ năng, và kỹ xảo nghề nghiệp, cùng với truyền thống và hiệu quả mà nghề mang lại Nghề nghiệp không chỉ là nguồn thu nhập mà còn là nền tảng giúp con người xây dựng “nghiệp” của mình, bao gồm công việc và sự nghiệp.

Nghề nghiệp là một hình thức lao động yêu cầu con người phải trải qua quá trình đào tạo chuyên biệt để tích lũy kiến thức và kỹ năng cần thiết Nó không chỉ là lĩnh vực hoạt động lao động mà còn giúp con người phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ để sản xuất ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, phục vụ nhu cầu xã hội Chuyên môn là một lĩnh vực hẹp hơn trong sản xuất, nơi con người sử dụng năng lực thể chất và tinh thần để tạo ra giá trị vật chất như thực phẩm và công cụ, cũng như giá trị tinh thần như sách báo và nghệ thuật, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 2.000 nghề khác nhau với hàng chục nghìn chuyên môn Tại các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, đã có thống kê cho thấy có tới 15.000 chuyên môn, trong khi ở Mỹ, con số này lên tới 40.000.

Bên cạnh khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề và phân loại nghề Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:

- Đối tượng lao động của nghề.

- Công cụ và phương tiện lao động của nghề.

- Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề.

-Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lí của người hành nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề.

Phân loại nghề đóng vai trò quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, nhưng do yêu cầu và mục đích sử dụng khác nhau, việc phân loại này trở nên phức tạp và đa dạng Chẳng hạn, nghề có thể được phân loại theo tính chất thành nghề đơn giản và nghề kỹ thuật, hoặc theo phạm vi hoạt động thành nghề diện hẹp và nghề diện rộng.

Sự phù hợp nghề bắt nguồn từ việc nhận thức sâu sắc về nghề nghiệp, giúp cá nhân hiểu rõ bản thân và yêu cầu của nghề Để đạt được sự phù hợp này, cần có quá trình tự rèn luyện và phát triển kỹ năng trong khuôn khổ nghề nghiệp Sự phù hợp không chỉ đảm bảo hiệu quả công việc mà còn cần được duy trì bền vững thông qua việc học hỏi và hoàn thiện liên tục, biến những yêu cầu nghề nghiệp thành đòi hỏi cá nhân.

2.1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề

Luật Giáo dục Nghề nghiệp Quốc hội khóa XI (2014) định nghĩa đào tạo nghề là quá trình dạy và học nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết, giúp họ có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

Đào tạo nghề, hay còn gọi là dạy nghề, hiện nay được định nghĩa qua nhiều khía cạnh khác nhau Theo các nhà nghiên cứu, đào tạo là toàn bộ hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên Nó liên kết giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tổ chức thực hiện và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp, cùng với các quy trình đánh giá và chính sách chuẩn mực trong lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp tại các cơ sở đào tạo nghề.

Theo tác giả Nguyễn Đình Luận (2015), dạy nghề là các quy trình mà các công ty áp dụng nhằm tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả, giúp phát triển các hành vi phù hợp với mục đích và mục tiêu của tổ chức.

Theo Nguyễn Hùng (2008) đưa ra khái niệm Dạy nghề là hoạt động đáp ứng bốn điều kiện sau:

+ Gợi ra những giải pháp cho người học

+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ

+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi

+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2008 định nghĩa rằng dạy nghề là quá trình cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công việc nghề nghiệp mà họ được giao.

Vào ngày 29/11/2006, Quốc hội Khóa 11 đã thông qua Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, quy định rằng dạy nghề là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học Mục tiêu của hoạt động này là giúp người học có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

Dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tìm việc mà còn trang bị cho họ kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết Nhờ đó, người lao động có thể xin việc tại các cơ quan, doanh nghiệp hoặc tự tạo ra cơ hội sản xuất cho chính mình.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn thực hiện gắn giáo dục và đào tạo nghề của một số nước trên thế giới

Theo nghiên cứu của Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013), Nhật Bản đã xây dựng một mối liên kết chặt chẽ giữa đào tạo kỹ thuật ở trường cấp 2 và các môn kỹ thuật cũng như đào tạo kỹ năng ở trường trung học phổ thông Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên thông vào các trường cao đẳng chuyên nghiệp sau khi học sinh tốt nghiệp cấp phổ thông.

Trường kỹ thuật Nhật Bản có nhiều loại, bao gồm trường đào tạo 3 năm cho học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở (Trung học kỹ thuật hay Trung học chuyên nghiệp), trường Cao đẳng kỹ thuật 5 năm, và các cơ sở đào tạo chuyên ngành như y tế cộng đồng, y tá, dược tá, và chăm sóc người già (thời gian học từ 2-3 năm) Ngoài ra, còn có trường chuyên tu tư nhân dạy nghề như Hớt tóc, cắm hoa, dạy tiếng nước ngoài, văn hóa đời sống, và đầu bếp (thường từ 1-2 năm) Bên cạnh đó, các Trung tâm huấn luyện nghề công lập cũng cung cấp đào tạo miễn phí cho những người muốn đổi nghề hoặc nghỉ hưu, nhằm giảm tình trạng thất nghiệp.

