1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển chăn nuôi bò sữa tại huyện duy tiên tỉnh hà nam

114 41 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Bò Sữa Tại Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam
Tác giả Trần Tân An
Người hướng dẫn PGS. TS. Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 529,87 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Lý luận về phát triển chăn nuôi bò sữa (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (17)
      • 2.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi bò sữa (18)
      • 2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi bò sữa (19)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò sữa (22)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi bò sữa (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa trên thế giới (36)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Duy Tiên (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (47)
      • 3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế, xã hội (51)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (55)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích thông tin (56)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Duy Tiên (59)
      • 4.1.1. Xây dựng đề án, quy hoạch và kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa (59)
      • 4.1.2. Hình thức tổ chức chăn nuôi bò sữa (62)
      • 4.1.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (64)
      • 4.1.4. Tổ chức hệ thống thu gom và tiêu thụ sữa (68)
      • 4.1.5. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa (73)
      • 4.1.6. Đánh giá kết quả phát triển chăn nuôi bò sữa huyện Duy Tiên (77)
    • 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa tại huyện Duy Tiên (85)
      • 4.2.1. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm (85)
      • 4.2.2. Năng lực hộ chăn nuôi bò sữa (85)
      • 4.2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (90)
      • 4.2.4. Về vai trò của các cơ quan quản lý ngành ở Duy Tiên (93)
      • 4.2.5. Cơ chế thực hiện chính sách của nhà nước và liên kết (94)
    • 4.3. Các giải pháp phát triển ổn định chăn nuôi bò sữa tại huyện Duy Tiên (95)
      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất (95)
      • 4.3.2. Định hướng phát triên chăn nuôi bò sữa của huyện Duy Tiên (98)
      • 4.3.3. Các giải pháp (100)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
      • 5.2.1. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT (107)
      • 5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam (107)
      • 5.2.3. Kiến nghị với huyện Duy Tiên (107)
  • Tài liệu tham khảo (108)
  • Phụ lục (111)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận về phát triển chăn nuôi bò sữa

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Chăn nuôi, chăn nuôi bò sữa

Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nông nghiệp hiện đại, chuyên nuôi dưỡng vật nuôi để sản xuất thực phẩm, lông và sức lao động Sản phẩm từ chăn nuôi không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người Ngành chăn nuôi đã xuất hiện từ lâu trong nhiều nền văn hóa, bắt nguồn từ việc con người chuyển từ lối sống săn bắn hái lượm sang định cư.

Chăn nuôi là quá trình tác động đến vật nuôi nhằm đảm bảo chúng sống và phát triển khỏe mạnh, sinh sản hiệu quả và tạo ra sản phẩm từ động vật.

Chăn nuôi bò sữa là quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc bò với kỹ thuật chuyên nghiệp, nhằm mục đích sản xuất sữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hỗ trợ các ngành kinh tế khác.

Quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò sữa được nghiên cứu và áp dụng bởi các nhà kỹ thuật, điều này phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể.

2.1.1.2 Phát triển, phát triển chăn nuôi bò sữa

Ngày nay, sự phát triển được hiểu là quá trình nâng cao năng lực của con người và môi trường để đáp ứng nhu cầu sống và cải thiện chất lượng cuộc sống Sản phẩm của phát triển bao gồm con người khỏe mạnh, được chăm sóc sức khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, tham gia vào hoạt động sản xuất theo chuyên môn, và được hưởng thành quả từ quá trình phát triển Phát triển không chỉ liên quan đến khai thác tài nguyên và xây dựng cơ sở hạ tầng, mà còn bao gồm chăm sóc sức khỏe, an ninh xã hội và bảo tồn thiên nhiên Đây là một tổ hợp các hoạt động và mục tiêu xã hội, kinh tế, dựa trên tài nguyên tự nhiên, vật chất và trí tuệ nhằm phát huy khả năng con người và cải thiện cuộc sống Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, sự phát triển liên quan đến vật chất, tinh thần và hệ thống giá trị của con người, với mục tiêu nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân cho mọi người.

