1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

135 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Cho Hộ Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Huệ
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Phượng Lê
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 222,69 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở Đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tín dụng cho hộ nghèo (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò của thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo (30)
      • 2.1.3. Đặc điểm của thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo (32)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo 18 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo . 22 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo ở Việt Nam 25 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho đề tài (40)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 37 3.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin (54)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (56)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (56)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (57)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Tình hình thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo (60)
      • 4.1.1. Các chính sách, quy định hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo (60)
      • 4.1.2. Bộ máy tổ chức thực thi (68)
      • 4.1.3. Tổ chức triển khai chính sách (70)
      • 4.1.4. Kết quả thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo (82)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh (104)
      • 4.2.1. Nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện chính sách (104)
      • 4.2.2. Trình độ cán bộ thực thi chính sách (105)
      • 4.2.3. Trình độ dân trí của hộ nghèo (107)
      • 4.2.4. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục cho vay (110)
    • 4.3. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách tín dụng (112)
      • 4.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu (112)
      • 4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu (114)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (127)
    • 5.1. Kết luận (127)
    • 5.2. Kiến nghị (128)
      • 5.2.1. Đối với cơ quan nhà nước (128)
      • 5.2.2. Đối với địa phương (128)
  • Tài liệu tham khảo (129)
  • Phụ lục (132)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng cho hộ nghèo

Cơ sở lý luận về tín dụng cho hộ nghèo

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về chính sách

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, và những ý kiến này vẫn chưa thống nhất Chính sách được định nghĩa là phương cách, đường lối hoặc hướng dẫn hành động nhằm phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.

Chính sách của chính phủ là tập hợp các quyết định quan trọng, được thể hiện qua hệ thống quy định trong các văn bản pháp lý Mục tiêu của các chính sách này là tháo gỡ khó khăn thực tiễn và điều chỉnh nền kinh tế theo hướng phát triển ổn định, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể (Nguyễn Xuân Tiến, 2010).

Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế

Chính sách xã hội được hiểu là tập hợp các chủ trương và biện pháp nhằm khuyến khích đối tượng liên quan, với mục tiêu đạt được các kết quả mong muốn từ phía người xây dựng chính sách (Nguyễn Xuân Tiến, 2010) Nghiên cứu cho thấy khái niệm này được thể hiện đa dạng trong các tài liệu khác nhau.

Chính sách là lộ trình cụ thể của chính đảng hoặc cơ quan quyền lực về một lĩnh vực nhất định, bao gồm các biện pháp và kế hoạch thực hiện Nó phản ánh sách lược và kế hoạch nhằm đạt mục tiêu dựa trên đường lối chính trị và tình hình thực tế Chính sách tập hợp các chủ trương và hành động của Chính phủ, xác định các mục tiêu phát triển toàn diện trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

Chính sách bao gồm các thành phần quan trọng như: Dự định (intentions) phản ánh mong muốn của chính quyền; Mục tiêu (goals) là những dự định được tuyên bố và cụ thể hóa; Đề xuất (proposals) là các phương pháp để đạt được mục tiêu; Các quyết định hay lựa chọn (decisions or choices) được đưa ra; và Hiệu lực của chính sách (effects) thể hiện tác động của nó (World Bank, 2012).

Chính sách bao gồm hai loại chính: chính sách công và chính sách tư Trong khi chính sách tư tập trung vào việc giải quyết các vấn đề nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, chính sách công lại bao hàm tất cả các hoạt động của Nhà nước và Chính phủ, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống xã hội và cuộc sống của người dân (Nguyễn Văn Định, 2008).

Chính sách công là các quy định mà Nhà nước áp dụng để quản lý các hiện tượng trong đời sống cộng đồng, được thể hiện một cách ổn định và đa dạng, với mục tiêu định hướng rõ ràng (Nguyễn Văn Định, 2008).

Chính sách công do Nhà nước ban hành nhằm tác động tích cực đến đời sống cộng đồng, với mục tiêu ổn định và rõ ràng Chính sách này cần bao gồm cả mục tiêu và biện pháp chính trị, đồng thời phải phù hợp với đường lối của Nhà nước.

