Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm Địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh a Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh, từng được biết đến là xứ Kinh Bắc, là một vùng đất nổi tiếng với truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu đời Với vị trí địa lý thuận lợi, Bắc Ninh hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long Là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Bắc Ninh có mức tăng trưởng kinh tế cao và giao lưu kinh tế mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế - thương mại và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời giữ vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
Tỉnh Bắc Ninh có vị trí địa lý nằm trong khoảng từ 20o58’ đến 20o16’ vĩ độ Bắc và 105o54’ đến 106o19’ kinh độ Đông Tỉnh này giáp với tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc, Thủ đô Hà Nội ở phía Tây và Tây Nam, tỉnh Hưng Yên ở phía Nam, và tỉnh Hải Dương ở phía Đông.
Huyện Tiên Du, thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc, cách sân bay quốc tế Nội Bài 30km và cách thành phố Hải Phòng 110km.
Bắc Ninh, với vị trí đắc địa gần Thủ đô Hà Nội, là khu vực chiến lược cho sự phát triển kinh tế, góp phần vào việc xây dựng các thành phố vệ tinh và mạng lưới gia công cho các doanh nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Huyện Tiên Du, nhờ địa lý thuận lợi, đã thu hút nhiều khu công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Bắc Ninh có tổng diện tích 822,7 km2, chiếm 0,2% diện tích tự nhiên toàn quốc, là tỉnh có diện tích nhỏ nhất trong 63 tỉnh, thành phố Theo tổng điều tra năm 2015, 60,3% diện tích của tỉnh là đất nông nghiệp, tương ứng với 49.615,3 ha, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 39,4% (32.440,7 ha) và 0,3% là đất chưa sử dụng (215,1 ha).
Bắc Ninh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông, trong đó mùa Hè nóng ẩm và mùa Đông khô lạnh tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ đáng kể Trong 12 năm qua, nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bắc Ninh đạt 24oC, với 1.417 giờ nắng và độ ẩm tương đối khoảng 81% Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa Địa hình tỉnh Bắc Ninh tương đối bằng phẳng, với hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, thể hiện qua các dòng chảy mặt.
Sông Đuống và sông Thái Bình chảy qua vùng đồng bằng có độ cao từ 3 - 7 m, trong khi địa hình trung du đồi núi cao từ 300 - 400 m, với diện tích đồi núi chỉ chiếm 0,53% tổng diện tích tỉnh Các huyện Quế Võ và Tiên Du là nơi có diện tích đồi núi chủ yếu, trong khi các khu vực thấp trũng ven đê nằm ở Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ và Yên Phong Địa chất khu vực này đặc trưng cho cấu trúc trũng sông Hồng, với bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng của cấu trúc mỏng Đất phù sa màu mỡ ở đồng bằng được bồi đắp bởi các sông lớn như Đuống, Cầu và Thái Bình, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2018, Bắc Ninh có dân số 223.616 người, chiếm 1,21% tổng dân số cả nước và đứng thứ 39/63 tỉnh, thành phố Trong đó, số nam là 502.925 người và nữ là 521.547 người Khu vực thành thị có 270.987 người, chiếm 35% dân số toàn tỉnh, trong khi khu vực nông thôn có 853.485 người, chiếm 65%.
Tính đến năm 2010, mật độ dân số của địa phương đã đạt 1.262 người/km², gần gấp 5 lần mức trung bình của cả nước Đây là tỉnh có mật độ dân số cao thứ 3 trong 63 tỉnh, thành phố, chỉ sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Bắc Ninh có dân số trẻ, với 665.236 người trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60, chiếm 64,93% tổng dân số Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, tương đương 25,26% tổng dân số, trong khi nhóm người trên 60 tuổi chiếm 9,8% với 100.456 người.
