1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển sản xuất dứa trên địa bàn huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

123 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển - sản xuất dứa (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của phát triển sản xuất dứa (18)
      • 2.1.1. Khái niệm phát triển sản xuất dứa (18)
      • 2.1.2. Vai trò phát triển sản xuất dứa (24)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất dứa (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất dứa (35)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất dứa ở Ba Vì – Hà Nội (0)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất dứa ở tỉnh Ninh Bình (0)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (0)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra (0)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Đặc điểm xã hội (45)
      • 3.1.3. Đặc điểm kinh tế (46)
      • 3.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đến phát triển sản xuất dứa (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (50)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (51)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu (54)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (58)
    • 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất dứa trên địa bàn huyện Thạch Thành 45 1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất dứa (58)
      • 4.1.2. Đầu tư cho sản xuất dứa (60)
      • 4.1.3. Quy trình kỹ thuật sản xuất dứa (68)
      • 4.1.4. Liên kết trong phát triển sản xuất dứa (74)
      • 4.1.5. Thị trường (76)
      • 4.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất dứa (79)
      • 4.1.7. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất dứa ở huyện Thạch Thành (86)
    • 4.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất dứa trên địa bàn huyện Thạch Thành (87)
      • 4.2.1. Điều kiện tự nhiên (87)
      • 4.2.2. Chủ chương chính sách của Nhà nước (87)
      • 4.2.3. Mức đầu tư các yếu tố đầu vào (88)
      • 4.2.4. Các biện pháp kỹ thuật canh tác (89)
      • 4.2.5. Nhân tố kinh tế - xã hội (91)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất dứa trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (96)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển sản xuất dứa trên địa bàn huyện Thạch Thành 82 4.3.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất dứa trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (96)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (108)
      • 5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương (108)
      • 5.2.2. Đối với công ty thu mua và doanh nghiệp chế biến (108)
      • 5.2.3. Đối với hộ nông dân (109)
  • Tài liệu tham khảo (110)
  • Phụ lục (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển - sản xuất dứa

Cơ sở lý luận của phát triển sản xuất dứa

2.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất dứa

2.1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế a Khái niệm về tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng liên tục về quy mô, sản lượng và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng thời gian dài (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005) Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng mà còn bao gồm cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao điều kiện sống cho người dân.

Khái niệm về phát triển

Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), phát triển sản xuất không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm các yếu tố quan trọng khác như bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền con người.

Phát triển kinh tế là quá trình bao gồm tăng trưởng và biến đổi cấu trúc nền kinh tế, thể hiện qua sự gia tăng sản phẩm quốc dân từ ngành công nghiệp, sự đô thị hóa và sự tham gia của các dân tộc trong việc tạo ra những thay đổi này.

Theo Raaman Weitz, phát triển là quá trình liên tục thay đổi nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo phân phối công bằng các thành quả tăng trưởng trong xã hội.

Phát triển được hiểu qua nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm vật chất, tinh thần và hệ thống giá trị trong cuộc sống Mục tiêu chính của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và tự do công dân cho tất cả mọi người.

Phát triển kinh tế là quá trình nâng cao mọi khía cạnh của nền kinh tế, bao gồm cả sự biến đổi về lượng và chất Quá trình này thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hoàn thiện các vấn đề kinh tế và xã hội trong mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).

Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng nhanh và bền vững, mà còn bao gồm việc thay đổi cơ cấu xã hội và cải thiện vị thế của người dân thông qua các thể chế trong nước Mục tiêu chính là giảm bất bình đẳng, xóa bỏ nghèo đói và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

* Phát triển được thể hiện ở chiều rộng và chiều sâu

Phát triển sản xuất theo chiều rộng là quá trình mở rộng quy mô và đa dạng hóa nền kinh tế xã hội Đánh giá sự phát triển không chỉ dựa vào GNP bình quân đầu người, mà còn cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh tiến bộ xã hội như cơ hội giáo dục, sức khỏe cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội.

Để mở rộng quy mô sản xuất, các hộ sản xuất cần đầu tư vào máy móc mới, mở rộng mạng lưới cung ứng và tăng cường điểm bán hàng Họ cũng nên tuyển thêm lao động và đa dạng hóa sản phẩm, mặc dù công nghệ sản xuất cơ bản vẫn giữ nguyên Qua đó, các hộ sản xuất có thể tạo ra khối lượng và giá trị sản phẩm lớn hơn.

