1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

128 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Bùi Văn Ần
Người hướng dẫn TS. Mai Lan Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 500,76 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đóng góp mới của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Lý luận về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (20)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (24)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (25)
      • 2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nươc về đất nông nghiệp (0)
    • 2.2. Cơ sơ thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố (33)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Kim Bôi (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của huyện (48)
      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Kim Bôi (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu (60)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (60)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (62)
    • 4.1. Tổng quan về tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi 45 4.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình 52 4.2.1. Công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó 52 4.2.2. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (62)
      • 4.2.3. Quản lý việc giao đất nông nghiêp, cho thuê đất nông nghiệp, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp 58 4.2.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất nông nghiệp (76)
      • 4.2.5. Quản lý về đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nông nghiệp 62 4.2.6. Quản lý hệ thống thông tin đất nông nghiệp (82)
      • 4.2.7. Quản lý thanh kiểm tra sử dụng đất nông nghiệp và giải quyết tranh chấp về đất đai 65 4.2.8. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình 68 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến qlnn về sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Bôi 73 4.3.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách (85)
      • 4.3.4. Ý thức và nhận thức của người dân về việc quản lý đất nông nghiệp (101)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi 78 1. Căn cứ và định hướng về quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện (103)
      • 4.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi 79 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (104)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
  • Tài liệu tham khảo (117)
  • Phụ lục (120)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp

Theo Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất đai được phân thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Theo Điều 10, Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm 8 loại chính: 1) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác; 2) Đất trồng cây lâu năm; 3) Đất rừng sản xuất; 4) Đất rừng phòng hộ; 5) Đất rừng đặc dụng; 6) Đất nuôi trồng thủy sản; 7) Đất làm muối; và 8) Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất xây dựng nhà kính và các cơ sở phục vụ trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đất phục vụ nghiên cứu thí nghiệm, cũng như đất ươm tạo cây giống và con giống, cùng với đất trồng hoa, cây cảnh.

Đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất sử dụng cho các mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Đất trồng cây hàng năm là loại đất chuyên dụng cho việc trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không vượt quá một năm Loại đất này bao gồm cả đất canh tác không thường xuyên và đất cỏ tự nhiên đã được cải tạo để phục vụ cho mục đích chăn nuôi.

Theo Quốc hội (2013a), loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng lúa là loại đất được sử dụng để trồng lúa từ một vụ trở lên, có thể kết hợp với các mục đích hợp pháp khác, nhưng trồng lúa vẫn là hoạt động chính Loại đất này bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có cải tạo, phục vụ cho việc nuôi gia súc Đất trồng cỏ là khu vực gieo trồng và chăm sóc các loại cỏ, được thu hoạch như cây hàng năm Trong khi đó, đất cỏ tự nhiên có cải tạo là những đồng cỏ, đồi cỏ đã được cải tạo và khoanh nuôi, phân chia thành từng thửa để tối ưu hóa việc chăn nuôi.

Đất trồng cây hàng năm khác là loại đất không dùng để trồng lúa hay cỏ cho chăn nuôi, chủ yếu phục vụ cho việc trồng màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm và cỏ không dùng cho chăn nuôi Loại đất này bao gồm cả đất bằng và đất nương rẫy Trong khi đó, đất trồng cây lâu năm là loại đất dành cho các cây có thời gian sinh trưởng trên một năm, bao gồm cả những cây có thể thu hoạch nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, và được chia thành đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác Cuối cùng, đất rừng sản xuất cũng là một loại đất quan trọng trong hệ thống đất đai.

Theo Quốc hội (2013b), đất rừng sản xuất được định nghĩa là loại đất sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp, bao gồm các loại đất như rừng tự nhiên sản xuất, rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi để phục hồi rừng sản xuất và đất trồng rừng sản xuất.

Đất có rừng tự nhiên sản xuất là loại đất rừng được quy định theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó rừng tự nhiên phải đạt tiêu chuẩn nhất định.

Đất có rừng trồng sản xuất là loại đất rừng do con người trồng, đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là loại đất rừng đã từng bị khai thác, chặt phá hoặc hỏa hoạn, hiện đang được đầu tư để phục hồi lại hệ sinh thái rừng Việc này không chỉ giúp tái tạo nguồn tài nguyên rừng mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Đất trồng rừng sản xuất là loại đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng Trong khi đó, đất rừng phòng hộ được sử dụng với mục đích bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ đất, nguồn nước và môi trường sinh thái Loại đất này bao gồm rừng tự nhiên phòng hộ, rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ và đất trồng rừng phòng hộ, theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng (Quốc hội, 2013b).

Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là loại đất rừng phòng hộ được xác định có rừng tự nhiên đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất có rừng trồng phòng hộ là loại đất rừng được con người trồng, đáp ứng các tiêu chuẩn về rừng theo quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là loại đất rừng phòng hộ đã trải qua quá trình khai thác, chặt phá hoặc bị ảnh hưởng bởi hỏa hoạn, hiện nay đang được đầu tư để phục hồi lại rừng.

- Đất trồng rừng phòng hộ: là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. e Đất rừng đặc dụng

Cơ sơ thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố

2.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, Hà Nội

Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã trở nên quy củ hơn, đặc biệt từ khi Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà được thành lập Sự phân chia rõ ràng trong hoạt động của các phòng, ban đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình quản lý này.

Huyện Thanh Trì đã đạt được thành công đáng kể trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, gần như hoàn tất với chỉ một số ít trường hợp còn lại Trong thời gian tới, huyện sẽ triển khai các biện pháp triệt để nhằm hoàn thành 100% việc cấp giấy chứng nhận, giúp người sản xuất nông nghiệp yên tâm canh tác và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Thông qua việc vận động và tuyên truyền pháp luật tại các trạm thông tin phường xã, cán bộ huyện đã thường xuyên đến các xã để cung cấp kiến thức cần thiết cho cán bộ địa chính và người dân Điều này đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của quần chúng Nhiều trường hợp khiếu nại đã được giải quyết hiệu quả, khi cá nhân sau khi được giải thích rõ ràng đã nhận ra sai sót của mình và tự nguyện rút lại đơn khiếu kiện, hoặc hòa giải một cách hợp tình hợp lý.

Công tác khảo sát và đo đạc phân hạng đất đai của huyện được thực hiện hiệu quả, với hệ thống bản đồ hiện đại được số hóa, giúp nâng cao công tác quản lý Hệ thống này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ địa chính, giấy tờ sổ sách, đồng thời dễ dàng cung cấp thông tin và trích lục khi cần thiết.

Huyện đã thiết lập một bộ máy quản lý Nhà nước hiệu quả, bước đầu giải quyết các hồ sơ sổ sách tồn đọng Đồng thời, huyện cũng đã xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cập nhật kịp thời các biến động và thay đổi liên quan đến đất đai.

Công tác kiểm kê và thống kê được tiến hành đúng thời hạn và tuân thủ các quy định của nhà nước, đảm bảo sự đồng bộ trong việc thực hiện các nội dung tại các xã, phường và thị trấn.

Công tác thanh tra và kiểm tra của huyện được chú trọng, nhằm giải quyết các vướng mắc của người dân trong việc thụ lý và xử lý hồ sơ một cách hiệu quả.

Xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ quản lý nhà nước bằng cách cách chức và kỷ luật những trường hợp cố tình vi phạm, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của hệ thống luật pháp Đội ngũ cán bộ cần nhiệt tình, ham học hỏi và tiếp nhận những kiến thức mới để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý là yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả và chất lượng trong công việc.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng đất nông, lâm nghiệp cũng như đất công tại tỉnh Sơn La đã có những chuyển biến tích cực, dần đi vào nề nếp và tuân thủ pháp luật Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương, đặc biệt là khu vực thành phố Sơn La, gặp khó khăn trong việc thực hiện hiệu quả các quy định này.

Tình trạng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại thị trấn Sơn La đang diễn biến phức tạp, với nhiều trường hợp lấn chiếm và chuyển đổi mục đích sử dụng đất công, đất nông, lâm nghiệp trái pháp luật Chính quyền các cấp chưa ngăn chặn kịp thời các vi phạm, dẫn đến khó khăn trong quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn Tại Thành phố Sơn La, một số cơ quan và doanh nghiệp đã cho thuê hoặc hợp thức hóa đất công không đúng quy định, gây thêm khó khăn cho công tác quản lý đất đai Tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp tại các địa bàn nông thôn cũng chưa được kiểm soát hiệu quả, ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và diện tích đất lâm nghiệp.