“Phát triển” có thể được hiểu đơn giản là quá trình tiến bộ, tăng trưởng cả về lượng và chất Sự gia tăng về lượng thể hiện qua tổng mức thu nhập và số lượng, trong khi sự biến đổi về chất phản ánh sự cải thiện theo xu hướng tích cực trong các vấn đề xã hội.

Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra Phát triển chăn nuôi bò sữa là

Phát triển chăn nuôi bò sữa bao gồm việc gia tăng số lượng bò, đơn vị chăn nuôi và chi phí đầu tư, đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động kinh tế - kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

2.1.2 Vai trò của phát triển chăn nuôi bò sữa

- Cung cấp thực phẩm có dinh dưỡng cao cho nhu cầu xã hội

Sữa là một nguồn thức uống quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, cung cấp protein cần thiết cho sức khỏe con người Sản phẩm chăn nuôi như thịt, trứng và sữa đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thể lực và sức làm việc Trong bối cảnh công nghiệp hóa và dân số ngày càng tăng, phát triển chăn nuôi bò sữa trở thành lựa chọn thiết yếu để đáp ứng nhu cầu protein của xã hội Do đó, đẩy mạnh ngành chăn nuôi để tạo ra nguồn thực phẩm phong phú phục vụ đời sống con người là điều cực kỳ cần thiết.

- Phát triển chăn nuôi bò sữa góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất hàng hóa.

Chăn nuôi bò sữa đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp sữa Việt Nam, cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho sản xuất Các sản phẩm từ sữa rất đa dạng và có giá trị cao, không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước mà còn cho xuất khẩu.

-Phát triển chăn nuôi bò sữa sẽ tận dụng được các sản phẩm phụ từ trồng trọt

Trong trồng trọt sản phẩm phụ rất lớn nó là nguồn thức ăn rất lớn phục vụ cho chăn nuôi vì vậy:

Phát triển chăn nuôi bò sữa không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn tạo ra sự ổn định kinh tế cho nông dân Khác với trồng trọt, chăn nuôi bò sữa có thể thực hiện quanh năm, không bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, và có thể kết hợp với các ngành nghề khác để đạt năng suất và hiệu quả cao.

- Phát triển ngành chăn nuôi góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc

Việc kết hợp chặt chẽ các yếu tố cơ bản trong sản xuất nông nghiệp là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của ngành Mặc dù một số vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế thuận lợi, nhưng vẫn chỉ chú trọng vào phát triển trồng trọt, trong khi chăn nuôi lại diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ và tự cung cấp, dẫn đến lãng phí nguồn lực Do đó, phát triển chăn nuôi là cần thiết để tạo sự cân đối và giúp nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc.

- Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt

Chăn nuôi bò sữa không chỉ cung cấp thực phẩm cho xã hội mà còn tạo ra nguồn phân bón quan trọng cho cây trồng, giúp nâng cao độ màu mỡ của đất Các cây trồng hàng năm lấy đi nhiều chất dinh dưỡng, do đó cần bổ sung thường xuyên để duy trì độ phì nhiêu của đất Việc chỉ sử dụng phân bón vô cơ có thể làm giảm độ tơi xốp và ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, dẫn đến năng suất thấp trong các vụ mùa sau Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ không chỉ cung cấp chất mùn mà còn cải tạo đất một cách bền vững.

2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi bò sữa.

Bò sữa là động vật có hệ thần kinh cao cấp, được thuần hóa và chăm sóc để sản xuất sữa trong suốt hàng nghìn năm Quá trình tạo sữa là một quá trình sinh lý phức tạp, không chỉ đơn giản là tích lũy vật chất mà còn liên quan đến sự tổng hợp từ máu Để tối ưu hóa năng suất sữa, người nuôi thường cho bò phối giống ngay sau khi có hiện tượng động dục trở lại, thường là 2-3 tháng sau khi đẻ Năng suất sữa tăng dần sau khi bò đẻ, đạt đỉnh vào tháng thứ hai hoặc thứ ba, sau đó giảm dần cho đến tháng thứ mười Chu kỳ cho sữa cao nhất thường rơi vào chu kỳ thứ ba hoặc thứ tư, và sau 6-8 chu kỳ, bò cần phải được thay thế để duy trì hiệu quả sản xuất Để phát triển chăn nuôi bò sữa trong hộ gia đình, cần tổ chức tập huấn cho người chăn nuôi và cung cấp dịch vụ thú y cũng như thụ tinh nhân tạo.

