1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu mối liên hệ giữa sự đa kháng với tỷ lệ phát hiện gen kháng cephalosporin của vi khuẩn escherichia coli phân lập được từ chất thải của lợn

61 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mối Liên Hệ Giữa Sự Đa Kháng Với Tỷ Lệ Phát Hiện Gen Kháng Cephalosporin Của Vi Khuẩn Escherichia Coli Phân Lập Được Từ Chất Thải Của Lợn
Tác giả Phạm Lê Minh
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Thanh Sơn, PGS.TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Ý nghĩa của đề tài (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Vi khuẩn Escherichia coli (E. Coli) (15)
    • 2.2. Một số nhóm kháng sinh chính (15)
    • 2.3. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn (18)
      • 2.3.1. Bản chất di truyền của tính đề kháng và các phương thức chuyển tải gene.6 2.3.2. Cơ chế kháng thuốc nhóm Cephalosporia của vi khuẩn E. Coli (18)
    • 2.4. Các kiểu gen ESBL (21)
      • 2.4.1. Kiểu gen TEM - ESBL (21)
      • 2.4.2. Kiểu gen SHV- ESBL (22)
      • 2.4.3. Kiểu gen CTX-M ESBL (22)
    • 2.5. Phân bố dịch tễ của ESBL (23)
    • 2.6. Chất thải chăn nuôi- nguồn lưu cữu vi khuản mang gen kháng thuốc 16 2.7. Một số nghiên cứu về hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn (28)
      • 2.7.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (29)
      • 2.7.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung, nguyên liệu, phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (31)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.3. Địa điểm nghiên cứu và số mẫu nghiên cứu (31)

Nội dung

Đối tượng, nội dung, nguyên liệu, phương pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

- 100 mẫu phân nền chuồng lợn được thu thập từ 50 hộ chăn nuôi lợn ở Thái Bình và 50 hộ tạihuyện Sóc Sơn – Hà Nội (mỗi hộ thu thập 1 mẫu).

- Các dụng cụ, hóa chất, môi trường dùng để nuôi cấy, phân lập và giám định vi khuẩn E.coli, bao gồm môi trường có tính đặc hiệu cao

Brilliance TM E.coli/coliform selective medium, Macconkey,…

- Các loại khoanh giấy kháng sinhdo hãng Oxoid cung cấp, gồm cúcefoperazone, (CFP, 3 rd , 75 àg), ceftriaxone (CRO, 3 rd , 30àg), cefuroxime

(CXM, 2 nd , 30 àg), ceftazidime (CAZ, 3 rd , 30 àg), cefamandole (MA, 2 nd , 30 àg), và ACM (amoxicillin 20àg /clavulanic acid 10àg).

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E coli kháng cefotaxime trong chất thải lợn tại chuồng nuôi, đồng thời phân tích mối tương quan giữa mức độ kháng thuốc nhóm cephalosporin và khả năng sinh enzyme beta-lactamase mở rộng (ESBL) của các chủng E coli Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành phát hiện các gen kháng kháng sinh nhóm cephalosporin, bao gồm CTX, TEM và SHV, ở các chủng E coli sản sinh ESBL được phân lập.

Địa điểm nghiên cứu và số mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập 100 mẫu chất thải lợn từ nền chuồng nuôi, lấy từ 50 hộ chăn nuôi tại Thái Bình và 50 hộ tại Sóc Sơn, Hà Nội, với mỗi hộ thu thập một mẫu.

Danh sách các hộ chăn nuôi lợn sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh mục do cán bộ địa phương cung cấp Nghiên cứu sẽ được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Vệ sinh thú y thuộc Viện thú y.

3.4.1 Phương pháp thu thập mẫu phân lợn tại nền chuồng nuôi (ISO 13485)Tại mỗi hộ chăn nuôi, mẫu phân lợn được thu thập từ 5 vị trí trên nền chuồng(gồm 4 góc và 1 vị trí ở giữa chuồng) Mỗi vị trí thu thập khoảng 5 –10 gram sau đó trộn đều thành mẫu đại diện cho hộ và cho vào trong túi nilon vô trùng Mẫu được đánh số và bảo quản lạnh trong thùng đá khô sau đó vận chuyển về phòng thí nghiệm ngay trong ngày.

