1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp lạng sơn, tỉnh lạng sơn

126 9 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kênh Phân Phối Sản Phẩm Phân Bón Của Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Hoàng Bằng An
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Phần mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối sản phẩm, hàng hóa (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1 Khái niệm và nội dung của hệ thống phân phối hàng hóa (16)
      • 2.1.2 Một số khái niệm cơ bản (20)
      • 2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối (26)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới (29)
      • 2.2.2. Tổng quan về hệ thống phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phân bón ở Việt Nam (30)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (33)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn (33)
      • 3.1.2 Đặc điểm xã hội (34)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra (38)
      • 3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (39)
      • 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu (39)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (40)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (43)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (45)
    • 4.1. Tổng quan về công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Lạng Sơn (45)
      • 4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 4.1.2 Đặc điểm và nguồn lực (vốn, lao động) của tổ chức (46)
      • 4.1.3 Các chủng loại phân bón mà công ty đang kinh doanh (48)
      • 4.1.4 Hình thức thanh toán (49)
      • 4.1.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón của công ty (50)
    • 4.2. Thực trạng hoạt động của kênh phân phối của công ty (52)
      • 4.2.1. Các kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty (52)
      • 4.2.2. Hoạt động của kênh phân phối phân bón của công ty trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (54)
      • 4.2.3 Phân phối sản phẩm (64)
      • 4.2.4 Đánh giá chung về các kênh phân phối sản phẩm của công ty (70)
      • 4.2.5 Kết quả đánh giá và nhận xét về hệ thống phân phối sản phẩm của công ty (71)
    • 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động hệ thống kênh phân phối sản phẩm phân bón của công ty (77)
      • 4.3.1 Các yếu tố chủ quan (77)
      • 4.3.2 Yếu tố khách quan (83)
    • 4.4. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của công ty (85)
      • 4.4.1 Chính sách phát triển của Công ty (85)
    • 4.5 Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối phân bón của công ty (91)
      • 4.5.1 Các căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện kênh phân phối phân bón của công ty (91)
      • 4.5.2 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty (94)
      • 4.5.3 Các điều kiện thực hiện giải pháp (111)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (112)
    • 5.1 Kết luận (112)
    • 5.2 Kiến nghị (113)
      • 5.2.1 Đối với nhà nước (113)
      • 5.2.2 Đối với chính quyền tại nơi có kho hàng của công ty (114)

Nội dung

Phần mở đầu

Tính cấp thiết của đề tài

Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Marketing hiện đại đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng mà còn trong cách thức truyền tải giá trị sản phẩm, góp phần quyết định thành công trên thị trường.

Để đạt được thành công, các doanh nghiệp không chỉ cần tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh hiệu quả mà còn phải chú trọng đến việc thực hiện tốt các kênh phân phối Việc phân phối sản phẩm hàng hóa hiệu quả sẽ tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong khi phân phối kém có thể dẫn đến ách tắc, gây khó khăn trong việc chi trả chi phí và thậm chí dẫn đến phá sản Điều này áp dụng không chỉ cho các doanh nghiệp sản xuất mà còn cho cả doanh nghiệp thương mại, những đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phân phối hàng hóa.

Để cạnh tranh thành công, các công ty không chỉ cần cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ mà còn phải cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm thời gian, địa điểm và phương thức phục vụ Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu về an toàn, lợi nhuận và vị thế khi công tác phân phối hàng hóa được thực hiện hiệu quả.

Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Lạng Sơn chuyên phân phối phân bón và giống cây trồng tại tỉnh Lạng Sơn, với sản phẩm đã có mặt ở nhiều tỉnh thành, chủ yếu ở khu vực Đông Bắc Bộ Thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty là tỉnh Lạng Sơn Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối phân bón, ảnh hưởng đến khả năng chiếm lĩnh thị phần.

Xuất phát từ những lý do đã nêu, tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm phân bón của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Lạng Sơn” cho luận văn của mình Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kênh phân phối phân bón của Công ty CPVTNN Lạng Sơn tại tỉnh Lạng Sơn.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn nào đối với việc hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

- Thực trạng kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua như thế nào?

