LỜI CAM ĐOANDữ liệu trong luận văn là một phần của đề tài “Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli phân lập từ trứng và sự phát tán của chủng vi khuẩn kháng thuốc giữa các t
Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi tại các trang trại trên địa bàn Hà Nội và vùng phụ cận.
- Phân lập và giám định vi khuẩn E.coli phân lập từ trứng thu thập tại trang trại trên địa bàn hà nội và vùng phụ cận.
- Kiểm tra tính kháng kháng sinh và xác định đặc điểm gen kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn E.coli phân lập được.
Đối tượng nghiên cứu
Vi khuẩn E.coli phân lập từ vỏ trứng gà tại các trang trại ở Hà Nội và vùng lân cận cho thấy đặc tính kháng kháng sinh đáng chú ý Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ kháng thuốc của E.coli, từ đó đánh giá nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe cộng đồng Các mẫu thu thập được phân tích để tìm hiểu về sự kháng thuốc, góp phần nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm và sức khỏe con người.
Nguyên liệu nghiên cứu
- Mẫu trứng gà thu thập tại các trang trại chăn nuôi
3.3.2 Các môi trường chuyên dụng dùng để phân lập, giám định vi khuẩn
- Các môi trường dùng cho phân lập, nuôi cấy vi khuẩn E.coli gồm: Môi trường thạch MacConkey, thạch Mueller Hinton, Tryptone Bile Glucuronic Agar (TBX), nước thịt pepton.
3.3.3 Các kháng sinh được sử dụng trong đề tài
Tetracyclin, Trimethoprim/Sufamethoxazole, Vancomycin, Ciprofloxacin, Erythromycin, Gentamicin, Nitrofurantoin, Colistin và Amoxicillin-clavulanic acid.
- Khoanh giấy tẩm kháng sinh được bảo quản theo tiêu chuẩn Kết quả được đánh giá theo qui định của nhà sản xuất.
Trong nghiên cứu vi khuẩn, các dụng cụ phòng thí nghiệm quan trọng bao gồm tủ sấy, tủ ấm, tủ lạnh, nồi hấp và buồng cấy Ngoài ra, cân điện tử, đĩa lồng, pipet, ống nghiệm, đèn cồn, bếp điện, bình tam giác các loại, ống đong và giấy đo pH cũng là những thiết bị không thể thiếu Những dụng cụ này hỗ trợ hiệu quả trong việc thực hiện các thí nghiệm và phân tích vi khuẩn.
- Hoá chất: Dung dịch NaOH 10%, muối tinh, pepton, cồn sát trùng 70%,
21 nước muối sinh lý 0,85%, ống so màu độ đục chuẩn (Mc Farland 0,5)…
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Điều tra tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gà đẻ
Chúng tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên thông tin từ các hộ chăn nuôi gà đẻ tại một số trang trại ở Hà Nội và các vùng lân cận như Hưng Yên và Hòa Bình, nhằm thu thập dữ liệu về việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi.
Phiếu điều tra bao gồm các thông tin quan trọng như: thông tin về hộ chăn nuôi, quy mô đàn, tên thuốc kháng sinh đang sử dụng, liều lượng, thời gian sử dụng, mục đích sử dụng kháng sinh và cơ sở sử dụng thuốc.
3.4.2 Phương pháp thu thập trứng
Mẫu trứng được thu thập tại trang trại gà đẻ theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, mỗi mẫu gồm 3 quả trứng Quá trình thu thập sử dụng găng tay một lần để đảm bảo vệ sinh, sau đó cho trứng vào túi zip vô trùng và đánh dấu số mẫu Tất cả được đặt trong hộp chuyên dụng có chứa vụn xốp để tránh vỡ trứng, và được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ.
- Mỗi mẫu trứng lấy với số lượng là 3 quả.
- Lấy 4 mẫu/ hộ chăn nuôi gia cầm để xét nghiệm vi khuẩn E coli.
3.4.3 Phương pháp xử lý mẫu
Mẫu vận chuyển về phòng thí nghiệm được xử lý ngay, trường hợp chưa xử lý được thì mẫu được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 4 o C không quá 36 giờ.
Sử dụng tăm bông vô trùng tẩm nước muối sinh lý 0,9% để lau sạch vòng quanh vỏ quả trứng nhằm phân lập vi khuẩn E coli Tăm bông này có thể được bảo quản ở nhiệt độ -80 o C cho đến khi cần sử dụng.
