Cơ sở lý luật và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
a Khái niệm về hợp tác xã
Theo Liên minh HTX quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA):
HTX là tổ chức tự trị của những người tự nguyện, nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua quản lý dân chủ Được hoàn thiện vào năm 1995, HTX dựa trên nguyên tắc tự cứu giúp, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết Các thành viên tin tưởng vào đạo đức của tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và sự quan tâm đến người khác Tính tự nguyện là yếu tố chính, với việc thành viên tham gia dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, không bị cưỡng ép Trong HTX thực sự, thành viên có quyền tự do gia nhập và rời bỏ, khác với những HTX gượng ép.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là sự liên kết tự nguyện của những người có hoàn cảnh kinh tế tương tự, cùng nhau chia sẻ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà họ đã góp vào HTX Mục tiêu của HTX là đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết các khó khăn kinh tế thông qua tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời sử dụng các chức năng kinh doanh để phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần của cộng đồng.
Luật Hợp tác xã tại Cộng hòa Liên bang Đức quy định rằng hợp tác xã đăng ký là những tổ chức có số lượng thành viên không giới hạn, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh của các thành viên thông qua việc sử dụng cơ sở sản xuất và kinh doanh chung.
Luật hợp tác xã Philippines định nghĩa rằng hợp tác xã là sự kết nối tự nguyện của những cá nhân có cam kết chung nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội Các thành viên tham gia đóng góp vốn một cách công bằng và chấp nhận trách nhiệm hợp lý trong các hoạt động cũng như chia sẻ lợi ích từ kinh doanh theo nguyên tắc hợp tác đã được thống nhất.
Luật hợp tác xã năm 2003 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân tự nguyện góp vốn, góp sức Mục tiêu của hợp tác xã là phát huy sức mạnh tập thể, thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy cùng các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Luật Hợp tác xã năm 2012 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh Hợp tác xã hoạt động với mục tiêu tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, do đó, là một hình thức cụ thể trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế cho các thành viên.
Theo Nghị định số 43/1997/NĐ-CP, hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân và hộ gia đình tự nguyện góp vốn, góp sức Mục tiêu của hợp tác xã là phát huy sức mạnh tập thể, hỗ trợ nhau trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, được thành lập bởi các cá nhân và tổ chức tự nguyện đóng góp vốn và công sức Mục tiêu chính của hợp tác xã là hỗ trợ lẫn nhau để đạt được lợi ích chung trong ngành nông nghiệp (Chính phủ, 1997).
Trong nông nghiệp, hợp tác đóng vai trò quan trọng do sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tính thời vụ cao Việc hợp tác giúp tối ưu hóa thời gian, vật lực và tài lực Có nhiều mô hình tổ chức hợp tác, từ hình thức đổi công, vần công đến các hợp tác xã bậc thấp và bậc cao Hợp tác xã (HTX) là sản phẩm của lịch sử và ngày càng phát triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, được thành lập bởi những nông dân có chung nhu cầu và nguyện vọng Các thành viên tự nguyện liên kết để hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống Hợp tác xã hoạt động theo các nguyên tắc pháp luật và có tư cách pháp nhân.
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ do nông dân và những người lao động có lợi ích chung tự nguyện thành lập, nhằm phát huy sức mạnh tập thể Tổ chức này giúp các thành viên thực hiện hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, từ đó cải thiện đời sống và góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Lý thuyết phát triển bao gồm các khía cạnh như phát triển kinh tế, dân trí, giáo dục, y tế, sức khỏe và môi trường Các nhà kinh tế học nổi bật như Smith, Malthus, Ricardo, Marx và Keynes đã đóng góp vào lý thuyết phát triển kinh tế, mỗi người mang đến những quan điểm và phân tích riêng biệt về sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế, theo phân tích của Michael và Stephen (2012), là quá trình gia tăng toàn diện của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao gồm cả sự tăng trưởng về quy mô sản lượng và sự tiến bộ trong cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến từ trạng thái thấp lên cao hơn, không có tiêu chuẩn chung cho sự phát triển Các nhà kinh tế học phân chia quá trình này thành các nấc thang như kém phát triển, đang phát triển và phát triển, gắn liền với những giá trị nhất định Trong chiến lược phát triển, có thể nhấn mạnh vào tăng trưởng thu nhập, công bằng xã hội hoặc phát triển toàn diện, bao gồm cả số lượng và chất lượng Tăng trưởng kinh tế cần phải gắn liền với mục tiêu công bằng và sự tiến bộ xã hội, đồng thời phát triển kinh tế phải hài hòa với phát triển xã hội Tăng trưởng kinh tế là cơ sở vật chất cho công bằng xã hội, và ngược lại, công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng Hiệu quả kinh tế cần kết hợp với hiệu quả xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội, đây là tiêu chuẩn quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế.