- Những yếu tố nào đã ảnh hưởng tới hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

- Giải pháp nào để hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNNLạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn?

mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối của doanh nghiệp phân bón, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kênh phân phối cho Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn.

- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kênh phân phối phân bón tại Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn thời gian vừa qua.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối phân bón của Cty CPVTNN Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về công tác tiêu thụ sản phẩm và thực trạng hoạt động của hệ thống phân phối tại công ty sẽ giúp xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc phân phối sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học Việc phân tích này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của hệ thống phân phối mà còn đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm tối ưu hóa quy trình tiêu thụ sản phẩm.

1.3.2.1 Phạm vi về nội dung

Nội dung: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phân bón của Cty

Nghiên cứu tại Cty CPVTNN Lạng Sơn.

1.3.2.3 Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới kênh phân phối phân bón của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện tại đã được thực hiện dựa trên số liệu chi tiết.

-Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 11 năm 2019.

Những đóng góp mới và thực tiễn

Đây là công trình khoa học nghiêm túc được thực hiện bởi tác giả.

Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến kênh phân phối hàng hóa, tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố tác động đến kênh phân phối phân bón của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Lạng Sơn.

Luận văn đã phân tích thực trạng kênh phân phối phân bón của Công ty CPVTNN Lạng Sơn trong giai đoạn 2016 - 2018, nêu rõ những kết quả đạt được cùng với các tồn tại, hạn chế Đồng thời, tác giả đã đề xuất 09 giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện kênh phân phối phân bón của công ty đến năm 2025 Tài liệu này cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc cải thiện đầu ra sản phẩm.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kênh phân phối sản phẩm, hàng hóa

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm và nội dung của hệ thống phân phối hàng hóa

Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa phải trải qua chuỗi hoạt động mua bán từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Hệ thống phân phối hàng hóa (HTPPHH) mô tả quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, bao gồm việc chuyển quyền sở hữu qua các doanh nghiệp và tổ chức khác nhau Tùy thuộc vào quan điểm nghiên cứu, HTPPHH có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

HTPPHH, theo quan điểm của các doanh nghiệp, là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh chung Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu cần phải thông qua các trung gian thương mại khác nhau Do đó, HTPPHH đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông sản phẩm qua các kênh trung gian.

Dưới góc độ quản lý tiêu thụ sản phẩm, HTPPHH được hiểu là việc tổ chức và quản lý hệ thống quan hệ bên ngoài doanh nghiệp nhằm điều phối hoạt động phân phối hàng hóa, từ đó đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả (Nguyễn Thị Thúy Phượng, 2012).

HTPPHH là hệ thống quan hệ giữa các doanh nghiệp và cá nhân độc lập cũng như phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng Hệ thống này bao gồm chuỗi mối quan hệ giữa các tổ chức trong quá trình mua bán hàng hóa Mỗi doanh nghiệp đều tham gia vào một hoặc nhiều HTPPHH nhất định.

Hệ thống phân phối hàng hóa (HTPPHH) được xem xét từ góc độ vĩ mô, vì nó phản ánh sự tương tác giữa các doanh nghiệp trong hệ thống thương mại phức tạp của nền kinh tế HTPPHH đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên toàn quốc, bao gồm tất cả các dòng chảy hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn hướng tới các mục tiêu xã hội Nghiên cứu toàn bộ hệ thống phân phối vĩ mô là cần thiết để xây dựng các chính sách tổ chức và quản lý lưu thông phân phối hiệu quả cho nhà nước.

Theo Trương Đình Chiến (2004), hệ thống phân phối bao gồm:

Thứ nhất, hệ thống các kênh phân phối

Thành viên tham gia hoạt động của kênh bao gồm người sản xuất, người trung gian thương mại và người tiêu dùng cuối cùng, trong khi còn có các thành viên không chính thức hỗ trợ cho hoạt động của kênh.

Trong hệ thống phân phối, việc thiết lập các chính sách phân phối là cần thiết để khuyến khích nỗ lực của từng thành viên trong kênh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiêu dùng cuối cùng Điều này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên trong hệ thống phân phối.