3.4.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn E.coli kháng cefotaxime (ISO 16649-2:2001)

Pha loãng mẫu phân lợn với tỷ lệ 1/10 bằng cách cho 10g mẫu vào túi dập chứa 90ml dung dịch Buffer Pepton water Tiếp tục thực hiện pha loãng theo dãy nồng độ từ 10^-1 đến 10^-8 bằng nước muối sinh lý Sử dụng pipet hút 100µl dung dịch từ mỗi ống pha loãng và nhỏ lên bề mặt đĩa thạch Macconkey có bổ sung kháng sinh cefotaxime (2mg/lit) (Hansen et al., 2013) Láng đều mặt thạch bằng que cấy thủy tinh hình tam giác, với mỗi nồng độ pha loãng cấy trên 2 đĩa Nuôi cấy vi khuẩn ở nhiệt độ 37°C trong 24h Sau khi giám định bằng KIT sinh hóa, chọn tối đa 5 khuẩn lạc E.coli có màu hồng cánh sen từ các đĩa thạch Macconkey đại diện cho từng mẫu để thử tính mẫn cảm kháng sinh.

3.4.3 Phương pháp kiểm tra tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn E coli kháng cefotaxime phân lập được (Theo phương pháp Kirby-Bauer Disk Susceptibility Test)

Sử dụng môi trường Mueller Hinton (MH) và khoanh giấy tẩm kháng sinh (Oxoid),bao gồm cefoperazone, (CFP, 3 rd , 75 àg), ceftriaxone (CRO,

Chúng tôi đã kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng E coli phân lập được đối với cefuroxime (CXM, 2nd, 30 àg), ceftazidime (CAZ, 3rd, 30 àg) và cefamandole (MA, 2nd, 30 àg) bằng phương pháp Kirby-Bauer.

Vi khuẩn được lấy từ ống giống bằng que cấy vô trùng và được cấy trên bề mặt môi trường thạch Plate Count Agar (PCA), sau đó nuôi ở tủ ấm 37°C trong 20-24 giờ Một khuẩn lạc được lấy và hòa tan vào ống nghiệm chứa 2ml nước muối sinh lý tiệt trùng Sử dụng máy Vontex để trộn đều vi khuẩn trong ống nghiệm, sau đó điều chỉnh nồng độ huyễn dịch vi khuẩn đạt chuẩn 0,5 McFarland (10^8 cfu/ml) Cuối cùng, dung dịch này được pha loãng 100 lần bằng cách sử dụng pipet hút 20µl vào ống nghiệm chứa 2ml nước muối sinh lý để đạt nồng độ 10^6 CFU/ml.

Sử dụng tăm bông vô trùng để thấm canh khuẩn đã chuẩn bị, ria cấy ba đường lệch nhau 60 độ trên toàn bộ mặt đĩa thạch Muller Hinton (MH) Ria đều để đảm bảo vi khuẩn mọc kín mặt thạch, sau đó để khô trong 10 phút Tiếp theo, dùng kẹp nhọn vô trùng để gắp các khoanh giấy kháng sinh có ký hiệu riêng và đặt lên bề mặt thạch MH, đảm bảo các khoanh giấy cách đều nhau.

* Chú ý: đặt phần có chữ của khoanh giấy kháng sinh áp xuống bề mặt thạch, tuyệt đối không nhấc lên đặt lại.

- Lật ngược đĩa thạch và đem nuôi ở tủ ấm

Để đo đường kính vòng vô khuẩn, cần sử dụng thước có chia vạch chính xác nhằm xác định kích thước vòng vô khuẩn tương ứng với từng loại giấy tẩm kháng sinh trên bề mặt thạch Sau khi thực hiện đo lường, hãy ghi lại kết quả một cách cẩn thận.

+ So sánh với bảng tiêu chuẩn 3.1 để kết luận:

Bảng 3.1 Bảng đánh giá đường kính vòng vô khuẩn

Ceftazidime Cefoperazone Cefuroxime Ceftriaxone Cefamandole

Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn M100-S24 (Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility testing, 2014).