Hệ thống giáo dục hiện đại của Nhật Bản dựa trên giáo dục phổ cập 9 năm bắt buộc, bao gồm 6 năm tiểu học và 3 năm trung học cơ sở Gần như 100% học sinh Nhật Bản hoàn thành chương trình giáo dục này Sau khi tốt nghiệp cấp 2, khoảng 95% học sinh tiếp tục học cấp 3 phổ thông hoặc theo học tại các trường trung học kỹ thuật và trường chuyên nghiệp để đào tạo nghề.

Nhật Bản nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển các chương trình giáo dục khoa học và kỹ thuật Vào cuối năm 1957, chính phủ Nhật Bản đã thực hiện chính sách đưa các môn kỹ thuật trở thành môn học bắt buộc tại tất cả các trường cấp 2 cơ sở từ năm 1958 Sự chuyển đổi này đã dẫn đến việc môn giáo dục hướng nghiệp dạy nghề trước đây được chuyển sang các trường phổ thông trung học (cấp 3) như một môn học tự chọn.

Mục tiêu chính của môn đào tạo kỹ thuật ở trường cấp 2 là giúp học sinh phát triển kỹ năng cơ bản thông qua trải nghiệm sản xuất và hiểu biết về công nghệ hiện đại Điều này bao gồm việc thiết kế, thực hành, nuôi dưỡng kỹ năng thuyết trình và sáng tạo, cũng như thái độ hợp lý trong giải quyết vấn đề Học sinh sẽ được trang bị kiến thức về mối quan hệ giữa công nghệ và cuộc sống, từ đó phát triển mối quan tâm đối với công nghệ và ứng dụng trong đời sống hàng ngày Nội dung chương trình đào tạo bao gồm thiết kế đồ họa, chế biến gỗ, nghề kim loại, máy móc, điện tử và chăn nuôi trồng trọt.

105 giờ trong mỗi cấp lớp ở trường cấp 2 cơ sở.

Vào năm 1960, chính phủ Nhật Bản đã quyết định nhân đôi số lượng trường trung học kỹ thuật, dẫn đến việc thành lập các trường kỹ thuật 5 năm, hay còn gọi là trường Cao đẳng chuyên nghiệp, dành cho học sinh tốt nghiệp cấp trung học cơ sở.

Để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên kỹ thuật, các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật 3 năm đã được thành lập và liên kết với các khoa kỹ thuật công nghệ tại các trường đại học công lập Nhật Bản, mỗi năm thu nhận khoảng 900 sinh viên và nhanh chóng tăng cường lực lượng giáo viên dạy nghề Bộ Giáo dục cũng đã điều chỉnh các lớp kỹ thuật ở cấp phổ thông trung học nhằm phát triển kỹ năng cơ bản và linh động trong ứng dụng, khuyến khích sử dụng máy vi tính trong môn khoa học và toán học Tất cả sinh viên học nghề đều phải học công nghệ thông tin liên quan đến chuyên ngành, như xử lý thông tin nông nghiệp và kinh tế gia đình, đồng thời giới thiệu các lớp giải quyết vấn đề phức hợp như “cơ điện tử” và nghiên cứu dự án độc lập.

Phương pháp giảng dạy kỹ thuật của Nhật Bản bắt nguồn từ thực nghiệm và dựa trên lý thuyết lập trình Các lớp học thường được chia thành lý thuyết và thực hành, trong đó lớp thực hành có số lượng sinh viên ít hơn, trung bình khoảng 40 học viên mỗi lớp Gần đây, các hoạt động lập trình mới đang nỗ lực tích hợp các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau với nội dung lý thuyết phù hợp.

Sách giáo khoa cho các trường giáo dục bắt buộc và trung học phổ thông được biên soạn và phát hành bởi các công ty xuất bản tư nhân, dưới sự kiểm định và chấp thuận của Bộ Giáo dục Tất cả sách giáo khoa bắt buộc và sách giảng dạy kỹ thuật đều được phát miễn phí cho học sinh.

Nhật Bản đã tích cực đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, áp dụng nhiều phương pháp linh hoạt để kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Theo Trịnh Xuân Thắng (2014), sự phát triển giáo dục và đào tạo ở Đức được định hướng bởi quan điểm rằng chỉ những người được giáo dục tốt mới có thể đưa đất nước vào vị trí hàng đầu trong cuộc cạnh tranh toàn cầu Tại Đức, việc phân luồng học sinh phổ thông bắt đầu từ cấp trung học cơ sở, nơi được thiết kế để trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của trung học phổ thông và hướng tới trình độ nghề nghiệp Học sinh tốt nghiệp từ các trường trung học cơ sở có thể tiếp tục theo học các chương trình trung học phổ thông, trung học nghề (kết hợp giáo dục phổ thông và nghề nghiệp), trong đó giáo dục nghề nghiệp đóng vai trò chủ yếu.

