1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Số Kế Hoạch Hóa Gia Đình Trên Địa Bàn Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Thị Lê Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Minh Nguyệt
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 177,88 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (19)
      • 2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình 9 2.1.4. Nội dung QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (22)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (27)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (27)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (31)
      • 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ tại quận Long Biên (35)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (36)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (43)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 3.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (46)
      • 3.2.5. Phương pháp phân tích (46)
      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (47)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (48)
    • 4.1. Thực trạng QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên (48)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình dân số quận Long Biên (48)
      • 4.1.2. Công tác xây dựng kế hoạch QLNN về công tác DS-KHHGĐ của quận (51)
      • 4.1.3. Tình hình triển khai công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi 42 4.1.4. Tình hình bồi dưỡng trình độ cho cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (55)
      • 4.1.5. Tình hình thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia đình (63)
      • 4.1.6. Tình hình thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số (64)
      • 4.1.7. Tình hình thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số (67)
      • 4.1.8. Tình hình kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm (68)
      • 4.1.9. Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên (71)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên (75)
      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước trong QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (75)
      • 4.2.2. Năng lực của đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình 64 4.2.3. Sự hiểu biết và ý thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa (77)
      • 4.2.5. Kinh phí cho quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa (85)
      • 4.2.6. Về cơ sở vật chất (87)
    • 4.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (88)
      • 4.3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới 75 4.3.2. Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới (88)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
  • Tài liệu tham khảo (102)
  • Phụ lục (104)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội với vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Đông Anh, huyện Gia Lâm

- Phía Đông giáp huyện Gia Lâm

- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai

- Phía Tây giáp quận Hoàn Kiếm

Quận nằm giữa sông Hồng và sông Đuống, với nhiều đầu mối giao thông quan trọng như đường sắt và quốc lộ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp cảng sông hiện đại Những yếu tố này không chỉ hỗ trợ các cụm công nghiệp kỹ thuật cao mà còn thúc đẩy quá trình đô thị hoá và giao lưu kinh tế Điều này giúp liên kết quận với các tỉnh và thành phố lân cận, mở rộng thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Quận Long Biên gồm có 14 phường và 302 tổ dân phố Tình hình sử dụng đất đai của Quận Long Biên (2013-2015) được thể hiện qua bảng 3.1 dưới đây:

Quận Long Biên có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.993,01 ha, không thay đổi trong 3 năm qua Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 1.517,59 ha (25,32%) năm 2013 xuống còn 1.398,66 ha (23,34%) năm 2015, giảm 1,98% Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa và tốc độ tăng dân số cao, dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng và trung tâm thương mại gia tăng Sự phát triển của các khu đô thị lớn như Khu đô thị Việt Hưng và Vinhomes Riverside đã làm tăng đáng kể diện tích đất phi nông nghiệp trong quận.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai quận Long Biên (2013 – 2015)

Tổng diện tích đất tự nhiên

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

– Đất trồng cây hàng năm

+ Đất trồng cây hàng năm khác

– Đất trồng cây lâu năm

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản

II Đất phi nông nghiệp

III Đất chưa sử dụng

Theo dữ liệu từ UBND quận Long Biên (2015), diện tích phi nông nghiệp đã tăng từ 4.340,74 ha, chiếm 72,43% vào năm 2013, lên 4.459,67 ha, chiếm 74,41% vào năm 2015, với tỷ lệ tăng bình quân 1,36% mỗi năm.

3.1.2.2 Tình hình dân số - xã hội

Theo thống kê của quận Long Biên, tính đến 31/12/2015 dân số trung bình quận Long Biên là 276.137 người trong đó nữ là 133.122 người (chiếm 48,2%) và nam là 137.165 người (chiếm 51,8%)

Tính đến cuối năm 2015, quận Long Biên ghi nhận dân số tăng thêm 5.850 người, tương đương với mức tăng 1,08% so với năm 2013 Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm từ 14,9 o/oo năm 2013 xuống còn 13,5 o/oo năm 2015, nhưng vẫn ở mức cao Mật độ dân số của quận đã tăng thêm 98 người/km² vào năm 2015, với bình quân tăng 1,08% mỗi năm Là cửa ngõ phía đông của thủ đô, Long Biên sở hữu nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại và vùng phát triển đô thị, đồng thời nằm trong khu vực có dự án phát triển sinh thái và bảo vệ môi trường Do đó, tốc độ đô thị hóa tại quận Long Biên diễn ra nhanh chóng, cùng với sự gia tăng dân số do gần nhiều cơ sở nghiên cứu, trường đại học và xí nghiệp, tạo ra áp lực lớn về dân số.

Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu về dân số - xã hội quận Long Biên (2013-2015) STT

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ĐVT

Người Người Người Hộ Ng/km 2 o / oo

3.1.2.3 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

Quận Long Biên sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, bao gồm giao thông, cấp thoát nước, phục vụ cho sự phát triển của các khu công nghiệp và thương mại Địa phương đã đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp nhỏ như Phúc Lợi, Sài Đồng, cùng với việc hoàn thiện chợ, trung tâm thương mại, và tuyến phố văn minh đô thị Quận có ba tuyến đường giao thông chính: quốc lộ 1A, 1B và quốc lộ 5, kết nối tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạng Sơn Hệ thống giao thông của quận dài hơn 323 km, trong đó có 243 km đường nhựa và bê tông Hệ thống điện với 97 trạm biến áp và 66 km đường dây cao thế, đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia Hệ thống cấp thoát nước có hơn 100 km đường ống cấp nước, với hơn 50% hộ dân sử dụng nước sạch, trung bình 106 lít/ngày đêm.