Quản lý và điều hành hoạt động trong hệ thống phân phối là yếu tố quyết định sự ổn định và phát triển của hệ thống Người có khả năng chi phối lợi ích của các thành viên trong kênh phân phối, thường là nhà sản xuất hoặc nhà trung gian thương mại, sẽ nắm quyền quản lý Nếu việc quản lý và điều hành được thực hiện tốt, hệ thống sẽ hoạt động hiệu quả; ngược lại, nếu không, hệ thống có thể trở nên kém hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại.

2.1.1.2 Kết cấu của hệ thống phân phối tiêu thụ a) Kết cấu theo phân cấp của hệ thống phân phối tiêu thụ

Các kênh phân phối được xác định bởi số lượng các cấp trung gian, với mỗi trung gian thực hiện nhiệm vụ đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng hơn Nhà sản xuất và người tiêu dùng là hai điểm chính trong kênh phân phối, và số cấp trung gian phản ánh độ dài của kênh Các kênh phân phối được thiết kế khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ, bao gồm kênh phân phối hàng tiêu dùng, kênh phân phối tư liệu sản xuất và kênh phân phối dịch vụ.

* Các kênh phân phối hàng tiêu dùng

Sơ đồ kênh phân phối hàng tiêu dùng được thể hiện qua sơ đồ 2.1

Nhà sản xuất Khách hàng

Sơ đồ 2.1 Kênh phân phối hàng tiêu dùng

Kênh không cấp, hay còn gọi là kênh phân phối trực tiếp, là phương thức tiêu thụ mà sản phẩm được chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng mà không qua bất kỳ nhà trung gian nào Phân phối trực tiếp thường được áp dụng cho những sản phẩm đặc biệt, có giá trị cao và yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi nhà chế tạo phải cử chuyên gia hướng dẫn lắp đặt, thao tác, bảo trì và bảo dưỡng Bên cạnh đó, hình thức này cũng phù hợp với các sản phẩm mà khách hàng mua với số lượng lớn mà không cần trung gian.

Marketing trực tiếp bao gồm các hình thức như bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, đặt hàng qua bưu điện, marketing qua điện thoại, bán hàng qua internet và các cửa hàng của người sản xuất (Nguyễn Thị Thúy Phượng, 2012) Trong khi đó, kênh phân phối gián tiếp một cấp có sự tham gia của trung gian, chẳng hạn như người bán lẻ.

Kênh phân phối hai cấp bao gồm hai người trung gian, với khả năng có thêm một người bán sỉ nhỏ giữa người bán sỉ và bán lẻ Ngoài ra, có thể tồn tại các kênh phân phối nhiều cấp hơn Tuy nhiên, khi số cấp của kênh tăng lên, việc thu thập thông tin từ người tiêu dùng cuối và kiểm soát các trung gian trở nên khó khăn hơn (Đỗ Ngọc Sáng, 2008) Các kênh phân phối tư liệu sản xuất cũng cần được xem xét trong bối cảnh này.

Người phân phối tư liệu

Sơ đồ 2.2 Các kênh phân phối tư liệu sản xuất

Trong lĩnh vực phân phối tư liệu sản xuất, nhà sản xuất có thể tận dụng lực lượng bán hàng của mình để tiếp cận trực tiếp khách hàng hoặc bán cho các nhà phân phối để họ tiếp tục bán lại Các phương thức phân phối này bao gồm bán hàng trực tiếp qua đại diện và các chi nhánh tiêu thụ Các kênh phân phối không cấp, một cấp và hai cấp đang rất phổ biến trên thị trường tư liệu sản xuất (Nguyễn Thị Lệ Hoa, 2008).

2.1.1.3 Kết cấu theo độ rộng của kênh phân phối tiêu thụ

Kết cấu kênh phân phối tiêu thụ được xác định bởi số lượng các nhà trung gian cùng loại ở mỗi cấp bậc Khi một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, như đồ dùng hàng ngày, sử dụng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ để mở rộng tiêu thụ tới nhiều khu vực, kênh phân phối sẽ được coi là rộng Ngược lại, nếu sản phẩm chỉ qua ít nhà bán buôn chuyên nghiệp hoặc chỉ ủy quyền cho một nhà trung gian duy nhất tại một khu vực, kênh phân phối sẽ được xem là hẹp hoặc quá hẹp.