Sự liên kết giữa đào tạo nhân lực và phát triển kinh tế tại Đức rất chặt chẽ, với nhu cầu lao động của các công ty được đáp ứng thông qua hợp đồng đào tạo nghề với học sinh và người lao động Kế hoạch đào tạo nghề được các bang và địa phương xác định dựa trên sự phát triển của cơ cấu kinh tế và thị trường lao động Để hỗ trợ hệ thống nghề, Đức có một cơ sở hạ tầng thông tin rộng rãi về các lĩnh vực ngành nghề.

Trong hệ thống giáo dục đại học của Đức, có hai loại trường chính: trường đại học khoa học (nghiên cứu) và trường đại học thực hành Các trường đại học thực hành chú trọng vào thực tiễn, với thời gian đào tạo từ 3 đến 4 năm, trong khi nghiên cứu chỉ chiếm một phần nhỏ và chủ yếu tập trung vào ứng dụng Hiện nay, Đức có chính sách liên thông từ đại học thực hành sang đào tạo sau đại học tại các trường đại học tổng hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân Ngoài ra, khu vực đại học thực hành có sự sở hữu tư nhân mạnh mẽ hơn so với các trường đại học tổng hợp.

Chính phủ Đức khuyến khích sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội trong việc đào tạo nhân lực Các doanh nghiệp và nhà máy tự nguyện tham gia vào hệ thống đào tạo nghề song hành, đồng thời các xí nghiệp tư nhân và tổ chức cũng thực hiện đào tạo ngoài xí nghiệp Tuy nhiên, tất cả hoạt động đào tạo nghề đều phải tuân thủ các quy định của Nhà nước theo luật dạy nghề.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Úc Ở Úc, học sinh được chọn một trong 4 chương trình đào tạo khác nhau tại một trường trung học địa phương tùy theo nhu cầu, khả năng và thiên hướng nghề nghiệp của mình bao gồm Trịnh Xuân Thắng (2014):

1 Chương trình trung học phổ thông

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2007). Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 Về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngày02/01/2007
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Năm: 2007
2. Bùi Văn Trạch (2012). tổng quan về truyền thông trong lĩnh vực dạy nghề trên báo chí và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Lao động và xã hội, số 10-2012 Khác
4. Cảnh Chí Hoàng, Trần Vĩnh Hoàng (2013). Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, tạp chí Phát triển và hội nhập, số 9-10/2013 Khác
5. Chí Tâm (2014). Trường Trung cấp nghề Bắc Nghệ An nỗ lực vượt khó trong công tác tuyển sinh, Tạp chí Lao động và xã hội, số 9-2014 Khác
6. Chu Văn Cấp, Trần Ngọc Tình Trường (2014). Giáo dục-đào tạo với phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc và những gợi mở cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 7-08/2014 Khác
7. Đảng bộ huyện Mèo Vạc (2015). Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 7-2015 Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Mèo Vạc lần tứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (4-2001). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
10. Đặng Nguyên Anh (2014). Tái cấu trúc nguồn nhân lực, chìa khóa để Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, Tạp chí xã hội học, số 4-2014 Khác
11. Đỗ Phú Hải (2014). Chính sách lao động-việc làm ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Tạp chí xã hội học, số 2-2014 Khác
12. Đức Tùng (2012). 5 năm thực hiện Luật dạy nghề ở Nam Định: Kết quả và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Lao động và xã hội, số 11-2012 Khác
13. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm từ điển học, 1147tr Khác
14. Hội đồng nhân dân huyện Mèo Vạc (2014). Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 15/7/2014 về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2014 Khác
15. Hội đồng nhân dân huyện Mèo Vạc (2015). Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 27/12/2014 Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng-an ninh năm 2015 Khác
16. Hội đồng nhân dân huyện Xín Mần (2014). Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 27/12/2014 Về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2015 Khác
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang (2013). Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày 11/07/2013 Về chính sách hỗ trợ chi phí học nghề đối với học viên vừa học văn hóa, vừa học nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang Khác
18. Huyện ủy Mèo Vạc (2014). Công văn số 2054-CV/HU ngày 31/7/2014 Về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 Khác
19. Kim Thúy (2013). Trường Trung cấp nghề miền núi Yên Thế: nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu đào tạo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 6-2013 Khác
20. Nguyễn Đình Luận (2015). Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 5-06/2015 Khác
21. Nguyễn Hiền (2015). Trường cao đẳng nghề Hòa Bình-địa chỉ tin cậy, Tạp chí Lao động và xã hội, số 1-2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w