Quận có hệ thống giáo dục đa dạng với 6 trường trung học phổ thông, 15 trường phổ thông cơ sở, 16 trường tiểu học và 32 trường mẫu giáo Trong những năm qua, quận đã không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học Mạng lưới giáo dục từ mẫu giáo đến trung học phổ thông đã đáp ứng tốt nhu cầu và quy mô học sinh trong khu vực.

Quận có hệ thống y tế phát triển với 1 bệnh viện hạng I (Bệnh viện đa khoa Đức Giang), 1 trung tâm y tế và 14 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế này đều đáp ứng tiêu chuẩn quy định, đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Quận có một trường Năng khiếu Thể dục Thể thao, 20 sân tennis và 8 bãi bóng, cùng với các dụng cụ luyện tập thể thao ngoài trời được lắp đặt tại mỗi phường Phong trào thể dục thể thao ở đây phát triển mạnh mẽ, thu hút đa dạng đối tượng tham gia.

Quận có 72 di tích lịch sử văn hóa, trong đó nhiều di tích đã trở thành điểm đến trong tour du lịch sông Hồng Ngoài ra, quận còn có 50 nhà văn hóa cơ sở và 1 công viên vườn hoa, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa và vui chơi giải trí của người dân Bên cạnh đó, đất quốc phòng an ninh chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu sử dụng đất của quận, bao gồm khu sân bay Gia Lâm và khu trại pháo quân đội.

Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của quận

Nguồn: UBND quận Long Biên (2015)

3.1.2.4 Thực trạng phát triển kinh tế

Quận Long Biên hiện có hơn 200 cơ quan, đơn vị của Trung ương và thành phố, cùng với hơn 700 doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã Tỷ lệ hộ làm nông nghiệp trong quận chỉ còn 13,45%.

Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn đạt tổng sản lượng trên 6.012 tỷ đồng, với chi tiết cụ thể về từng ngành được trình bày trong bảng 3.3.

Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại quận có 3 khu công nghiệp chính là Sài Đồng A, Hanel và Hà Nội - Đài Tư, với gần 300 doanh nghiệp sản xuất hoạt động trên toàn quận Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.988,6 tỷ đồng, tăng 0,64% so với năm trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp tại quận hàng năm tăng trưởng nhanh chóng, chủ yếu đến từ kinh tế cá thể và kinh tế hỗn hợp Ngành công nghiệp ngoài quốc doanh tại đây rất đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực chế biến như sản xuất thực phẩm, đồ uống, may mặc, hóa chất, đồ gỗ và sản phẩm từ kim loại.

Ngành thương mại và dịch vụ là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của quận Long Biên, với tổng số lao động đạt 11.342 người Trong đó, có 4.521 người làm việc tại các công ty, 135 người tại các hợp tác xã và 6.686 người làm việc trong các hộ cá thể Năm 2015, các doanh nghiệp thương mại, khách sạn và dịch vụ trên địa bàn quận đã tạo ra doanh thu vượt 200 tỷ đồng.

Ngành nông nghiệp của quận Long Biên trong những năm gần đây đã phải đối mặt với thách thức từ sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và đô thị, dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Tuy nhiên, nhờ thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiều khu vực đất trũng đã được chuyển đổi để nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả và chăn nuôi kết hợp Hiện nay, quận đã hình thành một số trang trại lớn như Khu Hồ Miễu, Hồ Thạch Bàn và Khu Tầm Dâu Mặc dù số trang trại có diện tích lớn hơn 3 ha chỉ chiếm 20,5%, nhưng phần lớn các trang trại đều có diện tích từ 1 đến 2,5 ha, tập trung tại các phường có nhiều ao hồ lớn thuộc vùng trũng như Thạch Bàn, Phúc Lợi, Cự Khối và Ngọc Thụy.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là vấn đề quan trọng, liên quan đến cả kinh tế và xã hội Để đảm bảo tính đặc thù của địa bàn nghiên cứu, cần xem xét kỹ lưỡng công tác DS-KHHGĐ cũng như tình hình kinh tế xã hội hiện tại Do đó, nghiên cứu này áp dụng các phương pháp luận xã hội và kinh tế, bao gồm nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.

Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được thực hiện thông qua mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng Việc tìm hiểu và điều tra nội dung nghiên cứu cần sự tham gia, hợp tác và chia sẻ từ cộng đồng, nhằm đạt được kết quả chính xác Những kết quả này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp với nhu cầu của người dân trong cộng đồng.

Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) có liên quan mật thiết đến từng cá nhân, là yếu tố quyết định trong mọi quá trình phát triển Chất lượng quản lý DS-KHHGĐ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, cũng như đời sống của người dân Do đó, nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực DS-KHHGĐ cần có tính đa ngành, xem xét từ nhiều góc độ khác nhau và phải liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh trong quá trình phát triển kinh tế tại địa phương.

Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là một lĩnh vực quan trọng được Đảng và Nhà nước chú trọng thông qua việc ban hành các chính sách và pháp luật liên quan Quá trình quản lý lĩnh vực này yêu cầu sự tham gia của một hệ thống cán bộ tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở Nghiên cứu này tiếp cận một cách hệ thống, bắt đầu từ việc khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý cho đến những người trực tiếp thực hiện công tác dân số tại cơ sở, và cuối cùng là từng người dân.