3.4.4 Phương pháp khoanh giấy đôi phát hiện các chủng E.coli sản sinh ESBL (Theo phương pháp Doulble-disks test)

Hình 3.1 Vi khuẩn E coli có khả năng sinh ESBL

Các chủng E.coli kháng cephalosporin nghi ngờ có khả năng sản sinh enzyme beta-lactam cao, theo Livemore và Brown (2001) cùng MacKenzie và cộng sự (2002) Để kiểm tra, phương pháp khoanh giấy đôi có cải tiến đã được áp dụng (Cabrera, 2004).

Trong nghiên cứu, môi trường Mueller-Hinton được cấy đều với vi khuẩn E coli (10^6 CFU/ml) và để khô ở nhiệt độ phòng Một khoanh giấy AMC (amoxicillin 20 µg/clavulanic acid 10 µg) được đặt chính giữa đĩa thạch, trong khi khoanh giấy kháng sinh Cephalosporin được đặt cách khoanh AMC 20 mm Nếu vùng ức chế xung quanh khoanh Cephalosporin mở rộng về phía khoanh AMC, tạo thành vùng ức chế hình elip, điều này cho thấy chủng E coli có khả năng sản sinh ESBL, theo tiêu chuẩn NCCLS (2007).

3.4.5 Phương pháp PCR phát hiện gen kháng cephalosporin (TEM, CTX, và SHV) của các chủng E coli sản sinh ESBL (Hasman et al.,

3.4.5.1 Tách chiết ADN tổng số của vi khuẩn E coli: Sử dụng bộ Kit QIAamp DNA minikit (Qiagen, Hilden, Germany)

3.4.5.2 PCR các mẫu đã tách được DNA

Lấy 1 àl ADN tổng số của từng chủng được sử dụng cho phản ứng PCR

Phương pháp PCR đa mồi phát hiện genTEM và SHV

Các cặp gen mồi dùng cho nghiên cứu được trình bày ở bảng 2

Phản ứng PCR thực hiện với nguyên lý cơ bản trên hệ thống luân nhiệt với thành phần các chất có trong phản ứng PCR (bảng 3.2).

Bảng 3.2 Chu trình nhiệt phản ứng PCR Các bước của phản ứng PCR

Kiểm tra hiệu quả khuếch đại và kích thước sản phẩm PCR được thực hiện trên gel agarose 1% và nhuộm bằng Ethidium bromide Phương pháp PCR đơn mồi được sử dụng để phát hiện gen CTX-M, như mô tả trong bảng 3.3.

Các bước thực hiện tương tự như quy trình đã nêu, chỉ khác ở một chi tiết là cần thực hiện 30 chu kỳ với các điều kiện nhiệt độ là 94°C trong 1 phút, 58°C trong 1 phút và 72°C trong 1 phút Dưới đây là Bảng 3.3, trình bày các cặp gen mồi dùng để phát hiện các gen kháng kháng sinh.

TEM, SHV and CTX-M (Hasman et al 2005)

3.4.6 Phương pháp điện di kiểm tra kết quả

Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng kỹ thuật điện di trên gel agarose 1 Thành phần gel agarose 1%: Dung dịch TAE 1X (40 mM Tris pH=8, 20mM EDTA): 100 ml và Agarose: 1g

Chạy điện di ở 100V/ 250mA/ 30-40p trong bể điện di có dung dịch TAE 1X, nhuộm gel bằng Ethidium Bromide trong 5 phút Đọc kết quả trên máy soi UV

3.4.7 Phương pháp sử lý số liệu

Các kết quả thu được trong các thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và phần mềm Excel.

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM VI KHUẨN E COLI KHÁNG CEFOTAXIME Ở CHẤT THẢI LỢN THU THẬP TẠI NỀN CHUỒNG

4.1.1 Một số thông tin chính liên quan đến sử dụng kháng sinh cho lợn tại Thái Bình và Sóc Sơn

Việc quản lý kháng sinh trong chăn nuôi hiện nay còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng người chăn nuôi tự ý mua thuốc điều trị mà không có kiến thức đầy đủ Hầu hết các hộ chăn nuôi lợn kết hợp nhiều loại kháng sinh và sử dụng liều cao hơn khuyến cáo, gây nguy cơ kháng thuốc vi khuẩn Khi phát hiện lợn có biểu hiện bất thường, họ thường tự mua thuốc tại cửa hàng mà không tham khảo ý kiến chuyên gia, dẫn đến một số trường hợp điều trị thành công nhưng cũng có nhiều trường hợp không hiệu quả và phải nhờ đến sự can thiệp của cán bộ thú y Kết quả khảo sát về việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi tại Thái Bình và Sóc Sơn cho thấy tình trạng này đang phổ biến và cần được quản lý chặt chẽ hơn.