3.4.4 Phương pháp bảo quản mẫu
Vi khuẩn E coli thuần khiết được bảo quản trong dung dịch Glycerol với tỷ lệ 1:1 và được cất giữ trong tủ lạnh âm sâu -80 o C
3.4.5 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn E coli
Vi khuẩn E coli được phân lập từ mẫu lau tăm bông bằng cách cấy trên môi trường thạch TBX Sau đó, mẫu được nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 độ C trong 24 giờ, tạo ra các khuẩn lạc màu xanh lá cây, đứng riêng lẻ.
22 mẫu khuẩn lạc đã được chọn và sau đó được ria cấy trên môi trường thạch MacConkey để thuần vi khuẩn Để kiểm tra tính thuần khiết, phương pháp nhuộm Gram đã được áp dụng.
Vi khuẩn E coli thuần khiết được nuôi cấy trong 10 ml môi trường nước thịt pepton ở nhiệt độ 37 độ C trong 18 giờ Sau khi quá trình tăng sinh hoàn tất, ống môi trường được li tâm để loại bỏ dung dịch peptone, thu cặn vi khuẩn Cuối cùng, cặn vi khuẩn được hoàn nguyên với 500 µl dung dịch peptone và 500 µl glycerol.
Bảo quản ở -80 o C Các bước phân lập và bảo quản giống vi khuẩn phân lập được tóm tắt ở hình dưới đây.
Hình 3.1 Tóm tắt các bước phân lập và bảo quản giống
3.4.6 Thử tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E coli phân lập được.
Khả năng mẫn cảm của các chủng vi khuẩn với kháng sinh được kiểm tra bằng phương pháp khuyếch tán trên đĩa thạch, theo nguyên lý Kirby – Bauer Kết quả được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về các tiêu chuẩn lâm sàng phòng thí nghiệm.
* Phương pháp được tiến hành như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị môi trường thạch đĩa Mueller Hinton.
Để tiến hành nuôi cấy vi khuẩn, bước đầu tiên là duy trì nhiệt độ 37 độ C trong môi trường thích hợp Tiếp theo, hòa tan một khuẩn lạc vào 1,5 ml nước sinh lý để đạt độ đục 0,5 theo thang màu McFarland 0,5 Cuối cùng, sử dụng tăm bông vô trùng để lấy dung dịch đã pha loãng và dàn đều lên môi trường thạch đĩa Muller Hinton.
+ Bước 3: Dùng kẹp đặt các khoanh giấy tẩm kháng sinh lên mặt thạch.
Đặt đĩa thạch vào tủ ấm ở nhiệt độ 37oC trong khoảng 18 – 24 giờ Sau thời gian này, đo đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với bảng chuẩn để đánh giá mức độ mẫn cảm hoặc kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn được kiểm tra.
Kết quả được xác định bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với bảng chuẩn để đánh giá tính mẫn cảm hoặc đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh tương ứng.
Bảng 3.1 Bảng đánh giá khả năng mẫn cảm / kháng kháng sinh của E coli theo (CLSI 2014)
Sơ đồ bố trí cho phương pháp kháng sinh đồ được thể hiện trong hình 3.2 Để thực hiện, lấy 1ml dung dịch vi khuẩn tăng sinh trong nước thịt và cấy đều lên bề mặt đĩa thạch MH Sử dụng kẹp nhọn vô trùng để đặt từng khoanh giấy một cách lần lượt.
Để tiến hành thí nghiệm với 24 tẩm kháng sinh theo thứ tự vị trí đã đánh dấu (Hình 3.2), cần để đĩa thạch ở nhiệt độ phòng trong 15-30 phút để kháng sinh khuếch tán lên bề mặt Sau đó, lật ngược đĩa thạch và nuôi trong tủ ấm ở 37 oC trong 18-24 giờ Lưu ý rằng phần có chữ (ký hiệu tên loại kháng sinh) phải được đặt xuống bề mặt thạch và không được nhấc lên để tránh làm sai lệch kết quả.