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chúng tôi chọn các phường Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn làm địa bàn nghiên cứu vì những lý do cơ bản sau:

Các phường này đặc trưng cho đặc điểm địa bàn nghiên cứu, với mức tăng dân số cơ học cao do quá trình đô thị hóa.

Thứ hai, đây là các phường làm tốt và chưa tốt công tác DSKHHGĐ trong những năm vừa qua trên địa bàn Quận Long Biên

Thứ ba, chọn phường có dân số tương đối đồng đều

Phường Giang Biên nổi bật với tốc độ gia tăng dân số cơ học cao, trong khi phường Thạch Bàn được chọn là địa phương thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Bên cạnh đó, phường Phúc Đồng là đại diện cho nhóm các phường có dân số đồng đều.

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Các thông tin và số liệu đã công bố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cho nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của các phường nghiên cứu điểm và quận Long Biên Quy trình thu thập thông tin và số liệu sẽ được thực hiện theo trình tự cụ thể.

1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

Các thông tin, số liệu đã được công bố bao gồm:

Các tài liệu và bài báo từ Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Viện Dân số và các vấn đề xã hội (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Tổng cục DS-KHHGĐ Việt Nam, cùng với UBND quận Long Biên và UBND các phường Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn, cung cấp thông tin quan trọng về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Ngoài ra, các trang web và văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước cũng đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về các vấn đề này.

3.2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành chọn mẫu điều tra như sau:

* Nhóm cán bộ: Tổng số 25 người gồm: cán bộ liên quan đến quản lý công tác DS-KHHGĐ cấp quận và cấp phường

Trong cuộc điều tra, chúng tôi đã phỏng vấn 10 cán bộ lãnh đạo từ các phòng, ban thuộc quận Long Biên Các đại diện bao gồm lãnh đạo Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Phòng Y tế, Hội Phụ nữ, Ban Tuyên giáo, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Tài chính - Kế hoạch, và Trung tâm Phát triển quỹ đất.

3 cán bộ công chức, viên chức Trung tâm DS-KHHGĐ quận

- Cấp phường: Tổng số 15 cán bộ (5 người/phường)

Ba phường được chọn điều tra: Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn.

Mỗi phường sẽ chọn đại diện bao gồm: một lãnh đạo chính quyền cấp phường, một lãnh đạo Ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, một lãnh đạo Hội Phụ nữ, một cán bộ văn phòng Thống kê và một Trưởng Trạm Y tế.

* Nhóm cộng tác viên dân số: 30 người (10 người/phường)

Nghiên cứu được thực hiện với 90 người dân từ 3 phường, mỗi phường có 30 người, được phân chia theo nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu nhận thức và ý thức của cộng đồng đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), đồng thời thu thập ý kiến về những thuận lợi, khó khăn và nguyện vọng trong quá trình triển khai các hoạt động liên quan đến DS-KHHGĐ.

Chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi để điều tra ý kiến của hộ dân và các đơn vị về quản lý nhà nước trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Việc phỏng vấn sâu các đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm thu thập thông tin quý giá Chúng tôi cũng phỏng vấn cán bộ lãnh đạo và chuyên gia từ các cơ quan quản lý để có cái nhìn toàn diện Ngoài ra, phương pháp thảo luận nhóm được áp dụng để tập hợp ý kiến thống nhất từ cán bộ và người dân Cuối cùng, điều tra phỏng vấn không chính thức giúp thu thập thêm thông tin về nhận thức của người dân đối với hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, đồng thời so sánh tính chính xác của thông tin đã thu thập.

3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

+ Kết hợp các phương pháp lập bảng, phương pháp phân tổ và dãy số song song nhằm tổng hợp các số liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài.

+ Thủ công: Đọc và phân loại số liệu thô

3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này áp dụng các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả và phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại quận Long Biên trong giai đoạn 2013 - 2015.

Bài viết so sánh các chỉ tiêu về đo lường số lượng và chất lượng quản lý nhà nước trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình qua các năm Mục tiêu là đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả quản lý hoạt động này tại quận, đồng thời phân tích tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động DS-KHHGĐ, cụ thể: + Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên;

+ Tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên;

+ Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/bé gái);

+ Tỷ lệ bà mẹ được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sau sinh ( Tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh );

+ Tỷ lệ người sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại;

+ Số con bình quân/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ *

Chỉ tiêu về tổ chức quản lý công tác DS-KHHGĐ

+ Trình độ học vấn của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ;

+ Tỷ lệ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ được đào tạo chuyên ngành dân số, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm;

+ Độ tuổi của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác truyền thông về

DS-KHHGĐ + Số buổi (lớp) tuyên truyền, tập huấn;

+ Tỷ lệ số người tham gia các buổi truyền thông về

DS-KHHGĐ; + Số lượng các loại hình truyền thông

* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của công tác DS-KHHGĐ

+ Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu văn hóa;

+ Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa;

+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi;

+ Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên

4.1.1 Khái quát tình hình dân số quận Long Biên

4.1.1.1 Về quy mô dân số

Theo điều tra dân số hàng năm, dân số quận Long Biên đã tăng từ 174.680 người vào ngày 1/1/2004 lên 276.137 người vào ngày 1/1/2015, trung bình mỗi năm tăng khoảng 9.000 người, trong đó có 2.700 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chiếm 30% Sự gia tăng dân số chủ yếu tập trung ở các phường có cơ sở hạ tầng phát triển như Ngọc Thụy, Ngọc Lâm, Bồ Đề, Thượng Thanh, Đức Giang, Gia Thụy và Sài Đồng với trung bình 5.000 người/năm Đặc biệt, một số khu đô thị mới và nhà ở xã hội như Giang Biên, Việt Hưng và Sài Đồng đã thu hút hàng ngàn người đến sinh sống, với mức tăng khoảng 1.500 người/năm tại Việt Hưng và 1.000 người/năm tại Sài Đồng.