Cơ sở thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Từ đầu thế kỷ 20, các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp đã được thành lập bởi các chủ trại nhằm mục đích buôn bán và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp HTX nông nghiệp chủ yếu được phân loại thành ba loại: HTX tiêu thụ, HTX cung ứng và HTX chuyên cung cấp dịch vụ sản xuất Trong số đó, HTX tiêu thụ có hơn 50% giá trị chu chuyển hàng hoá từ việc bán sản phẩm nông nghiệp, trong khi HTX cung ứng chủ yếu cung cấp hạt giống, phân bón và các vật liệu cần thiết cho nông trại, chiếm khoảng 31% chu chuyển hàng hoá Nhiều HTX còn được chuyên môn hoá theo ngành như ngũ cốc, sữa, rau quả và bông.
Số lượng hợp tác xã (HTX) sản xuất ngũ cốc rất lớn, cùng với nhiều HTX ngũ cốc địa phương Hiện tại, 80% HTX địa phương có cổ phần trong các HTX khu vực hoặc các liên hiệp HTX (Đào Xuân Cần, 2012a).
HTX có vai trò đặc biệt quan trọng trong ngành nông nghiệp Mỹ Năm
Năm 2002, Mỹ có 3.140 hợp tác xã nông nghiệp phục vụ khoảng 3,1 triệu nông dân, chiếm 28% thị phần trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp Hợp tác xã tại Mỹ hoạt động hiệu quả nhờ vào sự tham gia của nhiều công dân, tập trung vào lợi ích của thành viên thay vì lợi nhuận cho nhà đầu tư Tại Nhật Bản, hợp tác xã nông nghiệp được tổ chức theo ba cấp độ: Liên đoàn quốc gia, Liên đoàn tỉnh và hợp tác xã cơ sở, với hai loại hình là đơn chức năng và đa chức năng Kể từ năm 1961, chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích việc hợp nhất các hợp tác xã nhỏ thành các hợp tác xã đa chức năng, đảm nhận nhiều dịch vụ cho nông dân như cung cấp nông cụ, tín dụng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm Phân tích cơ chế quản lý và chức năng của các hợp tác xã này cho thấy rõ ưu nhược điểm của mô hình hoạt động nông nghiệp tại Nhật Bản.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm nâng cao kỹ năng trồng trọt và chăn nuôi cho nông dân, giúp họ đạt năng suất và hiệu quả cao Các cố vấn từ hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ nông dân lựa chọn chương trình phát triển phù hợp với khu vực, lập kế hoạch sản xuất, và áp dụng công nghệ tiên tiến Ngoài ra, các tổ chức Liên hiệp tỉnh và Trung ương cũng chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng cố vấn cho các hợp tác xã nông nghiệp cơ sở.
- Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất.
Các hợp tác xã nông nghiệp không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu nhằm hỗ trợ nông dân, với các hình thức giao dịch linh hoạt Nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho hợp tác xã và nhận thanh toán theo giá bán thực tế hoặc theo giá mong muốn với mức hoa hồng Để tăng cường khả năng cạnh tranh cho nông sản, hợp tác xã khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn thống nhất Hợp tác xã tiêu thụ nông sản quy mô lớn, không chỉ tại chợ địa phương mà còn thông qua các liên đoàn tiêu thụ quốc gia, phục vụ các khách hàng lớn như xí nghiệp và bệnh viện Hệ thống phân phối hàng hóa của hợp tác xã đã được mở rộng hiệu quả tại Nhật Bản.