Trước thực trạng quản lý đất đai tại Sơn La, các sở, ngành chức năng đã tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với đất công và đất nông, lâm nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng quy định và Quy hoạch chung về sử dụng đất Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ động kiểm tra, hướng dẫn và giải quyết khó khăn trong quản lý đất, đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và UBND các huyện đề xuất quy định về giao đất, cho thuê đất phù hợp với thực tế Chính quyền các cấp đã chỉ đạo xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý đất nông, lâm nghiệp, đặc biệt là các trường hợp xây dựng trái phép trên đất công, đất nông nghiệp Đồng thời, cần giải quyết dứt điểm khiếu nại của công dân về giao đất nông, lâm nghiệp và ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái pháp luật Các địa phương cũng được yêu cầu nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân về các quy định liên quan đến đất đai.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ đã triển khai kế hoạch quản lý đất đai, đạt kết quả toàn diện trên nhiều lĩnh vực Công tác tuyên truyền Luật đất đai được thực hiện qua các phương tiện truyền thông, hội nghị cho cán bộ lãnh đạo và tổ chức đoàn thể Các huyện, thành phố đã tổ chức quán triệt Luật Đất đai cho 277 xã, phường, thị trấn Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về quản lý đất đai Công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 92,1% Năm 2014, đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính cho 05 xã, với huyện Yên Lập làm điểm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Dự án này sẽ tiếp tục thực hiện trong năm 2015, cùng với việc tổng hợp danh mục các dự án thu hồi đất để trình UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.

UBND tỉnh đã chú trọng đến việc đầu tư cho lĩnh vực đất đai bằng cách cấp kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm triển khai và tuyên truyền pháp luật về đất đai Đặc biệt, 10% nguồn thu từ tiền sử dụng đất đã được bố trí trong dự toán chi cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo thực hiện đúng chỉ tiêu kế hoạch Ngoài ra, công tác kiện toàn tổ chức và bộ máy về đất đai cũng được thực hiện theo chỉ đạo, với Sở Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện Đề án thành lập Văn phòng đăng ký đất đai để đi vào hoạt động trước ngày 31/12/2014.

Nhìn chung, công tác QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm

Năm 2014, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, hoàn thành nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Để khắc phục những tồn tại, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành và địa phương tăng cường tuyên truyền pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức cho người dân và tổ chức Cần chú trọng lập quy hoạch sử dụng đất hàng năm, cấm chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, đặc biệt là đất trồng lúa Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quản lý đất đai, thu hồi đất không sử dụng hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật Đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện đúng quy định về thu hồi đất và bồi thường, đảm bảo công khai, công bằng và hợp pháp.

Cần tăng cường kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất nhằm phát hiện kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất Đây là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền các cấp Đồng thời, cần tiếp tục đẩy mạnh thanh tra đối với các dự án trọng điểm, khu dân cư, khu đô thị và khu công nghiệp Ngoài ra, cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quản lý đất đai và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
37. UBND tỉnh Hòa Bình (2011). Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Kim Bôi đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rà soát vàđiều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Kim Bôiđến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Hòa Bình
Năm: 2011
1. Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám (2013). Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11 (5).tr. 654-662 Khác
2. Cao Liêm và Trần Đức Viên (1993). Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
3. Chi cục thống kê huyện Kim Bôi(2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi năm 2014, 2015, 2016. Hòa Bình Khác
4. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất Khác
6. Chính phủ (2014). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Khác
7. Chính phủ (2014). Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất , thuê mặt nước Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
9. Đào Mạnh Cảnh (2012). Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
10. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
11. Hà Thị Tình (2005) Lý luận địa tô và vận dụng để giải quyết một số vấn đề về đất đai ở Việt Nam, Bộ Tài chính Khác
13. Lê Anh Hùng (2011). Hoàn thiện quản lý nshà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong điều kiện công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Lê Đình Thắng (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường nhà đất ở Thành phố Hà Nội.15. Lê Đình Thắng (2000). QLNN về đất đai và nhà ở, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
18. Ngô Duy Hưng (2015). Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hồ Chí Minh Khác
19. Nguyễn Hữu Hải (2010). Giáo trình lý luân hành chính nhà nước. NXB Học viện Hành chính, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Lệ Hằng (2012). Nghiên cứu giải pháp quản lý hiệu quả đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.21. Nguyễn Ngọc Lưu (2006). Kỹ năng quản lý đất đai. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
22. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007). Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Thành phố Hà Nội Khác
23. Nguyễn Thị Luyến (2015). Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội Khác
24. Nguyễn Văn Thạo (2005). Thực trạng vấn đề sở hữu và phương hướng giải quyết ở nước ta hiện nay Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w