Phát triển theo chiều sâu phản ánh sự thay đổi chất lượng trong ngành sản xuất và nền kinh tế, đồng thời thể hiện sự tiến bộ của xã hội qua việc phân biệt các trình độ khác nhau.

+ Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm

Mở rộng thị trường là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của nhà sản xuất Doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp "mạng lưới phát triển hàng hóa và thị trường" để khám phá các cơ hội mở rộng Mạng lưới này bao gồm ba loại hình cơ bản, giúp phát triển chiều sâu cho thị trường.

Doanh nghiệp cần thâm nhập sâu vào thị trường để tìm kiếm các phương pháp hiệu quả nhằm tăng cường mức tiêu thụ hàng hóa hiện có Việc này không chỉ giúp nâng cao doanh thu mà còn tối ưu hóa sự hiện diện của sản phẩm trong các thị trường hiện tại.

Mở rộng thị trường là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách đưa những hàng hóa hiện có của mình vào những thị trường mới.

Cải tiến hàng hóa là quá trình mà doanh nghiệp nỗ lực nâng cao mức tiêu thụ thông qua việc phát triển các sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại.

Để phát triển doanh nghiệp bền vững, cần tổ chức lại sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ mới, đồng thời mở rộng quy mô Doanh nghiệp nên đầu tư nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng sản phẩm chủ lực, tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao Việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng rất quan trọng để đa dạng hóa quy mô và loại hình sản xuất Hơn nữa, doanh nghiệp cần tăng cường nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm và nguồn nguyên liệu, nhằm chủ động hơn trong quá trình sản xuất.

2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình kết hợp và điều chỉnh các yếu tố đầu vào như tài nguyên và các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra.

Có 2 phương thức sản xuất là:

Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất dứa

2.2.1 Kinh nghiệm về phát triển sản xuất dứa ở Việt Nam Ở nước ta, dứa trồng từ Bắc đến Nam, diện tích trồng cả nước hiện khoảng gần 50.000 ha với sản lượng khoảng 500.000 tấn trong đó 90% là phía Nam Các tỉnh trồng dứa nhiều ở miền Nam là Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Long An… miền Bắc có Thanh Hóa, Ninh Bình, Tuyên Giang, Phú Thọ… miền Trung có Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định,… Năng suất quả bình quân một năm ở các tỉnh phía Bắc khoảng 40 tấn, phía Nam 45 tấn/ha.

Bảng 2.1 Diện tích trồng dứa theo địa phương Đơn vị tính: 1000 ha

Cả nước Đồng bằng sông Hồng

Trung du và Miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

Bảng 2.2 Sản lượng dứa phân theo địa phương

Cả nước Đồng bằng sông Hồng

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích trồng dứa tại Việt Nam đã giảm nhẹ từ 40.500 ha năm 2013 xuống 40.400 ha năm 2015, nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành sản xuất dứa Dứa chủ yếu được trồng ở miền Nam, chiếm 61% tổng diện tích, đặc biệt là tại đồng bằng sông Cửu Long với 44% Mặc dù miền Bắc có địa hình phù hợp cho việc trồng dứa, nhưng diện tích trồng chỉ chiếm 39% tổng diện tích cả nước Các tỉnh có diện tích dứa lớn nhất bao gồm Tiền Giang, Hậu Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình và Quảng Nam Năm 2015, Tiền Giang dẫn đầu về sản lượng dứa với 260.300 tấn, tiếp theo là Hậu Giang và Ninh Bình Dứa được xem là một trong ba loại cây ăn quả chủ lực được khuyến khích phát triển để phục vụ xuất khẩu, dẫn đến việc mở rộng diện tích gieo trồng và tăng cường đầu tư nhằm nâng cao năng suất.