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí các khoanh giấy kháng sinh
Kết quả được xác định sau 24 giờ nuôi cấy ở nhiệt độ 37°C, với kích thước vòng vô khuẩn được đo chính xác từ mặt sau của đĩa thạch Kích thước này sau đó được so sánh với kích thước đường kính vòng vô khuẩn của từng chủng so với vòng ức chế vô khuẩn chuẩn, và kết quả của từng loại kháng sinh được ghi lại Đánh giá kết quả dựa trên thang nhạy cảm, trung gian và kháng kháng sinh, với kích thước đường kính vòng vô khuẩn cho từng loại kháng sinh được trình bày trong bảng 3.1.
Xác định gen kháng kháng sinh của chủng E.coli phân lập được
Chủng vi khuẩn E coli đa kháng kháng sinh được gửi tới công ty BGI (Hồng Kông) để tiến hành giải trình tự genome bằng hệ thống Illumnia HiSeq
Quy trình thực hiện bởi BGI vào năm 2000 bao gồm các bước lắp ráp trình tự gen Sử dụng công cụ SPAdes 3.9 để lắp ráp các đoạn trình tự nucleotide (contig) thu được từ dữ liệu gen Phân tích các trình tự nucleotide này là một phần quan trọng trong nghiên cứu gen.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học và sử dụng phần mềm Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả điều tra tình hình sử dụng kháng sinh
Hình 4.1 Kết quả điều tra tình hình sử dụng kháng sinh
Ghi chú: 12 nhóm kháng sinh được điều tra, bao gồm: Aminoglycoside (1), Amphenicols (2), Beta-lactam
(3), Cephalosporin (4), Fluoroquinolone (5), Glycopeptides (6), Lincosamides (7), Macrolide (8), Nitrofurans (9), Pleuromutilins (10), Polypeptide (11), Spectinomycin (12), Tetracycline (13) và
Việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi ở Việt Nam đang gia tăng, dẫn đến sự xuất hiện của vi khuẩn kháng thuốc Sự bán thuốc kháng sinh không theo đơn và việc trộn thuốc vào thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản mà không có giám sát chuyên môn cho thấy việc sử dụng kháng sinh đang diễn ra một cách thiếu trách nhiệm, tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn kháng.
Nghiên cứu này tập trung vào 27 loại thuốc kháng sinh có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và sức khỏe con người, nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa việc sử dụng kháng sinh và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli trong trứng Để đạt được mục tiêu này, 50 hộ nuôi gà đẻ đã được điều tra về các loại kháng sinh đã sử dụng hoặc đang sử dụng trong quá trình nuôi Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết trong Hình 4.1.
Có 9 trong tổng số 14 loại kháng sinh được điều tra đã được sử dụng trong quá trình chăn nuôi gà Các loại kháng sinh được dùng thuộc về 12 nhóm kháng sinh (hình 4.1) Trong 14 loại kháng sinh được điều tra, một số loại được thấy dùng phổ biến nhất, ví dụ như: Amoxicillin (62,1%), Doxycyclin (58,6%), Trimethoprim/sulfamethoxazole (51,7%) Nhận xét về cách dùng thuốc, chúng tôi thấy người chăn nuôi dùng kháng sinh quá lạm dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăn nuôi và làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất, có một phần nhỏ các hộ chăn nuôi thì cập nhật kỹ thuật của một số các công ty lớn nhưng không nhiều.
Kháng sinh chủ yếu được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh cho gia cầm Thời gian ngừng sử dụng kháng sinh trước khi xuất chuồng thường dựa vào kinh nghiệm của các hộ chăn nuôi.
Theo báo cáo của WHO (1997), 50% lượng kháng sinh được sử dụng trong nông nghiệp, chủ yếu để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi Năm 2001, trong tổng số 26,6 triệu tấn kháng sinh dùng cho động vật tại Anh, chỉ có 2 triệu tấn được sử dụng cho điều trị, phần còn lại chủ yếu là để kích thích tăng trưởng và phòng bệnh (Brody, 2001) Các quốc gia này đã thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh Đến năm 2018, Việt Nam cũng đã ngừng cho phép sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi nhằm mục đích tăng trọng.
Kết quả phân lập và giám định vi khuẩn E coli
4.2.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E Coli
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập mẫu từ đàn gà nuôi tại Hà Nội và các khu vực lân cận Hình ảnh phân lập và thuần khiết của E coli trên thạch chọn lọc Macconkey và Tryptone Bile X-glucuronide Agar (TBX) được trình bày trong hình 4.2 và 4.3.