Năm 2018, Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vị thế của mình với quy mô kinh tế mở rộng, chiếm 3,11% GDP cả nước và xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19,12%, vượt xa kế hoạch đề ra từ 9,0-9,2%, đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam trong năm 2017.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,2%; dịch vụ chiếm 21,8%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,0%.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm
2017 ước đạt 1.049 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), giá trị sản xuất công nghiệp
Năm 2017, Bắc Ninh đạt vị trí thứ 2 cả nước về chỉ số 39, chỉ sau TP Hồ Chí Minh, tạo động lực mạnh mẽ cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Công tác thu hút đầu tư tại Bắc Ninh được đẩy mạnh với cơ chế thông thoáng, giúp tỉnh này đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút FDI Tính đến nay, Bắc Ninh đã có 160 dự án mới và điều chỉnh tăng vốn cho 115 dự án, với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh đạt 3,5 tỷ USD Lũy kế, tỉnh đã cấp đăng ký cho 1.112 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư khoảng 16 tỷ USD.
Hoạt động ngoại thương đã đạt được thành tựu ấn tượng khi kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên gần chạm mốc 30 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 29,85 tỷ USD, vượt 47,5% kế hoạch và tăng 59,5%, giữ vững vị trí thứ hai toàn quốc.
Tổng thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh ước đạt 21.597,7 tỷ đồng, tương ứng với 131,5% dự toán năm và tăng 20,1% so với năm 2016, tức là tăng thêm 3.585 tỷ đồng Trong đó, thu nội địa đạt 16.137 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX đề ra, với mục tiêu đến năm 2020 là 14.930 tỷ đồng.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
- BHXH tỉnh Bắc Ninh: Các Thông tư, Nghị định và các văn bản hướng dẫn.
- Thu thập từ các báo cáo về công tác thanh toán chi phí khám chữa bệnh giữa phòng khám và BHXH.
- Các thống kê tổng hợp về vật tư y tế, thuốc, DVKT để thanh toán với BHXH.
Để phát triển nghiên cứu đề tài này, cần tìm hiểu các nghiên cứu trước đây có liên quan, nhằm áp dụng những kết quả đã đạt được từ các nghiên cứu đó.
Phương pháp thu thập: Tìm, đọc, phân tích, trích dẫn
3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 cán bộ của Phòng khám, bao gồm kế toán trưởng, 3 nhân viên kế toán viện phí và các cán bộ quản lý Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phỏng vấn 40 đại diện của người bệnh để có cái nhìn toàn diện hơn.
Chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với kế toán, nhân viên điều dưỡng hành chính và bệnh nhân Mục đích là để phục vụ cho nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
Bài viết phân tích 48 phòng khám và những vấn đề tác động đến hoạt động thanh toán chi phí khám chữa bệnh Mục tiêu là xác định những thuận lợi và khó khăn trong quy trình này, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện quản lý hoạt động thanh toán chi phí khám chữa bệnh một cách hiệu quả hơn.
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp mô tả và phân tích dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm Phương pháp này dựa vào các chỉ tiêu tính toán từ số liệu, tài liệu, báo cáo, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính Qua đó, các nhà nghiên cứu có thể đánh giá nguyên nhân và các vấn đề phát sinh, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá hoạt động của phòng khám qua các năm, nhằm phân tích các giải pháp đã thực hiện và kết quả đạt được Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả hơn cho tương lai.
Phương pháp xin tham vấn từ cán bộ quản lý phòng khám và quản lý tài chính, cũng như các cơ quan bảo hiểm, là việc thu thập ý kiến từ những cá nhân có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này Qua đó, chúng ta có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả cho các vấn đề liên quan đến quản lý phòng khám.
3.2.2.4 Phương pháp ma trận SWOT
Phân tích SWOT là phương pháp đánh giá các thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của một tổ chức hoặc cá nhân Mục tiêu của phân tích này là xác định các chiến lược kết hợp hiệu quả, bao gồm việc khai thác điểm mạnh để tận dụng cơ hội, đối phó với thách thức, cũng như cải thiện điểm yếu để nắm bắt cơ hội và giảm thiểu rủi ro từ thách thức.