- Giống: Ở Việt Nam hiện biết có trồng 4 giống sau:

+ Dứa ta (Ananas comosus spanish hay Ananas comosus sousvar red spanish) là cây chịu bóng tốt, có thể trồng ở dưới tán cây khác Quả to nhưng vị ít ngọt

+ Dứa mật (Ananas comosus sousvar Singapor spanish) có quả to, thơm, ngon, trồng nhiều ở Nghệ An

+ Dứa tây hay dứa hoa (Ananas comosus queen) được nhập nội từ

1931, trồng nhiều ở các đồi vùng trung du Quả bé nhưng thơm, ngọt + Dứa không gai (Ananas comosus cayenne) được trồng ở Nghệ

An, Quảng Trị, Lạng Sơn Cây không ưa bóng Quả to hơn các giống trên

Dứa nữ hoàng (Queen) được trồng phổ biến ở Thanh Hoá và có mức tiêu thụ cao trong nước, cùng với một phần lớn được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế Trước đây, dứa Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu, nhưng hiện nay đã thâm nhập vào các thị trường khó tính như Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Hà Lan và đặc biệt là Mỹ Việt Nam xuất khẩu khoảng 3.000 tấn dứa sang Nhật Bản, Thụy Sĩ và Nga, với kế hoạch tăng xuất khẩu lên 20.000 tấn trong những năm tới, dự kiến mang lại doanh thu 150 triệu USD mỗi năm với vốn đầu tư 20 triệu USD.

Dứa và các sản phẩm từ dứa có giá trị kinh tế cao, đặc biệt tại Việt Nam, nơi dứa đã trở thành sản phẩm công nghiệp từ những năm 1950 Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dứa, Việt Nam có tiềm năng lớn để trở thành một trong những nước sản xuất và xuất khẩu dứa hàng đầu thế giới Do đó, cây dứa có khả năng góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân Việt Nam.

2.2.1.1 Kinh nghiệm sản xuất dứa ở Ba Vì – Hà Nội

Cây dứa, giống Queen Natal, đã được trồng tại Ba Vì từ năm 1971 Giống này được người Pháp nhập khẩu vào Phú Thọ và sau đó "di trú" sang Ba Vì qua đường sông.

Dứa Victoria, hay còn gọi là dứa hoa, được trồng tại Ba Vì từ những năm 1971, khi Nông trường Suối Hai bắt đầu phát triển cây dứa nhằm phục vụ cho ngành đồ hộp xuất khẩu Công ty hiện có gần 350ha đất, trong đó hơn 70ha trồng dứa, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương Giám đốc Nguyễn Tiến Dũng cho biết dứa tại đây có chất lượng đặc biệt nhờ vào thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, với quả rắn chắc, trọng lượng từ 700g đến trên 1kg, và tỷ lệ chồi ngọn chỉ 5-6% Đặc biệt, dứa Suối Hai có hương vị thơm ngon, ngọt do điều kiện địa lý với biên độ nhiệt độ chênh lệch rõ rệt Theo Bộ NN&PTNT, thời gian trồng dứa thường vào tháng 5, 6 và tháng 10, 11, với nguồn giống được duy trì từ vụ trước, đảm bảo chất lượng quả không bị thoái hóa qua các vụ.

Ông Nguyễn Tiến Dũng cho biết, Công ty đạt năng suất bình quân từ 35-40 tấn dứa/ha, cung ứng ra thị trường 3 nghìn tấn mỗi năm Dứa được tiêu thụ ngay tại ruộng với giá trung bình từ 3-5 nghìn đồng/quả, có thể lên đến 10 nghìn đồng/quả trong dịp Tết Mỗi héc ta cho thu hoạch từ 45.000 đến 50.000 quả, mang lại lợi nhuận trên 200 triệu đồng/ha, cho thấy dứa là cây trồng có giá trị kinh tế cao nhất Nông trường đã chuyển giao công nghệ trồng dứa cho hơn 300 hộ nông dân, tạo nguồn thu nhập chính và việc làm cho hàng trăm lao động Để nâng cao hiệu quả sản xuất, nông dân cần đổi mới và cải tiến, đồng thời tăng cường liên kết "4 nhà" với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm Các địa phương cần có chương trình hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất dứa bền vững, trong đó Trung tâm khuyến nông cần tập hợp thông tin và xây dựng tài liệu hướng dẫn sản xuất cho nông dân.

2.2.1.2 Kinh nghiệm sản xuất dứa ở tỉnh Ninh Bình Áp dụng công nghệ thâm canh cây trồng có che phủ nilon là tiến bộ khoa học tiên tiến, đã và đang được phát triển trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới như ở Trung Quốc, Nhật Bản và ở nước ta đang được chú trọng phát triển trên diện rộng

Công ty cổ phần TPXK Đồng Giao đã áp dụng phương pháp kỹ thuật màng phủ nilon trong trồng dứa, nhận thấy những ưu điểm nổi bật của nó Phương pháp này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn mở ra hướng đi mới đầy hứa hẹn cho người trồng dứa tại địa phương.