2.1.2 Một số khái niệm cơ bản

2.1.2.1 Khái niệm kênh phân phối

Có khá nhiều khái niệm về kênh phân phối sau đây là một số khái niệm về kênh phân phối:

Theo Đinh Văn Thành (2008), kênh phân phối bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Các kênh này tạo ra dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng Tất cả những thành viên tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, trong đó những người nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng được gọi là trung gian phân phối.

Có thể có các loại trung gian phân phối sau đây:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới

Thái Lan nổi bật là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, tuy nhiên, mức sử dụng phân bón tại đây lại thấp Nông dân và Chính phủ Thái Lan phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt trong việc tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và quốc tế Vì lý do này, Chính phủ Thái Lan không triển khai các chương trình vốn nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp.

Nguồn cung cấp phân bón của Thái Lan

Chính phủ Thái Lan sở hữu 12% cổ phần tại một số nhà máy sản xuất phân bón, đặc biệt là các xí nghiệp Ure ở Malaysia và Indonesia, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

Việc nhập khẩu phân bón chủ yếu do 100 công ty đảm nhận, trong đó 30 công ty chiếm phần lớn Đặc biệt, Metro là công ty lớn nhất, chiếm tới 60% tổng lượng phân bón nhập khẩu của khu vực tư nhân.

Việt Nam có 17 nhà máy sản xuất phân bón trong nước, với tổng sản lượng hàng năm đạt trên 9,2 triệu tấn, bao gồm phân ure và phân lân Trong đó, khu vực tư nhân đóng góp 27% vào sản xuất và tiêu thụ phân bón.

- Nhập khẩu: Chiếm 25-30% trong tổng số phân cung ứng.

- Hình thức phân phối sản phẩm: Hệ thống phân phối sản phẩm được quản lý chặt chẽ, có 3 kênh phân phối đó là Nhà nước, HTX và tư nhân.

+ Khu vực Nhà nước và HTX gửi phân bón đi tiêu thụ qua các liên đoàn HTX Marketing, liên đoàn nông công nghiệp hoặc liên đoàn trồng mía.

+ Khu vực tư nhân bán phân trực tiếp hoặc thông qua người bán buôn, bán lẻ cho người nông dân.

Tại Malaysia, ngành kinh doanh và phân phối phân bón chủ yếu do tư nhân kiểm soát, với nhiều đại lý cửa hàng cạnh tranh trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ Bên cạnh đó, khu vực quốc doanh cũng đóng vai trò quan trọng, hoạt động thông qua các cơ quan nhà nước và công ty phát triển ruộng đất.

Trước năm 1979, Việt Nam có khoảng 600 cửa hàng bán lẻ tư nhân hoạt động Tuy nhiên, sau khi thực hiện chính sách bù giá trong phân phối vào năm 1984, số lượng cửa hàng này đã giảm xuống còn khoảng 500 cửa.

Tổ chức nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối phân bón cho các thành viên của tổ cơ sở, thực hiện chính sách bù giá Ngoài ra, nông dân không phải là thành viên của tổ chức cũng có thể mua phân bón tại các cửa hàng của tổ chức nông dân.

2.2.2 Tổng quan về hệ thống phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phân bón ở Việt Nam

Nhìn chung, hiện nay hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp sản xuất phân bón được tổ chức theo sơ đồ 2.6

CÔNG TY SX PHÂN BÓN

NHÀ PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ CẤP I

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kênh phân phối các sản phẩm phân bón

Doanh nghiệp sản xuất phân bón ở Việt Nam khá nhiều do nước ta là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu với sản xuất manh mún và thiếu quy hoạch cụ thể Sự manh mún trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến việc tiêu dùng các sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu cũng không đồng bộ Hiện nay, các công ty phân bón chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp qua trung gian thương mại để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng Với đặc điểm sản phẩm là hàng hóa cồng kềnh và có giá trị lớn, việc bán trực tiếp đến người tiêu dùng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi sản lượng tiêu thụ còn nhỏ Do đó, các công ty chọn các tổ chức, cá nhân kinh doanh nông sản làm trung gian phân phối và tổ chức tiêu thụ sản phẩm thông qua nhà phân phối, trong đó các đại lý cấp I sẽ bán buôn cho các cấp bán lẻ trung gian.