Chính sách công có cấu trúc gồm 2 bộ phận:

Mục tiêu của chính sách thể hiện những giá trị tương lai mà Nhà nước hướng tới, phù hợp với cách ứng xử của Nhà nước, và đây là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng chính sách.

+ Biện pháp chính sách: là những cách thức, việc làm mà cơ quan quản lý các cấp dùng để thực hiện mục tiêu của chính sách

Trong các loại chính sách chung, chính sách tín dụng là một phần quan trọng của chính sách tiền tệ Đây là những biện pháp mà Nhà nước áp dụng để quản lý hoạt động kinh doanh tiền tệ, sử dụng công cụ lãi suất tín dụng nhằm tác động đến thị trường tiền tệ và kích thích sản xuất, kinh doanh Tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người vay, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một khoảng thời gian xác định Người vay có trách nhiệm hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa kèm theo lãi suất khi đến hạn Tín dụng phản ánh quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền nhất định.

Khoản tiền có thể hoàn trả được thông qua các nghiệp vụ tài chính như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác (Quốc hội, 2010).

Tín dụng là một hiện tượng kinh tế quan trọng, phát sinh trong nền sản xuất hàng hoá, nhằm điều hoà vốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nó được coi là công cụ hiệu quả trong chiến lược xoá đói giảm nghèo Về bản chất, tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, trong đó người vay sử dụng tiền hoặc hàng hoá trong một khoảng thời gian và phải hoàn trả với giá trị lớn hơn, gọi là lợi tức tín dụng Việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng của tín dụng, phân biệt nó với các phạm trù kinh tế khác Sự phát triển của tín dụng gắn liền với sự phát triển của thị trường vốn, bao gồm nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và tương tác lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng, và tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Tín dụng được phân loại theo thời hạn cho vay thành ba hình thức chính: tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm), tín dụng trung hạn (từ 1 đến 5 năm) và tín dụng dài hạn (trên 5 năm).

- Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình thức: tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Kim Chung (2005). "Tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", nghiên cứu kinh tế. (330) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Năm: 2005
10. Lê Hồng Phong (2005). "Ngân hàng chính sách xã hội với Chương trình tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010", tại chí ngân hàng, số chuyên đề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách xã hội với Chương trình tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010
Tác giả: Lê Hồng Phong
Năm: 2005
23. Nguyễn Xuân Tiến (2010). “Hoạch định và phân tích chính sách công”.Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định và phân tích chính sách công
Tác giả: Nguyễn Xuân Tiến
Năm: 2010
24. Phạm Hải (2002). "Vấn đề xóa đói giảm nghèo và chính sách, thể chế cộng đồng" Hội thảo nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mô, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề xóa đói giảm nghèo và chính sách, thể chế cộng đồng
Tác giả: Phạm Hải
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
28. Thanh Hiền (2005), “Cần quan tâm đổi mới cơ chế huy động vốn” thông tin Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Số 1-2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần quan tâm đổi mới cơ chế huy động vốn
Tác giả: Thanh Hiền
Năm: 2005
1. Chính phủ (2002). Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách Khác
2. Chính phủ (2008). nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững Khác
4. Chính phủ (2015). Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 Khác
5. Đào Văn Hùng (2005). Phát triển hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
6. Đỗ Kim Chung (2003. Giáo trình Dự án phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đỗ Thiên Kính (2012). Hệ thống phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay (Qua những cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2002-2004- 2006-2008). Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội Khác
9. Hồ Diệu (2004). Giáo trình Tín dụng - ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
11. Lê Hữu Ảnh (1997). Tài chính nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Lê Văn Đạo (2013). Chính sách cho người nghèo. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
13. Ngân hàng chính sách xã hội (2004). Cẩm nang chính sách và nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lương Tài (2013). Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội Khác
15. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lương Tài (2014). Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội Khác
16. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lương Tài (2015). Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội Khác
17. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2006). Những điều hộ nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội.Tài liệu quảng cáo thông tin của Ngân hàng chính sách xã hội Khác
18. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2008). Tập tài liệu báo cáo tổng kết các chuyên đề năm 2007 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w