Hợp tác xã cung ứng hàng hóa cho xã viên dựa trên đơn đặt hàng với giá cả thống nhất và hợp lý Nhờ vào sự phát triển này, các hợp tác xã đã có khả năng cung cấp hàng hóa đồng nhất cho mọi xã viên trên toàn quốc, giúp những người ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận hàng hóa mà không phải chịu cước phí cao.
Hàng tiêu dùng không cần phải đặt hàng theo kế hoạch trước, mà thường được các hợp tác xã tổng hợp đơn đặt hàng từ xã viên và đặt cho liên hiệp hợp tác xã tỉnh, sau đó tỉnh sẽ đặt cho liên hiệp hợp tác xã toàn quốc Đôi khi, các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tỉnh hoặc cơ sở cũng có thể đặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất Nhìn chung, các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tỉnh và Trung ương không chỉ là cấp quản lý mà còn là các tổ chức kinh tế, đóng vai trò là trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hóa.
Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng với lãi suất thấp cho các xã viên và nhận tiền gửi từ họ Đặc biệt, xã viên gặp khó khăn có thể vay với lãi suất ưu đãi, đôi khi được chính phủ trợ cấp để bù đắp phần lỗ Hợp tác xã cũng sử dụng tiền gửi của xã viên để kinh doanh Tại Nhật Bản, có trung tâm ngân hàng hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ quản lý tín dụng và cho các tổ chức kinh tế công nghiệp vay nhằm phát triển nông nghiệp.
Hợp tác xã nông nghiệp sở hữu các phương tiện sản xuất và chế biến nông sản, giúp nông dân sử dụng hiệu quả và giảm thiểu sự chi phối của tư nhân Các phương tiện này bao gồm máy cày lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, và thiết bị đóng gói nông sản, tất cả đều được hợp tác xã quản lý Ngoài ra, hợp tác xã còn là diễn đàn để nông dân kiến nghị các chính sách hợp lý tới Chính phủ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã và địa phương Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản cũng chú trọng giáo dục tinh thần hợp tác xã cho các thành viên thông qua báo chí, phát thanh, hội nghị, đào tạo và các chuyến tham quan ở ba cấp độ: cơ sở, tỉnh và Trung ương.
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản đã tiến hóa từ các đơn vị đơn năng thành các tổ chức đa năng, cung cấp dịch vụ toàn diện cho nông dân và các tổ chức liên kết quy mô lớn trên toàn quốc Trong bối cảnh một quốc gia công nghiệp hóa như Nhật Bản, hình thức sản xuất nông nghiệp hiệu quả vẫn là hộ gia đình Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập nhằm hỗ trợ nông dân, nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống nông thôn, đồng thời tôn trọng mô hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế nông dân và tư thương ở những lĩnh vực mà hợp tác xã có ưu thế rõ rệt.
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa phương trong nước a Hà Nội
Hà Nội có 985 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có
908 HTX NN và 77 HTX chuyên ngành nông nghiệp bao gồm HTX chăn nuôi, HTX thủy sản, HTX trồng rau, hoa, cây ăn quả và trồng nấm Hiện nay, các HTX của thành phố đã có sự chuyển biến tích cực, cung cấp các dịch vụ thiết yếu với tính cộng đồng cao, phục vụ nhu cầu kinh tế của hộ nông dân, điều mà không tổ chức hay doanh nghiệp nào có thể thay thế Các HTX đang đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của thành viên (UBND thành phố Hà Nội, 2013).
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu, nhiều hợp tác xã (HTX) vẫn gặp phải nhiều hạn chế và khó khăn Nhiều HTX chưa tuân thủ đúng quy định của Luật HTX, dẫn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa thực sự hiệu quả và chưa gắn kết với thị trường, ảnh hưởng đến thu nhập của thành viên Hầu hết các HTX quy mô thôn chỉ cung cấp một số dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, mà chưa mở rộng sang các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế cho thành viên Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trình độ công nghệ thấp; ngoài hệ thống thuỷ lợi, chỉ có nhà kho và một số máy móc nhỏ, trong khi các HTX quy mô thôn thiếu trụ sở làm việc, đất đai để xây dựng cửa hàng dịch vụ và cơ sở chế biến.