Sự yếu kém trong khâu phân phối khiến Công ty gặp khó khăn khi tung sản phẩm mới ra thị trường.

- Thông tin đầy đủ về sản phẩm mới sẽ khó được truyền đạt đén người tiêu dùng cuối cùng.

Các nhà phân phối và đại lý cấp I thường ưa chuộng bán những sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận, vì điều này mang lại doanh thu ổn định và lợi nhuận rõ ràng Ngược lại, các sản phẩm mới cần thời gian và nỗ lực để xây dựng thị trường và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Nhiều doanh nghiệp sản xuất phân bón tại các tỉnh thường chọn cách phân phối qua đại lý độc quyền, giúp ổn định giá cả Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào đại lý này có thể gây ra rủi ro, đặc biệt khi doanh số tăng trưởng nhanh mà đại lý không đủ khả năng đáp ứng về tài chính, nhân lực và phương tiện Nếu đại lý không cạnh tranh được với các đối thủ trong khu vực, sản phẩm sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.

Các Công ty sản xuất phân bón chủ yếu sử dụng hình thức phân phối qua

Một số đơn vị nhỏ và mới tham gia thị trường phân bón vẫn áp dụng hình thức phân phối trực tiếp đến các người mua trung gian (kênh cấp I) và bán trực tiếp cho người tiêu dùng Điều này giúp họ thu thập thông tin phản hồi nhanh chóng, hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và phát triển thị trường hiệu quả hơn.

2.2.2.2 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty Sông Gianh

Công ty Sông Gianh, được thành lập vào năm 1990, có trụ sở chính tại Ba Đồn, Quảng Trạch, Quảng Bình Ngành nghề chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ phân bón, với sản lượng tiêu thụ hiện nay đạt hơn 150.000 tấn, trong đó phân hữu cơ sinh học chiếm trên 80%.

Các loại sản phẩm phân bón chủ yếu:

Phân hữu cơ sinh học bao gồm các loại phân lân hữu cơ sinh học, đặc biệt là phân lân hữu cơ sinh học chuyên dụng cho việc cải tạo ao hồ, đầm lầy Ngoài ra, còn có phân lân hữu cơ sinh học cao cấp được thiết kế đặc biệt cho cây chè và cây cảnh, giúp tối ưu hóa sự phát triển và sức khỏe của cây trồng.

+ Phân chuyên dùng: NPK 5-10-3; NPK 10-5-5; NPK 16-16-8

Hệ thống phân phối của Công ty Sông Gianh

+ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh Bắc Tây Nguyên

+ Chi nhánh Nam Tây Nguyên

Công ty Sông Gianh triển khai chiến lược phân phối sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống đại lý cấp 1 và cấp 2 tại các thị trường khác nhau Mục tiêu là bao phủ toàn bộ thị trường, định vị sản phẩm một cách hiệu quả và đầu tư khai thác triệt để các thị trường tiềm năng.

Phương châm về sản phẩm của Công ty Sông Gianh:

“Sông Gianh lợi ích vô tận – Người bạn hiền hòa của nhà nông”

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, đất đai a Vị trí địa lý

Lạng Sơn là tỉnh miền núi nằm ở biên giới phía Đông Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 154 km theo đường bộ và 165 km theo đường sắt Tỉnh này giáp với nhiều địa phương, bao gồm Cao Bằng ở phía Bắc, Trung Quốc ở phía Đông Bắc, Quảng Ninh ở phía Đông Nam, Bắc Giang ở phía Nam, Thái Nguyên ở phía Tây Nam, và Bắc Kạn ở phía Tây Lạng Sơn có tọa độ từ 22°27' đến 21°19' vĩ Bắc.