2.1.3.2 Đăc điểm kinh tế a Chu kỳ sản xuất

Bò sữa là tài sản đặc biệt có giá trị cao trong chăn nuôi Để sở hữu bò cái vắt sữa, cần trải qua nhiều giai đoạn như chăm sóc bê cái, tuyển chọn bê tơ hoặc đầu tư lớn để mua bò cái sinh sản, với thời gian thu hồi vốn trung bình từ 8-10 năm Quy luật sản xuất sữa của bò cái cho thấy sau khi sinh, sản lượng sữa sẽ tăng dần đến tháng thứ 2 hoặc thứ 3, đạt đỉnh rồi giảm dần, với chu kỳ vắt sữa khoảng 30 ngày và thời gian cạn sữa khoảng 60 ngày Sau 3-4 tháng sau khi đẻ, bò cái có thể động dục trở lại và nếu phối giống kịp thời, sẽ sinh lứa tiếp theo sau khoảng 9 tháng, với khoảng cách giữa các lứa đẻ từ 13-14 tháng Đặc biệt, bò sữa có thể vừa mang thai vừa cho sữa, và sản lượng sữa trong mỗi chu kỳ phụ thuộc vào tuổi của bò Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường, bò cái vắt sữa có thể duy trì từ 8-10 năm, tương đương với 6-8 chu kỳ vắt sữa.

Sữa tươi, sản phẩm chính từ bò sữa, là thực phẩm giàu dinh dưỡng nhưng dễ hư hỏng nếu không được bảo quản kịp thời Sữa chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển con người, bao gồm protein, vitamin, khoáng chất và axit amin Có khoảng 500 sản phẩm chế biến từ sữa, phổ biến nhất là sữa bột, sữa đặc, sữa chua, bơ và phô mai Tuy nhiên, sữa tươi dễ bị hư hỏng do vi sinh vật xâm nhập từ dụng cụ, thiết bị và người vắt sữa Do đó, việc đảm bảo vệ sinh trong quá trình vắt sữa và bảo quản là rất quan trọng Thêm vào đó, điều kiện vận chuyển sữa từ nơi chăn nuôi đến cơ sở chế biến cũng cần được chú ý, vì khoảng cách xa và phương tiện không thuận lợi có thể làm giảm hiệu quả chăn nuôi bò sữa Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi bò sữa, cần có thị trường tiêu thụ rộng lớn và điều kiện giao thông thuận lợi.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa trên thế giới

Chăn nuôi bò sữa là một lĩnh vực nông nghiệp lâu đời, thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong các trang trại Việc phát triển chăn nuôi bò sữa quy mô lớn chỉ trở nên khả thi khi có nhu cầu cao về sản phẩm sữa lâu bền như pho mát và bơ, hoặc khi có một thị trường đáng kể với người tiêu dùng có khả năng chi trả Hoạt động chăn nuôi bò sữa chủ yếu tập trung xung quanh các làng mạc và thành phố, nơi mà người dân không đủ đất để nuôi bò.

Canada, một quốc gia ở phía Bắc châu Mỹ với khí hậu ôn đới, sở hữu nền nông nghiệp hiện đại và ngành chăn nuôi phát triển Một trong những lợi thế lớn của nông nghiệp Canada là diện tích đất tự nhiên rộng lớn, với trung bình 247 ha trang trại Chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là giống bò Holstein Friesian, nổi bật và được biết đến trên toàn cầu Giống bò này được nhập vào Canada từ năm 1865 đến 1905, chủ yếu trong thập kỷ 1880-1890 với tổng số 7.757 con Số lượng trang trại chăn nuôi bò sữa đạt đỉnh vào năm 1961 với 309.000 trang trại, nhưng đã giảm mạnh xuống còn 145.000 hộ vào năm 1971 và chỉ còn khoảng 15.500 hộ vào năm 2011 Kinh nghiệm cho thấy, từ năm 1961 đến nay, cứ mỗi 10 năm, số hộ chăn nuôi bò sữa tại Canada giảm 50%.