Bảng 4.1 Một số loại thuốc kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho lợn tại các hộ chăn nuôi thuộc tỉnh Thái Bình

Nhóm thuốc Kháng sinh Aminoglycosid

Macrolid Tetracycline Polypeptide β-lactam Chloramphenicol Quinolon

Tổng số hộ sử dụng thuốc kháng sinh 40/50

Bảng 4.2 Một số loại thuốc kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho lợn tại các hộ chăn nuôi thuộc huyện Sóc

Tổng số hộ sử dụng thuốc kháng sinh

Tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Thái Bình và Sóc Sơn rất phổ biến, với đa dạng loại thuốc và phương pháp sử dụng như tiêm, trộn thức ăn và nước uống Đặc biệt, tại Thái Bình, 80% hộ chăn nuôi lợn đã sử dụng kháng sinh để điều trị và phòng bệnh, trong khi Sóc Sơn là 56% Việc này có thể dẫn đến nguy cơ nhờn thuốc và kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, cũng như tồn dư kháng sinh trong thịt lợn, đặc biệt là khi lợn gần đến ngày xuất chuồng vẫn được dùng kháng sinh.

4.1.2 Kết quả thu thập mẫu phân nền chuồng lợn

Chúng tôi đã thu thập 100 mẫu nền chuồng lợn từ Thái Bình và Sóc Sơn - Hà Nội, mỗi địa phương 50 mẫu, nhằm phân lập vi khuẩn E coli kháng Cephalosporin và xác định mối liên hệ giữa chúng.