Hình 4.2 Hình ảnh đặc trưng của vi khuẩn E coli trên môi trường (1)
Hình 4.3 Kết quả phân lập E coli trên thạch TBX
Kết quả ria cấy mẫu trên thạch TBX cho thấy sự xuất hiện của các khuẩn lạc có màu sắc khác nhau, bao gồm màu xanh lục Đặc biệt, chủng E coli thuần khiết trên thạch TBX tạo thành các khuẩn lạc riêng rẽ, đồng nhất với màu xanh lục rõ ràng.
E coli sản sinh enzyme glucuronidase, cho phép phân giải x-glucuronide và hình thành khuẩn lạc màu xanh lục (Hình 4.3C-D) Tính thuần khiết của chủng E coli được xác nhận qua phương pháp nhuộm Gram, cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn thuần nhất trên vi trường Các mẫu vi khuẩn thuần nhất với khuẩn lạc màu xanh lục trên thạch TBX được xác định là dương tính với E coli và được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Kết quả phân lập E coli từ trứng và swab ổ nhớp
Trong nghiên cứu này, đã có 62 mẫu lòng trứng được phân tích từ tổng số 204 quả trứng để tiến hành phân lập E coli Ngoài ra, E coli cũng được phân lập từ 50 mẫu swab ổ nhớp lấy từ gà tại trang trại nơi thu mẫu trứng.
Vi khuẩn E coli được phát hiện trong cả ba loại mẫu: swab ổ nhớp (84,0%), vỏ trứng (33,3%) và lòng trứng (1,6%), cho thấy tỷ lệ dương tính giảm dần theo thứ tự Tỷ lệ phân lập vi khuẩn này cho thấy sự hiện diện của E coli trong các mẫu khác nhau.
E coli ở vỏ trứng thấp hơn rõ rệt so với mẫu swab ổ nhớp Sự khác biệt này là do cơ chế chống nhiễm khuẩn của trứng (Jonchère et al., 2010; Wellman-Labadie et al., 2008), với sự hiện diện của nhiều loại protein có hoạt tính diệt khuẩn trên vỏ trứng, ví dụ như: ovocleidin-17, ovocleidin-116, ovocalyxin-21, ovocalyxin- 25, ovocalyxin-32 và ovocalyxin-36 (Hamid, 2016) Về tỷ lệ dương tính, một số nghiên cứu trong nước và quốc tế cho biết tỷ lệ nhiễm E coli ở vỏ trứng rất biến động, từ 10,5% (Eid et al., 2015) cho đến 29,1% (Trương Hà Thái và cs., 2017).
Tỷ lệ phân lập E coli ở vỏ trứng trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đó Mục tiêu của nghiên cứu là tập trung vào trứng, do đó, số liệu từ mẫu swab ổ nhớp được sử dụng để so sánh với mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu cho thấy vỏ trứng có thể là nguồn lây nhiễm vi khuẩn E coli từ trang trại đến bàn ăn, trong khi tỷ lệ nhiễm E coli ở lòng trứng chỉ chiếm 1,6% Do đó, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc phân lập vi khuẩn từ vỏ trứng.
E coli ở vỏ trứng và dùng cho nghiên cứu về khả năng kháng kháng sinh Các phần dưới đây tổng hợp kết quả phân lập E coli ở vỏ trứng theo địa phương và theo tình trạng sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi.
Bảng 4.2 Kết quả phân lập E coli ở vỏ trứng theo địa phương lấy mẫu
Các huyện thuộc thành phố Hà Nội bao gồm Chương Mỹ, Đông Anh, Mỹ Đức, Nam Từ Liêm, Quốc Oai, Thanh Trì và Thường Tín Ngoài ra, tỉnh Hưng Yên cũng có các huyện Tiên Lữ và Văn Giang.
Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy hiện tượng nhiễm E coli ở vỏ trứng xuất hiện tại hầu hết các địa phương lấy mẫu, ngoại trừ Đông Anh Nghiên cứu này tập trung vào hiện tượng kháng kháng sinh của E coli phân lập từ trứng, do đó không so sánh tỷ lệ nhiễm giữa các địa điểm Trong tổng số 29 đàn gà được khảo sát, có 10 đàn không sử dụng kháng sinh và 19 đàn sử dụng kháng sinh Tỷ lệ nhiễm E coli được tổng hợp theo tình trạng sử dụng kháng sinh như thể hiện trong hình 4.4.