Lạng Sơn, tọa độ 106°06' đến 107°21' kinh độ Đông, có đường biên giới dài 231,74 km tiếp giáp với Trung Quốc, với hai cửa khẩu quốc tế là Hữu Nghị (đường bộ) và Đồng Đăng (đường sắt), cùng một cửa khẩu chính là Chi Ma và chín cửa khẩu phụ Địa hình Lạng Sơn chủ yếu là núi thấp và đồi, với độ cao trung bình 252m so với mực nước biển Hướng địa hình đa dạng, bao gồm Tây Bắc - Đông Nam với các thung lũng như Bắc Khê, Kỳ Cùng và Tiên Yên, tạo thành các đồng bằng nông nghiệp quan trọng như Thất Khê, Na Dương, và Bản Ngà Hướng Đông Bắc - Tây Nam xuất hiện ở các huyện Hữu Lũng, Bắc Sơn, Chi Lăng, và Văn Quan, trong khi hướng Bắc - Nam và Tây - Đông thể hiện ở các huyện Tràng Định, Bình Gia và quần sơn Mẫu Sơn với khoảng 80 ngọn núi.

Lạng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 831.009 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 13,36% (111.027 ha), đất lâm nghiệp có rừng chiếm 69,11% (574.336 ha), và đất chuyên dùng chiếm 3,52% (29.237 ha) Ngoài ra, đất ở chiếm 0,98% (8.138 ha), trong khi đất chưa sử dụng và các loại đất khác chiếm 13,03% (108.271 ha) Khu vực này được chia thành 7 vùng và 16 tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng với 43 loại đất khác nhau, phù hợp cho nhiều loại cây trồng đa dạng.

3.1.1.2 Khí hậu thời tiết, thủy văn

Lạng Sơn, một tỉnh tiêu biểu cho khí hậu miền Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình dao động từ 17 đến 22 độ C Tháng lạnh nhất có thể giảm xuống còn 5 độ C, thậm chí có lúc xuống 0 độ C hoặc dưới 0 độ C Tỉnh nằm ở phần cực bắc của đới vĩ độ thấp, gần chí tuyến bắc, giữa các vĩ độ 21 độ 19’ và 22 độ 27’ vĩ bắc, cùng tọa độ 106 độ.

Lạng Sơn, tọa độ 06° và 107° 21’ kinh Đông, sở hữu nguồn bức xạ phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng và vật nuôi quanh năm Tuy nhiên, vị trí của Lạng Sơn tại cửa ngõ đón gió mùa đông khiến nơi đây có mùa đông lạnh, với gió mùa cực đới xuất hiện sớm và kéo dài lâu nhất ở miền Bắc Việt Nam Độ ẩm trung bình hàng năm ở Lạng Sơn dao động từ 80-85%, thấp hơn so với nhiều khu vực khác, và có ít sự chênh lệch về độ ẩm tương đối giữa các vùng và độ cao trong tỉnh.

3.1.2.1 Tình hình dân số, lao động a Dân tộc

Lạng Sơn, tỉnh miền núi phía Bắc, có dân tộc ít người chiếm đa số với 84,74% tổng dân số Nơi đây là sự hòa quyện của nhiều dân tộc anh em, trong đó người Nùng chiếm 42,8%, người Tày 35,4%, người Kinh 17,11%, và người Dao 3,5% Các dân tộc Hoa, Sán Chay, Mông cùng một số dân tộc khác cũng góp mặt, chiếm khoảng 1,19% dân số.

Theo thống kê năm 2017, tỉnh Lạng Sơn có dân số khoảng 778,4 nghìn người, trong đó nam giới chiếm 50,12% với 390,2 nghìn người và nữ giới chiếm 49,88% với 388,2 nghìn người Dân số khu vực thành thị là 154,2 nghìn người, chiếm 19,81% tổng dân số, trong khi dân số khu vực nông thôn lên tới 624,2 nghìn người, chiếm 80,19%.

Cơ cấu dân số tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là thanh niên, với nguồn lao động dồi dào Tính đến năm 2017, tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 510,5 nghìn người, chiếm 65,58% tổng dân số Trong đó, lao động nam chiếm 51,66% và lao động nữ chiếm 48,34% Đặc biệt, lao động tại khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao với 82,54%, trong khi lao động thành thị chỉ chiếm 17,46%.