Dự báo dân số quận sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý di biến động dân số, nhất là trong bối cảnh cơ sở hạ tầng hiện tại.

4.1.1.2 Về cơ cấu dân số

Theo số liệu điều tra hàng năm, quận Long Biên ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng trẻ em, thanh niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ Cụ thể, tổng số sinh năm 2004 là 3.091 trẻ, dự kiến đến năm 2015 sẽ đạt 4.699 trẻ Số thanh niên từ 10-28 tuổi cũng tăng từ 42.010 người (23,6% dân số) năm 2004 lên 66.664 người (24,1% dân số) năm 2015 Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, con số này đã tăng từ 43.388 người (24,3% dân số) lên 74.903 người (27,1% dân số) trong cùng thời gian Điều này cho thấy quận Long Biên có dân số trẻ, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học cao, đặc biệt là tỷ lệ trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ Hơn nữa, trong số người chuyển đến hàng năm, có tới 30% là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Bảng 4.1 Tình hình dân số quận Long Biên từ 2010 - 2015

Nguồn: Trung tâm DSKHHGĐ quận Long Biên (2015)

Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình từ năm 2004 – 2015

Bà mẹ có con từ 0 -3 tuổi

Theo Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2015), số lượng người chuyển đến các khu đô thị trong quận dự kiến sẽ gia tăng trong tương lai Sự gia tăng này sẽ mang theo nhiều sắc thái, phong tục và tập quán đa dạng từ các vùng miền khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu dân số cũng như môi trường và điều kiện sống của người dân tại quận.

Theo thống kê năm 2015 của phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Long Biên, quận có hơn 93.000 lao động, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Vào năm 2015, quận ghi nhận gần 19.000 người thất nghiệp, chủ yếu là trong tình trạng thất nghiệp tạm thời Trong tổng số lao động, lao động phổ thông chiếm 74%, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 26% Cấu trúc trình độ lao động trong nhóm này bao gồm 1 đại học, 0,78 trung học và 1,67 công nhân kỹ thuật.

4.1.2 Công tác xây dựng kế hoạch QLNN về công tác DS-KHHGĐ của quận Long Biên a) Công tác tham mưu ban hành các văn bản

Công tác tham mưu ban hành các văn bản và chỉ đạo về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại quận Long Biên luôn được chú trọng Trung tâm DS-KHHGĐ đã chủ động tham mưu UBND quận phê duyệt các kế hoạch hoạt động chuyên môn, triển khai kịp thời đến các ban, ngành và UBND các phường Đặc biệt, đã ký cam kết không vi phạm chính sách DS-KHHGĐ với cán bộ và các hộ gia đình có nguy cơ cao Năm 2015, Trung tâm đã tham mưu phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng dân số quận Long Biên giai đoạn 2016-2020” và ban hành Thông tri về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận.

Bên cạnh đó, hàng năm Trung tâm DS-KHHGĐ còn tham mưu

UBND quận đã thành lập tổ kiểm tra nhằm theo dõi và đánh giá tình hình triển khai công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại các phường và một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Đồng thời, tổ chức cũng đang xây dựng kế hoạch chi tiết cho công tác DS-KHHGĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.

Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong quản lý, quyết định đến hiệu quả và sự hoàn thành mục tiêu Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình, vai trò của việc lập kế hoạch càng trở nên quan trọng, vì sự thành công trong quản lý dân số phụ thuộc lớn vào tính thực tiễn và hiệu quả của kế hoạch đã được xây dựng.

Căn cứ để lập Kế hoạch:

Hàng năm, dựa trên Nghị quyết của HĐND thành phố và quận, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm chỉ tiêu giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên, được giao cho Trung tâm DS-KHHGĐ Trung tâm này sẽ tham mưu và căn cứ vào kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình của năm trước để thực hiện nhiệm vụ.

UBND quận Long Biên xây dựng và triển kế hoạch nhằm thực hiện các hoạt động và hoàn thành các chỉ tiêu về DS-KHHGĐ hàng năm

Về chỉ tiêu giảm sinh, thành phố đã giao chỉ tiêu 0,06%o cho năm 2013 và quận là 0,07%o Đến năm 2014, chỉ tiêu giảm sinh của thành phố giảm xuống còn 0,05%o, trong khi quận đạt 0,06%o Năm 2015, các chỉ tiêu về giảm sinh của thành phố và quận đều được thống nhất.

Vào năm 2013, chỉ tiêu giảm sinh con thứ 3 của thành phố và quận lần lượt đạt 0,06% và 0,07% Đến năm 2014 và 2015, chỉ tiêu này giữ nguyên ở mức 0,06% cho cả thành phố và quận (Bảng 4.3).