Nghiên cứu cho thấy có sự hiện diện của vi khuẩn E coli trong cả hai nhóm gà: nhóm không sử dụng kháng sinh với tỷ lệ 40,3% (29/72 mẫu) và nhóm sử dụng kháng sinh với tỷ lệ 29,5% (39/139 mẫu) Mặc dù tỷ lệ phân lập E coli khác nhau giữa hai nhóm, nhưng nghiên cứu không cung cấp thông tin về nguyên nhân của sự khác biệt này.
Hình 4.4 Tỷ lệ phân lập E coli ở vỏ trứng theo tình trạng dùng kháng sinh
Nếu trong quá trình nuôi gà có sử dụng ít nhất một loại kháng sinh trước thời điểm lấy mẫu, thì đàn gà đó sẽ được phân loại vào nhóm có sử dụng kháng sinh.
4.2.2 Kết quả giám định vi khuẩn E.coli
Với 68 chủng E.coli phân lập được đã tiến hành giám định một số đặc tính sinh hóa chủ yếu Kết quả thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3 Chỉ tiêu sinh hóa của Vi khuẩn E.coli
STT Chỉ tiêu sinh hóa
Ghi chú:VP: Voges-proskauer, MR: Red Methyl, LCD: Lysine decaboxy holate Dương tính (+)
Các chủng vi khuẩn E.coli được phân lập đã thể hiện đầy đủ các đặc tính sinh hóa như đã mô tả trong tài liệu kinh điển, theo nghiên cứu của Nguyễn Như Thanh và cộng sự (1997).
Kết quả kiểm tra sinh hóa được minh họa bởi hình 4.5.
Hình 4.5 Kết quả giám định vi khuẩn E.coli qua chỉ tiêu sinh hóa Ở trong nước, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm kháng kháng sinh của
E coli phân lập được từ thực phẩm (Chu et al., 2016; Duong and Nguyen, 2015;
Nghiên cứu của Van et al (2008) và Trương Hà Thái cùng cộng sự (2017) chỉ ra rằng vẫn còn ít tài liệu về khả năng kháng kháng sinh của E coli phân lập từ trứng Do đó, nghiên cứu này tập trung phân tích khả năng kháng kháng sinh của E coli từ vỏ trứng ở hai nhóm gà: một nhóm sử dụng kháng sinh và một nhóm không sử dụng kháng sinh Kết quả chi tiết được trình bày trong mục 4.3.
Kiểm tra tính kháng kháng sinh và xác định gen kháng kháng sinh của vi khuẩn 33 1 Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E coli phân lập được
4.3.1 Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E coli phân lập được
Nghiên cứu về đặc điểm kháng kháng sinh của E coli, có khoảng 16 loại kháng sinh thường được dùng: Neomycin, Doxycycline, Rifampicin, Amoxicillin, Vancomycin, Nitrofurantoin, Penicillin-G, Ciprofloxacin,
Erythromycin, Gentamicin, Streptomycin, Tetracycline, Oxacillin, Amoxicillin- clavulanic acid, Sufamethoxazole/Trimethoprim, và Colistin (Okorie-Kanu et al.,
Nghiên cứu năm 2016 đã thử nghiệm 9 loại kháng sinh, bao gồm Tetracyclin, Trimethoprim/Sufamethoxazole, Vancomycin, Ciprofloxacin, Erythromycin, Gentamicin, Nitrofurantoin, Colistin và Amoxicillin-clavulanic acid Kết quả về tính mẫn cảm với kháng sinh được trình bày trong hình 4.6.
Hình 4.6 Tính mẫn cảm kháng sinh của E coli phân lập từ vỏ trứng
Vòng vô khuẩn là không gian xung quanh khoanh giấy tẩm kháng sinh, nơi không có vi khuẩn phát triển (mũi tên rỗng) Ngược lại, loại kháng sinh mà vi khuẩn kháng hoàn toàn sẽ không tạo ra vòng vô khuẩn (mũi tên đầy).