Mỗi năm, khoảng 5.700 lao động được đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm Điều này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn nâng cao thu nhập cho người dân Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 47,6% vào năm 2017.

Lạng Sơn có mạng lưới giao thông phân bố tương đối đều có thể sử dụng cả đường sắt, đường bộ và đường thủy.

Đường sắt liên vận quốc tế nối Hà Nội với Đồng Đăng - Lạng Sơn và cửa khẩu biên giới Việt Trung dài 165 km là một trong những lợi thế nổi bật của Lạng Sơn.

Đường bộ Lạng Sơn có tổng chiều dài 2.828 km, với mật độ 0,35 km/km², phân bố đều trên toàn tỉnh Trong số đó, quốc lộ 1A kết nối Lạng Sơn với các vùng lân cận.

Hà Nội có chiều dài 154 km; Quốc lộ 1B (Đồng Đăng - Thái Nguyên) dài 105 km, đi qua các huyện Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, kết nối với Bắc Kạn và thành phố Thái Nguyên; Quốc lộ 4A (Lạng Sơn - Cao Bằng) dài 66 km qua các huyện Văn Lãng, Tràng Định, nối với Cao Bằng; Quốc lộ 4B (Lạng Sơn - Quảng Ninh) dài 80 km qua huyện Đình Lập, Lộc Bình; Quốc lộ 31 (Đình Lập - Bắc Giang) dài 61 km; Quốc lộ 279 (Bình Gia - Thái Nguyên) dài 55 km Tổng chiều dài đường tỉnh lộ là 1.350 km và đường huyện là 974 km Hệ thống đường bộ Lạng Sơn đã kết nối tới tất cả các thị trấn huyện lỵ, cửa khẩu, chợ biên giới và 226 xã, phường trong tỉnh.

Đường thủy trên sông Kỳ Cùng, từ huyện Lộc Bình qua thành phố đến huyện Văn Lãng và Tràng Định, hiện đang có khối lượng vận chuyển hàng hóa còn nhỏ Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi và cấp nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực.

Thủy lợi ở Lạng Sơn đã được đầu tư mạnh mẽ với 3.390 công trình, bao gồm 34 hồ đập lớn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Hệ thống này đã tưới cho hơn 15.000 ha lúa xuân và gần 27.000 ha lúa vụ mùa, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Các công trình thủy lợi không chỉ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp mà còn cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt.

Lạng Sơn, một tỉnh miền núi, đã nỗ lực đáng kể trong việc kéo lưới điện quốc gia đến 11 huyện, thành phố, các cửa khẩu và chợ đường biên Hiện tại, hệ thống lưới điện của tỉnh được phân bố rộng khắp với các cấp điện áp từ 110KV đến 10KV, bao gồm tổng chiều dài đường dây trung áp 2.586 km và hạ áp 5.190 km Tỉnh có 1.223 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 226.001 KVA, đạt tỷ lệ 96,9% thôn có điện, mặc dù vẫn còn 67 thôn chưa được cấp điện Sản lượng điện thương phẩm của Lạng Sơn đang tăng nhanh qua từng năm.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra

Tỉnh Lạng Sơn hiện có 1 thành phố và 10 huyện Để thực hiện cuộc điều tra, tôi đã chọn 3 huyện tiêu biểu là Cao Lộc, Hữu Lũng và Lộc Bình, đại diện cho các địa phương trong tỉnh.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra các đại lý cấp I, đại lý cấp II trực thuộc đại lý cấp I và khách hàng cuối cùng tại các huyện đã nêu, dựa trên tình hình địa bàn và khả năng cho phép.

Để thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra 36 đại lý cấp I và cấp II cùng với 21 khách hàng tiêu dùng cuối cùng Mẫu điều tra này được chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ vùng nghiên cứu, từ đó giúp phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận một cách khách quan và khoa học.

3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Thu thập thông tin đã được công bố từ:

- Số liệu kinh doanh phân bón đã được xử lý ở các phòng ban của Công ty

Vật tư nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn.