Bảng 4.3 Các chỉ tiêu pháp lệnh dân số của quận Long Biên (2013 – 2015)

Năm Chỉ tiêu giảm sinh (%o)

Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2013-2015)

Tình hình thực hiện kế hoạch:

Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên thực hiện kế hoạch hàng năm của UBND quận nhằm triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Mỗi năm, trung tâm lập kế hoạch hoạt động cụ thể và vào cuối năm, tiến hành báo cáo tổng kết kết quả thực hiện, so sánh với kế hoạch đã đề ra Mục tiêu chính của các kế hoạch bao gồm ổn định và kiện toàn bộ máy DS-KHHGĐ tại quận và các phường, thực hiện chính sách mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con, và nâng cao chất lượng nguồn dân số để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Kế hoạch cụ thể và việc thực hiện các kế hoạch trong giai đoạn nghiên cứu của trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên được thể hiện qua bảng 4.4.

Về thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh:

- Dân số đến ngày 31/12/2013: 270.287 người

- Tổng số trẻ sinh ra năm 2013: 4.927 trẻ giảm 409 trẻ so với cùng kỳ năm

2012 Tỷ suất sinh năm 2013: 18.42 %o, giảm 2.16 %o so với kết quả thực hiện năm 2012, giảm 0,02 %o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch được giao.

Năm 2013, số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên đạt 116 trẻ, giảm 14 trẻ so với cùng kỳ năm 2012 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 2.35%, giảm 0.09% so với năm trước và giảm 0.03% so với kế hoạch giao, hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:1.49 %

- Dân số đến ngày 31/12/2014: 274.073 người

- Tổng số trẻ sinh ra năm 2014: 4.682 trẻ giảm 245 trẻ so với cùng kỳ năm

2013 Tỷ suất sinh năm 2014: 17.20%o, giảm 1.22 %o so với kết quả thực hiện năm 2013, giảm 1.16 %o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch được giao.

Năm 2014, số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên đạt 153 trẻ, tăng 37 trẻ so với cùng kỳ năm 2013 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 3.27%, tăng 0.92% so với năm 2013 và 0.98% so với kế hoạch giao, tuy nhiên vẫn không hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1.36 %

- Dân số đến ngày 31/12/2015: 279.188 người

Bảng 4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015)

1 Tổ dân phố không có người sinh con thứ 3

2 Tỷ lệ phát triển DS tự nhiên

8 Số phụ nữ tham gia sàng lọc trước sinh 9 Số trẻ tham gia sàng lọc sơ sinh ĐVT

% Ca Ca Ca Ca Người

Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2013-2015)

- Tổng số trẻ sinh ra năm 2015: 4.669 trẻ giảm 13 trẻ so cùng kỳ năm

2014 Tỷ suất sinh năm 2015: 16.91%o, giảm 0.29%o so với kết quả thực hiện năm 2014, giảm 0.09%o so với kế hoạch giao – Hoàn thành kế hoạch đề ra.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên

4.2.1 Chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước trong QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Đảng và Nhà nước đã chính thức triển khai chương trình DS-KHHGĐ từ năm 1961 Trong 30 năm đổi mới vừa qua (1986), chính sách dân số đã được lồng ghép vào chính sách phát triển kinh tế- xã hội Trên cơ sở thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và quan điểm phát triển, chủ trương, chính sách dân số của Việt Nam chuyển từ tập trung vào giảm sinh sang chính sách dân số toàn diện, khuyến khích sự tự nguyện của người dân trong thực hiện chính sách Bước vào thập niên đầu của thế kỷ 21, khi mức sinh đã tiệm cận mức sinh thay thế (trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), chính sách dân số được mở rộng theo hướng toàn diện hơn, tiếp cận theo xu thế chung của quốc tế về các mục tiêu thiên niên kỷ, từ “giảm tốc độ” gia tăng dân số sang “chủ động kiểm soát” quy mô dân số; từ “kế hoạch hóa gia đình” sang “chăm sóc sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số”.

Tại Đại hội IX (2001), Đảng đã khẳng định chính sách dân số nhằm kiểm soát quy mô và nâng cao chất lượng dân số để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chú trọng đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình Tại Đại hội X (2006), trong bối cảnh mức sinh có biến động, Đảng tiếp tục nhấn mạnh việc thực hiện các chính sách dân số, giảm tốc độ tăng dân số, duy trì kế hoạch giảm sinh và đảm bảo quy mô, cơ cấu dân số hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dân số.

Năm 2001, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chiến lược Dân số giai đoạn 2001-2010, nhằm mở rộng toàn diện các mục tiêu của chính sách dân số Pháp lệnh Dân số được ban hành để thực hiện chiến lược này.

Chính sách dân số của Việt Nam đã chuyển từ giai đoạn áp dụng biện pháp cưỡng chế sang khuyến khích tự nguyện trong thực hiện kế hoạch hóa gia đình, như được thể hiện trong các văn bản hướng dẫn thi hành từ năm 2003 và 2008.