Phương hướng phát triển HTX nông nghiệp đến năm 2020 tập trung vào việc tổ chức lại các HTX từ quy mô thôn lên quy mô xã, với mục tiêu hoàn thành việc tổ chức lại tại 400 xã, thị trấn Các HTX phải đảm bảo cung cấp dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho tất cả các hộ nông dân trong khu vực, đồng thời chú trọng phát triển dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các dịch vụ xã hội khác Mục tiêu là đảm bảo kinh doanh có lãi, mang lại lợi ích thiết thực cho các thành viên và cộng đồng xã hội (UBND thành phố Hà Nội, 2013).
Giải pháp phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp đến năm 2020 bao gồm việc tuyên truyền Luật HTX năm 2012 và đề án tổ chức lại các HTX quy mô thôn thành HTX quy mô toàn xã, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc đổi mới và phát triển khu vực kinh tế tập thể Mục tiêu là đảm bảo trên 70% hộ nông dân tham gia HTX, đồng thời vận động các hộ trang trại và doanh nghiệp cùng ngành nghề tham gia Thành phố sẽ hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo cho các lãnh đạo HTX và 100% kinh phí cho bồi dưỡng chuyên môn hàng năm Ngoài ra, thành phố cũng hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ trong nước và 50% cho hội chợ quốc tế, cùng 70% kinh phí xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, và 100% chi phí xây dựng cổng thông tin điện tử cho HTX.
Toàn tỉnh hiện có 258 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp hoạt động với 250.072 thành viên, trong đó có 16.232 lao động thường xuyên Có 53 HTX quy mô toàn xã và 113 HTX có trụ sở, nhưng hầu hết các trụ sở đều xuống cấp và chưa được tu sửa Năm 2013, tổng doanh thu đạt 159.432 triệu đồng, bình quân mỗi HTX đạt 617 triệu đồng, trong đó doanh thu từ dịch vụ là 110.540 triệu đồng Một số HTX quy mô nhỏ chỉ có doanh thu từ 10 đến 23 triệu đồng Tổng thuế nộp cho nhà nước là 36.646 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 2.093 triệu đồng, bình quân 8,12 triệu đồng/HTX, với mức lương giám đốc trung bình là 954.700 đồng/tháng HTX nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các dịch vụ đầu vào cho sản xuất, với bình quân mỗi HTX cung cấp 4 loại dịch vụ Trong đó, 96 HTX (37%) có từ 5 dịch vụ trở lên, 124 HTX (48%) có từ 3-4 dịch vụ, và 31 HTX (12%) chỉ có 1-2 dịch vụ, trong khi có 7 HTX không cung cấp dịch vụ nào.
Đặc điểm huyện Mộc Châu
Mộc Châu là huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, tọa lạc ở vị trí 20°40' - 21°07' vĩ Bắc và 104°26' - 105°5' kinh Đông Địa hình huyện Mộc Châu nghiêng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, với nhiều vùng núi cao và thung lũng rộng, có độ cao trung bình từ 950 - 1.050m so với mực nước biển Đây là một trong hai cao nguyên của tỉnh Sơn La và là cao nguyên đá vôi tiêu biểu của Việt Nam, với hai vùng tiểu khí hậu khác nhau: vùng cao nguyên Mộc Châu có khí hậu mát mẻ và vùng dọc Sông Đà có khí hậu nóng Huyện Mộc Châu bao gồm 13 xã và 2 thị trấn, trong đó thị trấn Mộc Châu là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa của huyện.
Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Vân Hồ- tỉnh Sơn La.
Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La.
Phía Bắc giáp huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên-tỉnh Sơn La.
Phía Nam và Tây Nam giáp nước Lào.
Huyện Mộc Châu, nằm trên quốc lộ 6, là tuyến giao thông quan trọng kết nối Đồng bằng Bắc Bộ với Lai Châu và có gần 40 km đường biên giới với Lào, bao gồm cửa khẩu Quốc gia Lóng Sập Để quản lý và phát triển kinh tế hiệu quả, huyện được chia thành 4 vùng: cao nguyên Mộc Châu, vành đai cao nguyên Mộc Châu, vùng dọc sông Đà, và vùng cao biên giới.