Các quốc gia có số lượng trang trại bò sữa lớn nhất bao gồm Ấn Độ, Pakistan, Ethiopia, Ucraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Nga, Uzbekistan, Braxin, Iran và Romania, với mỗi nước sở hữu từ 1 đến 2,5 triệu trang trại Ngoài ra, Mỹ và EU cũng là những khu vực đáng chú ý trong ngành chăn nuôi bò sữa.

Trong số 15 quốc gia, có 78.300 và 533.851 trang trại bò sữa, cho thấy quy mô trang trại ở các nước này còn rất nhỏ so với EU - 15 và Mỹ Tại các nước phát triển như Mỹ, Brazil, Argentina, Châu Âu, Nam Phi, Nhật Bản và Úc, số lượng trang trại bò sữa giảm từ 2-10% mỗi năm, trong khi ở các nước đang phát triển, số lượng trang trại lại tăng từ 0,5-10% hàng năm Sự khác biệt này cũng phản ánh trong cơ cấu trang trại: các trang trại quy mô nhỏ ở các nước phát triển đang mất dần thị phần do chi phí mở rộng lớn, trong khi ở các nước đang phát triển, trang trại nhỏ vẫn chiếm ưu thế và tăng thị phần trong sản xuất sữa.

Mô hình phát triển trang trại bò sữa được xác định bởi hai điểm mấu chốt, với bước ngoặt xảy ra khi sản lượng sữa đạt mức tối đa Trước khi bước ngoặt này diễn ra, sản lượng sữa gia tăng chủ yếu nhờ vào số lượng trang trại nhỏ, như ở Ấn Độ và Ai Cập Tuy nhiên, khi quy mô trang trại tăng nhanh chóng, sản xuất sữa sẽ có bước phát triển mới, đánh dấu sự thay đổi lớn trong cấu trúc ngành sữa Các quốc gia như Mỹ và Đức đang trải qua giai đoạn này Đầu tư vào trang trại sản xuất sữa quy mô lớn có thể là giải pháp nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu sữa trong nước, nhưng không phải tất cả các quốc gia đều cần phải theo mô hình này (Tống Xuân Chinh, 2014).

Sữa là một trong ba loại hàng hóa chủ yếu ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, với tổng giá trị vượt 110 tỷ USD Từ 1980 đến 2013, sản lượng sữa trong khu vực này tăng trưởng gần 4,5% mỗi năm, trong khi mức tăng trưởng toàn cầu chỉ đạt 1,5% Khu vực Châu Á Thái Bình Dương sản xuất 290 triệu tấn sữa, chiếm 38% tổng sản lượng toàn cầu Ấn Độ đã trở thành quốc gia sản xuất sữa lớn nhất thế giới với 146,31 triệu tấn trong niên vụ 2014-2015 Dự báo trong thập kỷ tới, sản lượng sữa toàn cầu sẽ tăng thêm 120 triệu tấn, trong đó 75% sẽ đến từ khu vực Châu Á Thái Bình Dương, chủ yếu từ các nước đang phát triển như Ấn Độ và Pakistan Trung Quốc, đứng thứ ba thế giới về sản xuất sữa, dự kiến sẽ gấp ba lần sản lượng vào năm 2030.

Hệ thống chăn nuôi ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương thường kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt, với mỗi trang trại chỉ có ít gia súc và sản xuất chưa đến 80% thực phẩm tiêu dùng tại Châu Á Hiện nay, các cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp tập trung (CAFOs) cho chăn nuôi bò sữa đang chuyển dịch sang châu Á, nơi hàng nghìn con bò và các nhà chăn nuôi bò sữa quốc tế hợp tác với các chính phủ Mặc dù CAFOs hướng tới chăn nuôi gia súc an toàn cho sức khoẻ cộng đồng, nhưng các nhà sản xuất sữa quy mô lớn thường tách biệt các nhà sản xuất nhỏ, ảnh hưởng đến thu nhập của cư dân nông thôn Những khó khăn trong việc cải thiện năng suất và hiệu quả của các cơ sở sản xuất sữa quy mô nông hộ bao gồm thiếu thức ăn, giống tốt, kỹ năng quản lý và khả năng tài chính Do đó, thách thức đặt ra là cần phát triển và đầu tư công nghệ, hỗ trợ sản xuất sữa quy mô nông hộ trở thành nhà sản xuất sữa hàng hoá quy mô nhỏ.