Các chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đã được ban hành đầy đủ từ trung ương đến địa phương, tạo ra môi trường pháp lý và động lực cho sự tham gia của toàn xã hội Từ năm 2011, Việt Nam đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, duy trì mức sinh thay thế và hoàn thiện chính sách dân số, chuyển từ “kiểm soát quy mô dân số” sang “nâng cao chất lượng dân số” Nội dung chính sách đã thay đổi từ “chủ động kiểm soát” sang “chủ động điều chỉnh”, với tốc độ tăng dân số trở thành “động lực” cho phát triển kinh tế - xã hội Chính sách dân số cũng bao gồm cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát huy lợi thế của “dân số vàng” và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh Đảng đã xác định chính sách dân số là “Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”, nhấn mạnh việc duy trì mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số Chiến lược DS-SKSS Việt Nam giai đoạn 2010-2020 tập trung vào việc giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản và cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em Để thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW, HĐND thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị Quyết số 05 về các giải pháp tăng cường công tác DS-KHHGĐ đến năm 2015.

- Phấn đấu năm 2010: Quy mô dân số đạt khoảng 6,7 triệu người

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện đạt 1,18 - 1,20%, với mục tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống còn 7% Để nâng cao sức khỏe sinh sản, ít nhất 30% phụ nữ mang thai sẽ được tiếp cận kiến thức về sàng lọc bệnh và dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh Đồng thời, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng sẽ được duy trì ở mức dưới 13,5%.

Đến năm 2015, dự kiến quy mô dân số đạt khoảng 7,7 triệu người, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định từ 1,10 - 1,15% Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên sẽ duy trì ở mức 5%, đồng thời phấn đấu giảm dần tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh Ít nhất 90% phụ nữ mang thai sẽ được tiếp cận kiến thức về sàng lọc các bệnh và dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức dưới 12,0%

Hiện nay, một số quy định của Đảng và Nhà nước đã dẫn đến nhận thức sai lệch về chính sách dân số, khiến cán bộ, đảng viên và nhân dân cho rằng có sự nới lỏng trong việc xử lý vi phạm Quyết định 09-QĐ/TW ngày 24/3/2011 quy định rằng đảng viên sinh con thứ ba chỉ bị khiển trách, trong khi theo Quy định 94-QĐ/TW, họ có thể bị cảnh cáo hoặc cách chức nếu giữ chức vụ Đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, sẽ bị kỷ luật theo quy chế riêng của từng đơn vị Tuy nhiên, hiện tại chưa có quy định nào để xử lý người dân vi phạm chính sách dân số, chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền và giáo dục, làm cho công tác vận động thực hiện chính sách trở nên khó khăn.

Nhiều văn bản chính sách hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sự nhất quán và đồng bộ, như Quyết định 06/2012/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” Theo quy định, các địa phương chỉ được công nhận danh hiệu nếu tỷ lệ hộ sinh con thứ ba không vượt quá 2% và 1% tổng số hộ dân Điều này đã dẫn đến khó khăn trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định và xử lý vi phạm, đặc biệt là khi các tổ dân phố và thôn, làng không đạt được danh hiệu do có người sinh con thứ ba trở lên.

4.2.2 Năng lực của đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

Năng lực của cán bộ làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này Hiện tại, tại trung tâm DS-KHHGĐ quận, có 1 cán bộ trình độ trên đại học, 4 cán bộ có trình độ đại học, và 2 cán bộ trình độ cao đẳng và trung cấp Ở cấp phường, vẫn còn 4 cán bộ có trình độ trung cấp Đặc biệt, trong đội ngũ cộng tác viên dân số, chỉ có 5 trong số 424 cán bộ đạt trình độ đại học, bên cạnh 62 cán bộ có trình độ cao đẳng.

Đội ngũ cộng tác viên dân số tại quận hiện có 75 cán bộ trình độ trung cấp, chủ yếu là những người đã nghỉ hưu Họ giữ vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân và tuyên truyền kiến thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình Mặc dù có nhiều kinh nghiệm và được người dân tín nhiệm, nhưng đội ngũ này đã cao tuổi và gặp nhiều hạn chế về sức khỏe.

Bảng 4.13 Thực trạng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên

3 CTV dân số Tổng cộng

Theo điều tra của Trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên (2015), đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại quận Long Biên nhận được đánh giá tích cực từ người dân ở các phường được chọn nghiên cứu, cho thấy họ đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Bảng 4.14 Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên

1 Làm tốt công tác DS-KHHGĐ

Nguồn: Kết quả điều tra (2016)

4.2.3 Sự hiểu biết và ý thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

Hiểu biết và ý thức của người dân đóng vai trò quan trọng trong kết quả quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Để nâng cao nhận thức của người dân, chính quyền quận Long Biên đã chỉ đạo trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện tuyên truyền và vận động người dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về DS-KHHGĐ Các hoạt động bao gồm chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; hướng dẫn sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại; và khuyến khích khám thai, khám phụ khoa định kỳ nhằm bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé.

KHHGĐ quận đã phối hợp với các phường triển khai chiến dịch

Để nâng cao ý thức và hiểu biết của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), cần tăng cường truyền thông vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, qua đó khuyến khích sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn Các cán bộ dân số và cộng tác viên đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông tại trạm y tế, các cuộc họp tổ dân phố, và phát tờ rơi, cấp phát miễn phí thuốc tránh thai, bao cao su, đồng thời tuyên truyền về việc sinh từ 1-2 con để nuôi dạy tốt Tại quận Long Biên, người dân có ý thức cao về việc sinh ít con và phát triển kinh tế gia đình, nhưng tỷ lệ hiểu biết về kiến thức DS-KHHGĐ vẫn còn thấp, với đa phần chỉ nắm được thông tin cơ bản Sự e ngại và thiếu quan tâm đến các kiến thức dân số cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ người dân không biết vẫn còn tồn tại.