Diện tích tự nhiên của khu vực là 1.071,698 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 84.234,41 ha, tương đương 78,60% tổng diện tích Đất phi nông nghiệp có diện tích 5.231,55 ha, chiếm 4,88%, trong khi đất chưa sử dụng là 17.703,88 ha, chiếm 16,52% diện tích tự nhiên Tình hình sử dụng đất được thể hiện rõ qua bảng 3.1.
Bảng 3.1 Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017
1.1 Đất trồng lúa Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
2.12 Đất bãi thải xử lý chất thải
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
2.19 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3 Núi đá không có rừng cây
Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Mộc Châu (2018)
3.1.2 Tình hình phát triển ngành nông nghiệp huyện
Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2017 ước đạt 2.018 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch đề ra Giá trị sản xuất trên mỗi hecta đất canh tác đạt khoảng 42,75 triệu đồng, tăng 29,5% so với năm trước và tăng 22,1% so với kế hoạch (UBND huyện Mộc Châu, 2018).
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 31.332 ha, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích cây lương thực có hạt đạt 24.943 ha, bằng 96,6% so với cùng kỳ và tăng 2,46% so với kế hoạch, với sản lượng ước đạt 104.818 tấn, tăng 0,4% Diện tích ngô ủ ướp đạt trên 1.778 ha, sản lượng khoảng 54.113 tấn, tăng 51,6% so với cùng kỳ Tập trung chăm sóc và thâm canh cây công nghiệp, tổng diện tích trồng cây chè đạt 1.875 ha, tăng 2,35%, với sản lượng chè búp tươi đạt 24.304 tấn, tăng 1,25% Tổng diện tích cây ăn quả hiện có 4.064 ha, tăng 37,7%, trồng mới 902 ha, sản lượng thu hoạch đạt 26.497 tấn, trong đó 1.952 ha mận hậu, sản lượng đạt 16.617 tấn, tăng 47,1% so với cùng kỳ.
Vùng sản xuất rau trái vụ và rau an toàn tại Mộc Châu đã phát triển mạnh mẽ, với diện tích rau hoa chất lượng cao đạt 1.434 ha, tập trung chủ yếu ở xã Đông Sang, Mường Sang, Chiềng Hắc và thị trấn Nông trường Mộc Châu Trong đó, 21,3 ha rau an toàn đã được cấp giấy chứng nhận VietGap, tăng 50% so với năm 2017 Công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra, sản lượng chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện Đến nay, huyện có 992 ha cỏ, trong đó trồng mới 49 ha, tổng đàn trâu, bò đạt 50.453 con, với đàn bò sữa 18.680 con và sản lượng sữa tươi ước đạt 68.848 tấn Sản lượng thịt hơi đạt 6.835 tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ Công tác phòng, chống dịch bệnh được chú trọng, đã tiêm phòng 600.818 liều vắc xin cho gia súc, gia cầm và thực hiện khử trùng trên diện tích 3.000.000 m² Huyện cũng tăng cường kiểm tra việc giết mổ gia súc, gia cầm và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho 1.080 con đại gia súc và 14.400 con tiểu gia súc.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện đạt 113 ha; toàn huyện có
Năm 2018, huyện Mộc Châu ghi nhận 95 lồng cá với tổng thể tích đạt 6.014 m³, giảm 33 lồng so với năm 2017 Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do thời tiết diễn biến phức tạp và tình trạng mưa bão xảy ra nhiều, ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng của người dân.
Trong năm, diện tích rừng trồng đạt 609,43ha, vượt 110,8% kế hoạch; công tác chăm sóc rừng đạt 100% với 669,1ha; khoanh nuôi tái sinh được thực hiện trên 5.600ha, cũng đạt 100% kế hoạch Bảo vệ rừng hiện có 46.580ha, hoàn thành 100% so với mục tiêu năm Đồng thời, công tác quản lý, tuyên truyền và vận động nhân dân trong phòng, chống cháy rừng được tăng cường.