2.2.2 Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam

Ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1920, nhưng phát triển mạnh mẽ từ 1950 đến 1970 Đến năm 1990, sự ra đời của nhiều công ty sữa như Vinamilk, Nestlé, Hà Lan và IDP đã tạo ra thị trường ổn định, khuyến khích nông dân tham gia chăn nuôi bò sữa Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành này đối với nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa giai đoạn 2001 - 2010, nhằm chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi, tăng thu nhập và tạo việc làm cho nông dân.

Tổng đàn bò sữa ở Việt Nam đã tăng đáng kể từ 41 nghìn con vào năm 2001 lên hơn 200,4 nghìn con vào tháng 4 năm 2014 Sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước đạt 456,39 ngàn tấn, đáp ứng khoảng 28% tổng lượng sữa tiêu dùng hàng năm (Cục Chăn nuôi, 2008).

Sau nhiều năm phát triển mạnh mẽ, ngành chăn nuôi bò sữa đã gặp phải sự chững lại từ năm 2005, đồng thời bộc lộ một số khó khăn và yếu kém Những vấn đề này chủ yếu liên quan đến tổ chức và quản lý vĩ mô trong ngành, cũng như việc quản lý sản xuất tại các cơ sở chăn nuôi.

Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chú trọng vào việc phát triển giống bò sữa trong nước thông qua các chương trình và dự án từ 2001 đến 2010, với tổng vốn đầu tư lên đến hàng chục tỷ đồng Những dự án này không chỉ hỗ trợ nông dân trong việc tinh chỉnh giống bò sữa mà còn cung cấp dụng cụ, vật tư và công phối giống, góp phần tạo ra hơn 75.000 con bò sữa lai HF (F1, F2, F3) trên toàn quốc Bên cạnh đó, cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi đã được đào tạo nâng cao về quản lý giống, kỹ thuật chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, thú y và vệ sinh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò sữa.

Trong quá trình lai tạo chọn lọc và nhân giống bò sữa trong nước, đàn bò lai

HF thích nghi và phát triển tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, sinh trưởng, sinh sản và cho sữa tốt.

Mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả về số lượng lẫn chất lượng đàn bò sữa là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển bò sữa của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 Chiến lược này nhằm nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm từ chăn nuôi bò sữa, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Từ năm 2011 đến 2020, bò sữa đã được phân bố rộng rãi trên khắp các vùng miền của Việt Nam Tuy nhiên, chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh mẽ hơn ở những khu vực có điều kiện tự nhiên và sinh thái phù hợp Các tỉnh có chăn nuôi bò sữa tập trung chủ yếu là

Nghệ An, TP Hồ Chí Minh, Sơn La, Hà Nội, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Long An,

Lâm Đồng, Sóc Trăng, Tây Ninh Chi tiết được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1 Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái Đơn vị tính: nghìn con

Tổng đàn bò sữa liên tục tăng trong 10 năm vừa qua Tuy nhiên 2007-

Năm 2011, tốc độ tăng đàn bò sữa thấp, trong khi năm 2009 ghi nhận sự giảm số lượng bò sữa do khủng hoảng giá cả, khi giá sữa bột thế giới giảm ảnh hưởng đến giá thu mua sữa tươi của các công ty sữa Mặc dù số lượng bò sữa giảm 12% so với năm 2006, nhưng tổng sản lượng sữa tươi vẫn tăng hơn 8,5% từ năm 2008.