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại 14 phường của quận, đặc biệt cao ở lần sinh thứ 3 trở lên, cho thấy khát vọng có con trai là động lực chính Tư tưởng Nho giáo truyền thống, chế độ phụ hệ và quan niệm "nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô" đã ăn sâu vào tâm lý của nhiều gia đình, khiến họ ưa thích con trai hơn Thêm vào đó, sự thiếu hụt an sinh xã hội, đặc biệt đối với người già không có lương hưu, đã dẫn đến quan niệm rằng con trai là chỗ dựa tài chính và người chăm sóc cha mẹ Công nghệ xác định giới tính cũng đã tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng điều chỉnh hành vi sinh sản của họ, dẫn đến mất cân bằng giới tính nghiêm trọng trong thế hệ trẻ.

Bảng 4.15 Sự hiểu biết của người dân về kiến thức dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên

1 Các biện pháp kế hoạch hóa gia đình

2 Kiến thức giới và bình đẳng giới

3 Kiến thức sàng lọc trước sinh và sơ sinh

4 Kỹ năng sống, phòng chống HIV/AIDS

5 Kiến thức chăm sóc SKSS cho phụ nữ

6 Thực trạng và hệ lụy của việc mất CBGT khi sinh

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra (2016)

Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

4.3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới

4.3.1.1 Phương hướng của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới a Mục tiêu tổng quát:

- Tiếp tục ổn định, kiện toàn bộ máy DS-KHHGĐ các phường

- Thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con để duy trì mức sinh hợp lý.

- Nâng cao chất lượng Dân số đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng b Chỉ tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ suất sinh thô trung bình hàng năm: 0.2%o

- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trung bình hàng năm: 0.06%

- Tổ dân phố không có người sinh con thứ 3+: 215 tổ

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trung bình: 1.4%/năm

- Duy trì tỷ số giới tính khi sinh: 108/100

- Thực hiện hoàn thành 100% chỉ tiêu KHHGĐ

4.3.1.2 Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trong thời gian tới

Để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, cần xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm tại cộng đồng.

Trong giai đoạn 2016-2020, Ban Dân số quận Long Biên đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và đoàn thể để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) và triển khai Đề án nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn.

Ba là, tổ chức truyền thông linh hoạt và sáng tạo nhằm giảm tỷ lệ sinh và hạn chế sinh con thứ ba trở lên ở những phường có mức sinh cao Đồng thời, duy trì chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hóa gia đình Định kỳ 6 tháng và một năm, tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm, từ đó triển khai hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn cho cán bộ thường trực và cộng tác viên trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, bao gồm cả đào tạo báo cáo viên và tuyên truyền viên tại cơ sở Đồng thời, cần duy trì công tác kiểm tra và giám sát, đặc biệt là kiểm tra các cơ sở y dược liên quan đến việc chẩn đoán hình ảnh giới tính thai nhi.

4.3.2 Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới

4.4.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động QLNN về công tác DS-KHHGĐ

Các cấp ủy Đảng và chính quyền cần tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết và kế hoạch hành động cụ thể Điều này bao gồm việc chỉ đạo các ngành và cấp triển khai công tác DS-KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số phù hợp với đặc điểm từng địa phương, đồng thời phân công cán bộ chủ chốt phụ trách các địa bàn cụ thể Ngoài ra, cần tiếp tục đưa các chỉ tiêu về DS-KHHGĐ vào hệ thống chỉ tiêu Pháp lệnh để đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong triển khai.

Để nâng cao hiệu quả công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), cần huy động sự tham gia mạnh mẽ từ các đoàn thể, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân và toàn thể nhân dân Cần phát huy tối đa khả năng tuyên truyền và lồng ghép dịch vụ DS-KHHGĐ cùng chăm sóc sức khỏe sinh sản vào từng gia đình và nhóm đối tượng cụ thể Các ngành, cấp cần xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, lồng ghép nội dung công tác DS-KHHGĐ và nâng cao chất lượng dân số, đồng thời tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc đến từng thành viên trong ngành và đoàn thể của mình.

Vào thứ ba, tổ chức các Hội nghị tọa đàm nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng tăng sinh, đặc biệt là sinh con thứ ba trở lên Cần xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp, chỉ đạo Ban DS-KHHGĐ các phường căn cứ vào tình hình thực tế Đặc biệt chú trọng đến công tác nắm bắt tình hình đối tượng, truyền thông, tư vấn, và vận động cộng đồng, đặc biệt là việc ký cam kết với các cặp vợ chồng có nguy cơ hoặc có ý định sinh con thứ ba trở lên và lựa chọn giới tính thai nhi.

Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá hàng năm và 5 năm Dựa trên kết quả đánh giá, cần xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể để khắc phục những yếu kém, đặt ra mục tiêu giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 và cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

Vào thứ năm, có đề xuất gửi đến UBND quận về việc xây dựng chính sách khen thưởng cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái và có thành tích học tập xuất sắc, nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên.

4.3.2.2 Đổi mới hệ thống tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ

Chiến lược Dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiện toàn hệ thống tổ chức và bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Đội ngũ cán bộ dân số từ quận, phường đến các cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số Do đó, thành phố Hà Nội cần đề xuất các chính sách cụ thể và hợp lý nhằm hỗ trợ đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.