Hoàn thành công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng cho 4.310 chủ rừng của
Năm 2017, huyện Mộc Châu đã triển khai các hoạt động khuyến nông và xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp tại 15 xã, thị trấn và 3 tổ chức, với tổng diện tích lên đến 45.837,8 ha và tổng kinh phí 7.815 triệu đồng Đặc biệt, độ che phủ rừng của huyện đạt 47,1%, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Công ty VinEco thuộc tập đoàn Vingroup đã khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tham gia chuỗi tiêu thụ nông sản an toàn Hiện tại, trong số 26 HTX hoạt động tại huyện, có 07 HTX đã tham gia chuỗi tiêu thụ sản phẩm, trong khi 04 HTX khác đang hoàn thiện hồ sơ để tham gia đợt kiểm tra thứ 2 của VinEco Bên cạnh đó, đã có 258 mô hình được triển khai hỗ trợ, trong đó 93 mô hình nông nghiệp đạt hiệu quả cao (UBND huyện Mộc Châu, 2018).
Theo Thông báo số 266-TB/HU ngày 10/6/2016 của Ban Thường vụ huyện ủy, UBND huyện đã hỗ trợ trồng mới 60ha chanh leo, nâng tổng diện tích lên 145ha Cùng với đó, thực hiện Thông báo số 120-TB/TU ngày 30/11/2015, UBND huyện đã chỉ đạo rà soát và đăng ký chỉ tiêu trồng cây ăn quả trên đất dốc, với kết quả rà soát 3.242ha và chuyển đổi 502ha, tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2017 Các loại cây chủ yếu được trồng bao gồm nhãn, mận hậu, mơ, cam và chanh leo, đồng thời định hướng phát triển vùng nguyên liệu và liên kết trồng ngô làm thức ăn cho bò sữa (UBND huyện Mộc Châu, 2018).
Khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chè xây dựng Dự án cánh đồng sản xuất chè lớn theo Kết luận số 125-KL/HU ngày 04/3/2016 của Ban Thường vụ huyện ủy Kết quả, HTX sản xuất, kinh doanh chè Tân Lập đã hoàn thành cánh đồng chè lớn Đồng thời, tổ chức Lễ công bố nhãn hiệu chứng nhận rau an toàn Mộc Châu và chè Ô long Mộc Châu, với 04 doanh nghiệp, HTX trên địa bàn huyện đã được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu Ngoài ra, đã tổ chức 13 lớp tập huấn kỹ thuật cho 650 hộ nông dân về sản xuất rau an toàn, cây ăn quả, cây công nghiệp, bảo vệ thực vật và quản lý chất lượng nông sản (UBND huyện Mộc Châu, 2018).
Trong năm qua, đã có sự tập trung chỉ đạo và hỗ trợ nhân dân trong việc ứng dụng công nghệ cao vào trồng và phát triển cây ăn quả Cụ thể, đã thực hiện ghép mắt cho 659 ha với 263.600 cây, đồng thời triển khai hỗ trợ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cho 03 hộ dân tại vùng tái định cư thủy điện Sơn La theo Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh.
3.1.3 Tình hình phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ với giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 2.692,702 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đóng góp 2.388,436 tỷ đồng (88,7%), khu vực ngoài nhà nước đạt 290,415 tỷ đồng (10,8%), và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,851 tỷ đồng (0,51%) Nhiều sản phẩm ghi nhận sự tăng trưởng cao so với năm 2017, như sữa thanh trùng tăng 11,9%, sữa chua tăng 22%, điện thương phẩm tăng 11,2%, và nước máy sinh hoạt tăng 10,4%.
Vào ngày 27/7/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1804/QĐ-UBND giao cho UBND huyện quản lý Cụm Công nghiệp Mộc Châu Hiện tại, UBND huyện đang nỗ lực tăng cường công tác tuyên truyền và vận động giải phóng mặt bằng cho phần diện tích còn lại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc vận hành sản xuất tại nhà máy chế biến ván tre ép và nhà máy san triết nạp gas.
3.1.4 Tình hình phát triển thương mại, dịch vụ a Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