1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

127 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Bùi Thế Hùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 372,17 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (26)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (30)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (35)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của các địa phương nước ta (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Sơn (46)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Thanh Sơn (46)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và trang thiết bị trên địa bàn Chi cục thuế huyện (47)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (52)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (52)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (53)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (58)
    • 4.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện (58)
      • 4.2.2. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế (67)
      • 4.2.3. Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng (81)
      • 4.2.4. Quản lý công tác kiểm tra thuế (87)
      • 4.2.5. Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế (91)
      • 4.2.6. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (94)
    • 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Thanh Sơn 79 1. Nhóm các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế (101)
      • 4.3.2. Nhóm các yếu tố thuộc về người nộp thuế (104)
      • 4.3.3. Nhóm các yếu tố khác .............................................................................................. 83 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (105)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (123)
    • 5.1. Kết luận (123)
    • 5.2. Kiến nghị (124)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế 102 5.2.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn và các cơ quan hữu quan khác 102 5.2.3. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (124)
  • Tài liệu tham khảo (126)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Cơ sở lý luận về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Thuế ra đời cùng với sự phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động thiết yếu như xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và phúc lợi công cộng, thuế là nguồn thu chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng của mình.

Trong kinh tế học, thuế được coi là một công cụ đặc biệt mà nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Đối với người nộp thuế, thuế được xem như một khoản đóng góp bắt buộc nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn Khoản thu này không mang tính chất hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích chung của xã hội.

Thuế là nguồn tài chính quan trọng cho Nhà nước, được thiết lập ngay từ khi Nhà nước hình thành Nó đóng vai trò như một công cụ giúp Nhà nước thu thập nguồn thu để chi trả cho các hoạt động cần thiết Thông qua quyền lực của mình, Nhà nước ban hành các luật thuế, yêu cầu công dân và các đối tượng kinh tế khác đóng góp tài chính cho ngân sách quốc gia.

Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định, thể hiện qua hiến pháp mỗi quốc gia Nhà nước sử dụng quyền lực để ấn định sắc thuế, yêu cầu tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Việc không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là vi phạm pháp luật Điều này phân biệt thuế với các khoản đóng góp tự nguyện và thuế liên quan đến vay mượn của Chính phủ.

Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp, phục vụ cho các chi tiêu công cộng và nhu cầu của xã hội Số thuế mà cá nhân và tổ chức phải nộp không dựa trên lợi ích công cộng nhận được, mà dựa trên hoạt động và thu nhập của họ Đặc điểm này phân biệt thuế với phí và lệ phí.

2.1.1.2 Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, và được thu tại giai đoạn tiêu thụ.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả hàng hóa và dịch vụ, với người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu thuế.

Thuế GTGT là một loại thuế áp dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ sản xuất đến tiêu dùng, giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây Với tính chất thu theo từng giai đoạn, thuế GTGT thể hiện ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu khác, giảm thiểu tình trạng “thuế chồng lên thuế”.

- Thuế GTGT có tính trung lập cao, cụ thể:

Thuế GTGT không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ là người đại diện nộp thuế cho người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, vì tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.

+ Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.

Thuế GTGT chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ, tạo sự công bằng trong giao dịch quốc tế bằng cách không đánh thuế hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trong khi hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu phải chịu thuế.

Thuế GTGT là một loại thuế hiện đại, giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu, cụ thể là tình trạng "thuế chồng lên thuế." Việc áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, bao gồm việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, tăng cường đầu tư và gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (Học viện Tài chính, 2014).

2.1.1.3 Khái niệm, nội dung, nguyên tắc quản lý thuế

• Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan thuế đến người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.

Quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế bao gồm nhiều chức năng quản lý thuế như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai, kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế, cũng như cưỡng chế nợ thuế Tuân thủ pháp luật của người nộp thuế bao gồm các nghĩa vụ như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ thuế khác.

Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của các địa phương nước ta

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dự toán thu ngân sách nhà nước từ năm 2001 đến nay, đạt toàn diện các chỉ tiêu được giao.

Cục thuế TP Hồ Chí Minh là một trong những đơn vị tiên tiến trong ngành thuế, nổi bật trong việc áp dụng các Luật thuế và quy trình quản lý thu thuế mới Đặc biệt, cục đã học hỏi và áp dụng hiệu quả những kinh nghiệm quản lý thuế cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.

1 Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính

Cục thuế Tp Hồ Chí Minh đã thành lập trung tâm tư vấn thuế miễn phí, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thực hiện hiệu quả mô hình tuyên truyền.

Cục thuế đang tích cực cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa và dễ hiểu hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Điều này phù hợp với việc đổi mới quản lý và xây dựng mối quan hệ đồng hành giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.

Thiết lập đường dây nóng và tổ chức đối thoại với doanh nghiệp giúp kịp thời giải quyết vướng mắc, với hơn 15.000 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ hàng năm Hơn 35.000 lượt doanh nghiệp tham gia tập huấn và nhận giải đáp qua điện thoại, phương tiện truyền thông và Internet Đơn vị này là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện ISO 9001:2000 cho các sản phẩm tuyên truyền hỗ trợ, cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, quản lý đăng ký thuế đối với người có thu nhập cao, cung cấp thông tin hồ sơ lưu trữ và đăng ký, duyệt hóa đơn tự in.