Cần nhanh chóng có chính sách và nguồn kinh phí để các cán bộ dân số cơ sở được biên chế theo quy định, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dân số cấp phường có đủ năng lực và tâm huyết Điều này sẽ giúp họ tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc thực hiện các chương trình và mục tiêu về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại địa phương, từ đó góp phần đạt được các chỉ tiêu DS-KHHGĐ trên địa bàn quận.

Việc duy trì mô hình tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) hiện tại, với cán bộ thường trực DS-KHHGĐ cấp phường thuộc biên chế Trung tâm DS-KHHGĐ quận, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham mưu với UBND về công tác dân số Đồng thời, mô hình này cũng giúp tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ kinh phí từ UBND phường cho công tác DS-KHHGĐ Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước vẫn áp dụng mô hình Trung tâm Dân số trực thuộc Chi Cục DS-KHHGĐ, với cán bộ thường trực dân số làm việc tại Trạm Y tế các phường.

Để nâng cao hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), cần tăng cường mạng lưới hoạt động đến từng tổ dân phố, đảm bảo truyền thông và cung cấp dịch vụ đến tay người dân Đối với các khu vực đông dân và phức tạp, cần bổ sung nhân lực phù hợp dựa trên nhu cầu thực tế Các địa phương nên tham mưu cho lãnh đạo cấp trên để tăng cường cán bộ, nhằm thực hiện hiệu quả Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2011 - 2020, trong đó sẽ triển khai nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.

4.3.2.3 Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi

Để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thanh tại các phường, cần tổ chức từ 5-7 buổi phát sóng hàng tuần với nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, giới thiệu các gương người tốt, việc tốt và cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền nhằm phổ biến các chủ trương và chính sách mới nhất của Đảng và Nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, với tần suất ít nhất một lần mỗi tháng.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về QLNN về công tác DS- KHHGĐ cho việc hoạch định chính sách trên địa bàn quận;

- Kẻ vẽ, làm mới các băng zôn, khẩu hiệu tại các trục đường chính trên địa bàn quận

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền cao điểm kỷ niệm ngày Dân số Thế giới 11/7; Ngày Dân số Việt Nam 26/12

- Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nam giới, tiền hôn nhân, phụ nữ quanh tuổi mãn kinh

- Đưa chính sách dân số vào quy ước cộng động tại các tổ dân phố tại các phường trên địa bàn;

- Xây dựng các mô hình điểm về đưa chính sách DS-KHHGĐ vào quy ước cộng đồng tại các phường trên địa bàn quận

4.3.2.4 Nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ

- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn kiến thức mới trong QLNN về công tác DS -KHHGĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ.

- Đảm bảo chế độ trợ cấp đầy đủ đối với cán bộ thường trực và cộng tác viên theo quy định của Trung ương, thành phố

- Đối với cán bộ không tham gia tập huấn nâng cao trình độ có thể đưa vào căn cứ để đánh giá, phân loại cán bộ vào cuối năm

- Đưa chương trình tập huấn QLNN về công tác DS-KHHGĐ vào nội dung tập huấn của các ban, ngành, đoàn thể của quận

4.3.2.5 Tăng cường hoạt động chương trình kế hoạch hóa gia đình

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Mạnh Cường (2012). Chuyển biến trong công tác Dân số ở huyện Hưng Hà. Bản tin văn hóa xã hội của cổng thông tin điện tử Thái Bình. Truy cập ngày 15/8/2016 từ http://www.thaibinh.gov.vn/tintuc/Pages/tin-van-hoa-xa hoi.aspx ?ItemID=23562 Link
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1993). Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW Về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, ngày 14 tháng 01 năm 1993 Khác
3. Đặng Thị Huyền (2014). Quản lý công tác Dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 121 tr Khác
4. Hoàng Anh (2016). Dân số và phát triển, kinh nghiệm của Móng Cái, bản tin đời sống của báo điện từ Quảng Ninh, truy cập ngày Khác
5. Nguyễn Đình Cử (2011). 50 năm chính sách giảm sinh ở Việt Nam: Thành tựu, tác động và bài học kinh nghiệm. NXB Đại học KTQD, Hà Nội Khác
7. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định 17/2013/QĐ-TTg quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tổng cục DS-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế Khác
8. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011). Giáo trình Quản lý chương trình dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình Khác
9. Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (2013). Quản lý Nhà nước về Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ) Khác
11. Trịnh Cường (2011). Trung Quốc với vấn đề già hóa dân số. Bài viết Khác
13. Trung tâm Dân số-KHHGĐ quận Long Biên (2014). Báo cáo Tổng kết công tác Dân số-KHHGĐ năm 2014 Khác
14. Trung tâm Dân số-KHHGĐ quận Long Biên (2015). Báo cáo Tổng kết công tác Dân số-KHHGĐ năm 2015 Khác
15. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông Giáo (2011). Giáo trình Quản lý chương trình Dân số Kế hoạch hóa gia đình – Tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế Khác
16. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). Giáo trình Khoa học quản lý – Tập 1, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
17. UBND quận Long Biên (2013). Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế-xã hội quận Long Biên 2013 Khác
18. UBND quận Long Biên (2014). Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế-xã hội quận Long Biên 2014 Khác
19. UBND quận Long Biên (2015). Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế-xã hội quận Long Biên 2015 Khác
20. Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em (2003). Những nội dung chủ yếu của pháp lệnh dân số. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
21. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2003). Pháp lệnh Dân số, Số: 06/2003/PL-UBTVQH11 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w