Bảng 4.3 Số lượng mẫu phân nền chuồng lợn thu thập được Tên địa phương thu thập mẫu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Mai Văn Tuấn., Nguyễn Thanh Bảo (2006), "Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men beta lactamase phổ rộng phân lập tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12 (1), pp. 150 - 156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát trực khuẩn gramâm sinh men beta lactamase phổ rộng phân lập tại Bệnh viện Trungƣơng Huế
Tác giả: Mai Văn Tuấn., Nguyễn Thanh Bảo
Năm: 2006
8. Nguyễn Tuấn Minh (2008), "Nghiên cứu vi khuẩn sinh men beta- lactamase phổ rộng gây nhiễm khuẩn hô hấp ở bệnh nhân thở máy", Luận văn Thạc sĩ y khoa Học viện Quân Y, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vi khuẩn sinh men beta-lactamase phổ rộng gây nhiễm khuẩn hô hấp ở bệnh nhân thởmáy
Tác giả: Nguyễn Tuấn Minh
Năm: 2008
10. Võ Thị Chi Mai., Ngô Thị Quỳnh Hoa., (2010), "Trực khuẩn đường ruột tiết beta lactamase phổ rộng (ESBL) gây nhiễm và chiếm cư đường ruột phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẩy", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 14 (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trực khuẩn đường ruột tiếtbeta lactamase phổ rộng (ESBL) gây nhiễm và chiếm cư đường ruột phânlập tại Bệnh viện Chợ Rẩy
Tác giả: Võ Thị Chi Mai., Ngô Thị Quỳnh Hoa
Năm: 2010
23. Knother H., Shah P., Kremery V., Antal M., Mitsuhashi S. (1983), “Transferable resitance to cefotaxime, cefoxitin, cefamandole and cefuroxime in clinical isolates of Klebsiella pneumoniae and Seratia marcescen”, Infection, 11, pp. 315-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transferableresitance to cefotaxime, cefoxitin, cefamandole and cefuroxime in clinical isolatesof Klebsiella pneumoniae and Seratia marcescen
Tác giả: Knother H., Shah P., Kremery V., Antal M., Mitsuhashi S
Năm: 1983
24. Lartigue, Marie-Frédérique, Poirel L., Nordmann P. (2004), "Diversity of genetic environment of blaCTX-M genes", FEMS Microbiology Letters, 234(2), pp. 201-207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diversityof genetic environment of blaCTX-M genes
Tác giả: Lartigue, Marie-Frédérique, Poirel L., Nordmann P
Năm: 2004
12. Been, M.D, Val F., Lanza.2014. Dissemination of Cephalosporin resistance genes between Escherichia coli strains form farm animals and humans by specific plasmid lineages. Published:December 18, 2014. http://dx.doi.org/10.1371/journal.pgen.1004776 Link
1. Bùi Thị Minh Lê, Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung. 2016. Khảo sát sự hiện diện gen CTX-M, TEM và SHV ở Escherichia coli sinh β–Lactamase phổ rộng phân lập từ gà ở Trà Vinh. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ.42b. tr. 1-6 Khác
2. Báo cáo của Bộ Y tế Việt Nam phối hợp với dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP- Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford, tháng 10 – 2010. Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 – 2009” Khác
3. Võ Thị Chi Mai, Ngô Thị Quỳnh Hoa, Huỳnh Công Lý, Lê Kim Ngọc Giao và Hoàng Thị Phương Dung,2010,” Trực khuẩn đường ruột tiết β-lactamase phổ rộng (ESBL) gây nhiễm khuẩn và chiếm cứ đường ruột phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 14 (2) Khác
4. Trần Thị Thùy Giang, Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Thị Lệ Hồ, cs, 1-6/2014. Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của E.coli phân lập từ thực phẩm tại Viện Pasteur, TP Hồ Chí Minh”. Tạp chí khoa học ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. (61) Khác
5. Trung, N. Đ. 2013. Phát hiện gene blaTEM và blaCTX-M ở các chủng E. coli và K. Pneumoniae bằng phản ứng multiplex-PCR. Tạp chí Y- Dược học quân sự. (9) Khác
7. Mai, V.T.C., Cường, N.T., Hải, N.M., và Giao, L.K.N. 2006. Study for monitoring antimicrobial resistance trends, (SMART) tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2005.Báo cáo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006 Khác
9. Mai Văn Tuấn và Nguyễn Thanh Bảo,2008. Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men – lactamase phổ mở rộng phân lập tại bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 12 (1) Khác
11. Mai Văn Tuấn và Nguyễn Thanh Bảo,2008. Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men – lactamase phổ mở rộng phân lập tại bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 12 (1).Tài liệu Tiếng Anh Khác
14. David M.L. and Derek F.J.B . 2001. Detection of B - lactamase - mediated resistance. J. antimicrobial chemotherapy 48, Suppl.Sl,59-64 Khác
15. Davies,J. and Davies, D. 2010. Origins and evolution of antibiotic resistance. Microbiol Mol Biol Rev.;74(3): 417 – 433 Khác
16. Hasman, H., Mevius, D., Veldman, K., Olesen, I., and Frank M. Aarestrup, F.M. 2005. Beta-Lactamases among extended-spectrum b-lactamase (ESBL)-resistant Salmonella from poultry, poultry products and human patients in The Netherlands. J. of Antimicrob. Chemother. 56, 115–121 Khác
17. Hansen, K. H., Damborg. P., Andreasen. M., Nielsen. S.S., Guardabassi. L.2013.Carriage and feacal counts of cefotaxime M-producing E. Coli in pigs: A longitudinal study. Applied and Environmental Microbiology. 79 (3), 794–798 Khác
20. MacKenzie, F. M., Miller, F. M., Gould, I. M. 2002. Comparison of screening methods for TEM and SHV derived ESBL detection. Clin.Microbiol. Infect. 8, 715-724 Khác
21. Schmiedel,J., Falgenhauer,L., Domann, E., Bauerfeind,R., Prenger-Berninghoff, E., Imirzalioglu, C. and Chakraborty, T. 2014. Multiresistant extwnded – spectrum β-lactamase – producing Enterobacteriaceae from humans, companion animals and horses in central Hesse, Germany. BMC micromiedel 2014 14:187 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w