Kỹ sư Trần Hữu Chiểu từ Công ty cổ phần TPXK Đồng Giao cho biết rằng, đặc điểm địa hình đồi núi của Tam Điệp dễ dẫn đến xói mòn đất và sự phát triển của cỏ dại Để khắc phục tình trạng này, công ty đã cải tiến phương pháp sử dụng màng phủ nilon trong trồng dứa, giúp chống xói mòn, giảm rửa trôi, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, ngăn ngừa cỏ dại, giữ ẩm và tăng năng suất cây dứa từ 40-60% Ông Nguyễn Văn Gần, Phó Tổng giám đốc công ty, cho biết phương pháp này đã được áp dụng trong 7-8 năm, bắt đầu từ những thử nghiệm thành công trên diện tích nhỏ, sau đó quyết định đầu tư cho toàn bộ hơn 3.000 ha dứa để công nhân thấy rõ hiệu quả của việc che phủ nilon trong trồng và chăm sóc cây dứa.

Kỹ thuật che phủ nilon vào gốc cây dứa đòi hỏi nông dân đầu tư khoảng 10 triệu đồng mỗi ha, nhưng mang lại hiệu quả cao hơn Dứa được phủ nilon có thể đạt sản lượng lên đến 60 tấn/ha, gấp đôi so với 30-40 tấn/ha nếu không sử dụng nilon, từ đó tăng doanh thu đáng kể Để đạt hiệu quả tối ưu khi trồng dứa phủ nilon, cần làm đất phẳng và chọn loại nilon dày 0,03 mm để tránh tình trạng phân hủy nhanh.

Trong quá trình trồng dứa, Kỹ sư Trần Hữu Chiểu từ Công ty cổ phần TPXK Đồng Giao nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lên luống thẳng và phẳng Để đạt hiệu quả tối ưu, cần bón phân 4 lượt, bao gồm bón lót và 3 lượt bón thúc Hiện tại, hơn 80% diện tích của công ty đã áp dụng mô hình dứa phủ nilon, mang lại nhiều lợi ích cho sản xuất.

Công ty cổ phần TPXK Đồng Giao đang có kế hoạch mở rộng mô hình trồng dứa phủ nilon cho nông dân tại các vùng trồng dứa nguyên liệu Mô hình này đã chứng minh hiệu quả trong việc phát triển bền vững nghề trồng dứa, mang lại thu nhập cao cho người nông dân và đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho các cơ sở chế biến.

2.2.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu về sản xuất rau quả, đặc biệt là chế biến dứa để phục vụ xuất khẩu, đã được nhiều công trình khoa học quan tâm.

Đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Tường tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam tập trung vào việc phân tích thành công và thất bại trong sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng của ngành dứa, từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm định hướng phát triển sản xuất dứa cho các doanh nghiệp này trong những năm tới.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10/04/2015 tại http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Doi-song/546253/ngot-thom-trai-dua-suoi-hai Link
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003). Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông- lâm- thuỷ sản. NXB Hà Nội, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020. NXB Hà Nội, Hà Nội Khác
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999). Dự án phát triển sản xuất dứa giai đoạn 1999-2010, Hà Nội Khác
4. Bộ Thương mại (2000). Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010. NXB Hà Nội, Hà Nội Khác
5. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2013). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014, Ninh Bình Khác
6. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2014). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2015, Ninh Bình Khác
7. Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (2015). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm2016, Ninh Bình Khác
8. Chính phủ (1999). Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999- 2010, Quyết định số 182/1999/QĐ-TTg ngày 3/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội Khác
9. Đào Huyền (2012). Ngọt, thơm trái dứa suối Hai, Truy cập ngày Khác
10. Đinh Văn Tường (2015). Nghiên cứu sự thành công và thất bại trong phát triển sản xuất kinh doanh dứa tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ở miền Bắc. Học viện nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
11. Đường Hồng Dật (2003), Cây dứa & kỹ thuật trồng, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
12. Ngô Văn Hải (2014). Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển ngành hàng dứa của nước ta. Viện kinh tế nông nghiệp, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
w