Kết quả từ hình 4.6 cho thấy các chủng E coli tạo ra vòng vô khuẩn với kích thước khác nhau Đối với hai loại kháng sinh Vancomycin và Erythromycin, 100% các chủng E coli không mẫn cảm đều không hình thành vòng vô khuẩn hoặc chỉ có vòng rất nhỏ (< 1 cm) Do đó, phần tiếp theo sẽ phân tích tính mẫn cảm của các chủng E coli đối với 7 loại kháng sinh còn lại.
4.3.1.1 Đặc điểm mẫn cảm với từng loại kháng sinh của vi khuẩn E.coli Đặc điểm mẫn cảm với kháng sinh được phân tích theo 3 nhóm tùy thuộc vào mức độ quan trọng của kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người Kết quả được trình bày ở các hình (hình 4.7 và 4.8).
Hình 4.7 Tính mẫn cảm với Ciprofloxacin, Amoxicillin và Colistin
Ghi chú: kết quả được tổng hợp đối với 68 chủng E coli, và được chia thành nhóm không sử dụng kháng sinh và nhóm có sử dụng kháng sinh
Hình 4.8 Kết quả thử tính mẫn cảm với Gentamycin,
Trimethoprim/sulfamethoxazole, Tetracycline và Nitrofurantoin
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ 68 chủng E coli, phân chia thành hai nhóm: không sử dụng kháng sinh và có sử dụng kháng sinh Trục Oy thể hiện tỷ lệ phần trăm các chủng thử kháng sinh đồ theo đường kính vòng vô khuẩn (trục Ox), trong đó vùng màu xám chỉ ra khu vực kháng kháng sinh cho từng loại thuốc.
Tỷ lệ % ở vùng màu xám biểu thị mức phổ biến của hiện tượng kháng thuốc kháng sinh.
Hình 4.7 và 4.8 cho thấy rằng các chủng vi khuẩn E coli phân lập từ mẫu trứng ở đàn gà có tỷ lệ kháng khác nhau đối với 7 loại kháng sinh, bất kể việc sử dụng kháng sinh trong nuôi dưỡng Cụ thể, vi khuẩn E coli từ vỏ trứng có tỷ lệ kháng cao nhất với các kháng sinh Tetracycline, Trimethoprim/Sulfamethoxazole và Colistin, đạt từ 88,2% đến 95,6% Ngược lại, tỷ lệ kháng với Amoxicillin-clavulanic chỉ dao động từ 14,7% đến 20,6%.
Trong hai nghiên cứu về tình hình kháng kháng sinh của E coli phân lập từ gia cầm, các tác giả đã chỉ ra rằng E coli có tỷ lệ kháng cao nhất đối với Tetracycline (78,3%) và Trimethoprim (58,7%) (Trương Hà Thái và cs., 2017), cũng như Ciprofloxacin (73,3%) và Gentamicin (42,2%) (Nguyen et al., 2016) Kết quả nghiên cứu hiện tại phù hợp với những phát hiện này, khẳng định mức độ kháng phổ biến đối với Tetracycline, Trimethoprim và Ciprofloxacin.
4.3.1.2 Đặc điểm mẫn cảm theo tình hình sử dụng kháng sinh
Kết quả thử nghiệm tính mẫn cảm với kháng sinh đang được phân tích để làm rõ sự khác biệt về mức độ mẫn cảm hoặc kháng thuốc của vi khuẩn được phân lập từ hai nhóm gà: nhóm không sử dụng kháng sinh và nhóm có sử dụng kháng sinh, như thể hiện trong hình 4.9.
Hình 4.9 So sánh tính mẫn cảm của E coli phân lập từ vỏ trứng ở nhóm không sử dụng và có sử dụng kháng sinh
Mặc dù E coli từ đàn gà có sử dụng và không sử dụng kháng sinh đều kháng một số loại thuốc nhất định, nhưng tỷ lệ chủng kháng thuốc ở nhóm không sử dụng kháng sinh luôn thấp hơn Cụ thể, trong số các kháng sinh như Colistin và Tetracycline, E coli từ đàn gà có dùng kháng sinh cho thấy tỷ lệ kháng 100%, trong khi đó vẫn còn một tỷ lệ nhỏ chủng phân lập từ đàn gà không sử dụng kháng sinh mẫn cảm, với 8,3% đối với Tetracycline và 22,2% đối với Colistin.
Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kháng sinh ở vật nuôi ảnh hưởng đến tính mẫn cảm và kháng của vi khuẩn E coli Kết quả này phù hợp với nghiên cứu năm 2015 (Nguyen et al., 2015), trong đó đã chỉ ra mối liên hệ giữa tỷ lệ kháng kháng sinh của E coli phân lập từ các trang trại gà ở vùng đồng bằng sông Mekong và việc sử dụng kháng sinh.
Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi ở Việt Nam đang gây lo ngại, với nhiều cuộc điều tra cho thấy kháng sinh không chỉ được dùng để điều trị mà còn để dự phòng bệnh, chiếm 45,2% (Pham et al., 2012) Ngoài ra, một số hóa dược như Monensin, Salinomycin và Maduramycin cũng được bổ sung nhằm kích thích sinh trưởng (Pham et al., 2012) Sự đa dạng trong việc sử dụng kháng sinh trở nên phức tạp hơn khi có hàng chục loại kháng sinh đang lưu hành, bao gồm Norfloxacin, Tylosin, Gentamicin, Doxycycline, Tiamulin, Colistin và Enrofloxacin Đặc biệt, việc người chăn nuôi không tuân thủ thời gian ngưng sử dụng thuốc trước khi xuất bán là một vấn đề đáng lo ngại (Duong and Nguyen).
Việc kiểm soát kháng kháng sinh đang trở nên khó khăn hơn do các nguyên nhân chính, dẫn đến sự gia tăng kháng kháng sinh của vi khuẩn, đặc biệt là E coli được phân lập từ gia cầm (Cao Thuấn và Lý Thị Liên Khai, 2018; Nguyễn Hồng Sang và cs., 2017).
4.3.1.3 Tính đa kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli phân lập được Ở Việt Nam, nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của E coli đã được quan tâm từ rất sớm (Bùi Thị Tho, 1996), vi khuẩn E coli kháng thuốc được phát hiện phổ biến ở động vật nuôi như gà, vịt và lợn (Cao Thuấn and Lý Thị Liên Khai, 2018; Dang và cs.,2018; Dang and Nguyen, 2016; Lê Văn Lê Anh and Lý Thị Liên Khai, 2017; Trương Hà Thái và cs.,2017) Để tìm hiểu về đặc điểm đa kháng kháng sinh của các chủng E coli phân lập từ trứng trong nghiên cứu này, kết quả thử tính mẫn cảm với kháng sinh đã được tổng hợp theo số loại kháng sinh bị kháng (bảng 4.4).
Theo nghiên cứu, 67 trong số 68 chủng E coli được phân lập cho thấy kháng với ít nhất 2 nhóm kháng sinh khác nhau, trong đó 39,7% kháng với 4 loại kháng sinh Các chủng E coli này thể hiện kiểu hình đa kháng đa dạng, chủ yếu kháng với 3 loại kháng sinh: Tetracyclin, Trimethoprim/Sulfamethoxazole và Colistin.
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra tính đa kháng kháng sinh
TT kháng sinh bị kháng
7 CIP, AMC, CT, CN, SXT, TE, F
CIP, AMC, CT, SXT, TE, F
6 CIP, AMC, CT, CN, SXT, TE
CIP, CT, CN, SXT, TE, F AMC, CT, CN, SXT, TE
CIP, AMC, CT, SXT, TE CIP, CT, CN, SXT, TE
CT, SXT, TE, F AMC, CT, SXT, TE CIP, AMC, CT, F
CT, CN, SXT, TE CIP, CT, SXT, TE CIP, CT, SXT, TE
CN, SXT, TE CIP, CN, SXT
CIP, CT, TE CIP, SXT, TE
Ghi chú: Ciprofloxacin (CIP), Amoxicillin-clavulanic acid (AMC), Colistin (CT), Gentamicin (CN), Trimethoprim/ Sufamethoxazole (SXT), Tetracyclin (TE),
Nghiên cứu cho thấy E coli đa kháng với nhiều loại kháng sinh, kết quả này phù hợp với các kết luận từ nhiều nghiên cứu khác nhau trên cả nước (Cao Thuấn và Lý Thị Liên Khai, 2018; Lê Văn Lê Anh và Lý Thị).
Liên Khai, 2017; Nguyễn Hồng Sang và cs., 2017; Trương Hà Thái và cs., 2017).
So sánh tỷ lệ đa kháng kháng sinh của E coli phân lập ở Việt Nam giữa các công