Năm 2009, tốc độ tăng đàn bò sữa ở Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề do khủng hoảng melamine từ Trung Quốc, dẫn đến suy giảm sản xuất và tiêu dùng sữa Thêm vào đó, khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu cũng tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam Tuy nhiên, từ năm 2011, nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã bước vào giai đoạn phục hồi, mang lại tác động tích cực cho chương trình phát triển bò sữa của nước ta trong giai đoạn mới (Cục Chăn nuôi, Bộ NN & PTNT, 2014).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Xuân Trạch (2005) Chăn nuôi bò sinh sản. NXB Nông nghiệp Hà Nội. http://www.hua.edu.vn/giaotrinh/giaotrinh_index.htm Link
7. Nguyễn Xuân Trạch (2004) Nuôi bò sữa ở nông hộ. NXB Nông nghiệp- Hà Nội. . http://www.hua.edu.vn/giaotrinh/giaotrinh_index.htm Link
8. Vũ Chí Cương và Nguyễn Xuân Trạch (đồng chủ biên) (2005). Nâng cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới. NXB Nông nghiệp- Hà Nội. . http://www.hua.edu.vn/giaotrinh/giaotrinh_index.htm Link
9. Nguyễn Xuân Trạch (2003) Khuyến nông chăn nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp- Hà Nội. . http://www.hua.edu.vn/giaotrinh/giaotrinh_index.htm Link
10. Nguyễn Xuân Trạch và Đinh Văn Cải (2007, 2008) Dinh dưỡng và thức ăn trong chăn nuôi bò sữa. Dự án bò sữa Việt-Bỉ.http://www.hua.edu.vn/giaotrinh/giaotrinh_index.htm Link
20. Tống Xuân Chinh (2014). Một số chính sách phát triển chăn nuôi bò suwaxowr một số nước khu vực Châu Á, Truy cập ngày 19/5/2017 tại:http://nhachannuoi.vn/mot-chinh-sach-phat-trien-chan-nuoi-bo-sua-o-mot-nuoc-khu-vuc-chau/ Link
21. Dairy Việt Nam (2012). Dự án bò lớn nhất nước – 2 chữ, Truy cập ngày 16/5/2017 tại http://www.dairyvietnam.com/vn/Cac-tinh-phat-trien-nganh-sua/Du-an-bo-sua-lon-nhat-nuoc-chu.html Link
36. Vinamilk (2017). Sữa tươi Vinamilk thương hiệu sữa tươi đứng đầu thị trường Việt Nam, Truy cập ngày 13/5/2017 tại https://www.vinamilk.com.vn/vi/thong-cao-bao-chi/1598/sua-tuoi-vinamilk-100-thuong-hieu-sua-tuoi-dan-dau-thi-truong-viet-nam Link
2. Cục Chăn Nuôi. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Báo cáo kết quả phát triển chăn nuôi bò sữa theo Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ và định hướng, giải pháp phát triển chăn nuôi đến năm 2020 Khác
3. Đinh Văn Cải. Nguyễn Quốc Đạt. Bùi Thế Đức. Nguyễn Hoài Hương. Lê Hà Châu Khác
4. Nguyễn Kim Cương (2009). Bài giảng Chăn nuôi đại cương, BM Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa chăn nuôi Khác
5. Mai Thùy Dung (2014). Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Trần Thị Toàn (2007). Đánh giá thực trạng Phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì – Hà Nội giai đoạn 2011-2015, Luân văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Tạ Văn Tường (2011). Nghiên cứu giải pháp phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng ở thành phố Hà Nội; trường hợp nghiên cứu tai huyện Ba Vì, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Thịnh Vinh (2015). Phát triển chăn nuôi bò sữa của nông hộ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện nông nghiệp hà Nội Khác
14. Vũ Thị Thu Giang (2013). Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của hộ chăn nuôi bò sữa huyện Ba Vì, thành phố Hà, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học nông nghiệp hà Nội Khác
15. Thủ tướng Chính phủ (2001). Quyết định 167/2001/TTg ngày 26/10/2001 về“Một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010&#34 Khác
16. Thủ tướng Chính phủ (1999). Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/ 1999 về việc "phê duyệt Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giốngcây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005&#34 Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2006). Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 về việc tiếp "tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010&#34 Khác
19. Trung tâm Phát triển chăn nuôi gia súc lớn Hà Nội (2016). Báo cáo tổng kết chăn nuôi bò sữa năm 2016 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w