2 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế

Cục thuế là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, đóng góp quan trọng cho hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục Thuế Cục đã tổ chức hiệu quả việc đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đồng thời phát triển nhiều chương trình ứng dụng hữu ích, như trang Website cung cấp thông tin pháp luật thuế, giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tác kinh doanh và phát hiện các hoạt động không hợp lệ Qua đó, cục thuế kịp thời phát hiện và xử lý các thủ đoạn gian lận trốn thuế theo quy định pháp luật.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Cục thuế đã được triển khai trong các hoạt động như quản lý công văn đến và đi tại phòng HCQT-TV, quản lý cán bộ công chức tại phòng TCCB, và thực hiện các thủ tục liên quan đến mã số thuế, bao gồm đăng ký cấp mã số thuế, đóng mã số thuế, cấp bán hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in Ngoài ra, Cục thuế cũng cung cấp và xác nhận số liệu, chứng từ hiện lưu trữ, cùng với các công vụ hỗ trợ tuyên truyền, hiện đang mở rộng đến các CCT quận huyện tại TP Hồ Chí Minh.

3 Xây dựng tổ chức bộ máy phù hợp và tăng cường đào tạo cán bộ

Xây dựng một bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao, luôn cập nhật và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến là mục tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn mới.

Cán bộ được chú trọng nâng cao trình độ qua nhiều hình thức đào tạo đa dạng, với nhiều người sở hữu hai bằng đại học chuyên ngành như tin học, ngoại ngữ và luật học.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là một trong bốn tỉnh được áp dụng thí điểm cơ chế

"tự khai tự nộp" từ năm 2004 Các nội dung công việc thực hiện cụ thể bao gồm:

Tổ chức bộ máy của Phòng thí điểm thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp" được chia thành 4 tổ chức chính, tương tự như cơ quan thuế thu nhỏ Các tổ này bao gồm: Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp, Tổ Theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, và Tổ Thanh tra, kiểm tra thuế.

Trong quy trình quản lý thuế, các khâu công việc quan trọng bao gồm tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT), xử lý tờ khai và tổng hợp dữ liệu, đôn đốc thu nợ cũng như cưỡng chế nợ thuế, và thực hiện thanh tra, kiểm tra.

Kết quả triển khai cơ chế "tự khai, tự nộp" đã nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp Đồng thời, số thu ngân sách nhà nước đạt dự toán và tăng so với cùng kỳ Cơ quan thuế cũng đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp bộ máy quản lý thuế theo chức năng chuyên sâu của ngành.

Từ ngày 01/07/2007, cơ chế “tự khai - tự nộp” chính thức được áp dụng theo Luật quản lý thuế, và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai cơ chế này với nhiều nội dung cụ thể.

Tổ chức lại bộ máy quản lý thuế : gồm 12 phòng và thực hiện chức năng nhiệm vụ theo đúng quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản như tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cũng như thực hiện thanh tra kiểm tra.

Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã tích cực nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế bằng cách phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan truyền thông, nhằm nâng cao hiểu biết về chính sách thuế trong cộng đồng Cục thuế đã chú trọng tuyên truyền các luật thuế mới như Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT, và Luật Thuế TNDN, đồng thời cải thiện hoạt động hỗ trợ người nộp thuế thông qua việc hướng dẫn và cung cấp thông tin chính xác Các dịch vụ như kiốt điện tử và hộp thư thoại tự động cũng được duy trì để hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả hơn Bên cạnh đó, Cục thuế đã hợp tác với Sở Kế hoạch và Đầu tư để ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc đăng ký kinh doanh và thuế, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành Cuối cùng, Cục thuế cũng đã đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về thuế, ngăn chặn hành vi trốn thuế và gian lận thuế, nhằm bảo vệ nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng của Chi cục thuế huyện Thanh thủy tỉnh Phú Thọ

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2013a). Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT Khác
2. Bộ Tài Chính (2013b). Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế Khác
3. Bùi Kim Tuyến (2014). Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, Tp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ kinh tế - Học viện Nông nghiệp Hà Nội Khác
4. Chi cục thuế huyện Thanh Sơn (2016-2018). Báo cáo Tổng kết công tác thuế huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (2016 -2018) Khác
5. Chính phủ (2013a). Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
6. Chính Phủ (2013b). Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT Khác
7. Chính phủ (2016). Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 Quy định về lệ phí môn bài Khác
8. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2018a). Báo cáo kết quả công tác thuế năm (2016 - 2018) Khác
9. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2018b). Quy trình quản lý thuế được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 Khác
10. Học viện Tài chính (2010). Giáo trình Quản lý thuế - tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Tài chính Khác
11. Học viện Tài chính (2014). Giáo trình Thuế. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
12. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.13. Quốc hội (2008). Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 ban hành Luật thuế GTGT Khác
14. Quốc hội (2013). Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Khác
16. Tạ Thị Quý Nhung (2014). Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên Khác
17. Tổng cục Thuế (2010a). Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Khác
18. Tổng cục Thuế (2010b). Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế Khác
19. Tổng cục Thuế (2011). Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 về việc ban hành Quy trình hoàn thuế Khác
20. Tổng cục Thuế (2015a). Quyết định số 745/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban hành quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Khác
21. Tổng cục Thuế (2015b). Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế Khác
22. Tổng cục Thuế (2015c). Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w