- Các số liệu của phòng Nông nghiệp và PTNT, số liệu niên giám thống kê các cấp các nghành liên quan đến sản xuất trồng trọt trên địa bàn.

- Các số liệu đã được công bố trong các báo cáo sơ kết, tổng kết của Công ty Vật tư nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn có liên quan.

Thu thập thông tin các đối tượng bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc chuẩn bị sẵn.

Bảng 3.1 Số mẫu điều tra

1 Lãnh đạo công ty, các chi nhánh

2 Nhân viên của Công ty

3 Các đại lý , nhà bán lẻ

Trình tự thu thập số liệu thực hiện như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình thu thập thông tin là xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các dữ liệu cần thiết Sau đó, cần chọn lọc và điều chỉnh các câu hỏi cũng như đối tượng phỏng vấn thử Cuối cùng, hoàn thiện bảng câu hỏi và gửi đi phiên bản chính thức.

Bước 2: Gửi phiếu cho đối tượng thu thập thông tin.

Bước 3: Thu lại phiếu thu thập số liệu

Bước 4: Xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin số liệu.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu a Đối với tài liệu và số liệu thứ cấp sau khi thu thập xong, được xử lý, tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu, tính toán các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu. b Đối với tài liệu sơ cấp sau khi thu thập được mã hóa, nhập liệu, chỉnh lý trên phần mềm Excel và được trình bày thông qua các bảng số liệu và các đồ thị thống kê.

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp từ thông tin nội bộ và bên ngoài công ty là phương pháp quan trọng để đánh giá chính sách kênh phân phối hiện tại Dựa trên những nhận định này, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kênh phân phối phân bón của công ty trong tương lai.

Phân tích thống kê mô tả là quá trình biến đổi dữ liệu thô thành những hình thức dễ hiểu và dễ giải thích hơn, bao gồm tổng hợp các số liệu đo lường trong lĩnh vực kinh tế như giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và giá trị trung bình Phương pháp “ngoại suy xu thế” được áp dụng để dự đoán hành vi của đối tượng quan tâm, trong trường hợp này là giải pháp phát triển kênh phân phối, dựa trên các số liệu hiện có.

Kết quả và hiệu quả của hoạt động phân phối sản phẩm của công ty được phản ánh thông qua việc phân tích các số liệu tuyệt đối, tương đối và số bình quân Những con số này giúp đánh giá chính xác hiệu suất phân phối, từ đó đưa ra những chiến lược cải thiện phù hợp.

Phương pháp số tuyệt đối: Là so sánh giữa các chỉ tiêu tuyệt đối, hiệu số giữa các chỉ tiêu số lượng.

Phương pháp số tương đối là cách sử dụng các chỉ tiêu và tỷ lệ giữa kỳ phân tích so với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện tốc độ tăng trưởng Phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả và sự phát triển của các chỉ tiêu qua thời gian, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng tăng trưởng trong các lĩnh vực khác nhau.

Phương pháp số bình quân là một kỹ thuật đánh giá sự phát triển của các đối tượng bằng cách sử dụng các chỉ tiêu bình quân, đồng thời bỏ qua sự chênh lệch giữa các đối tượng khác nhau Phương pháp này giúp tạo ra cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển mà không bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt giữa các thành phần.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích tổng hợp các phiếu điều tra phỏng vấn giúp phân tích và xử lý thông tin dựa trên các câu trả lời thu được.

Sử dụng phần mềm Excel để phân tích kết quả từ phiếu điều tra trắc nghiệm giúp tổng hợp và xử lý thông tin một cách hiệu quả Qua việc phân tích câu trả lời của đối tượng phỏng vấn trực tiếp tại công ty, chúng ta có thể rút ra những kết luận quan trọng phục vụ cho việc ra quyết định.

Bài viết này tập trung vào việc so sánh các chỉ tiêu giữa các mô hình nông lâm kết hợp, phân tích mức độ đầu tư theo quy mô và phương thức kết hợp Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tính toán về kết quả và hiệu quả giữa các cây trồng vật nuôi trong từng mô hình, cũng như giữa các mô hình khác nhau, chúng ta có thể xác định mô hình nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất Điều này sẽ góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho từng mô hình và mở rộng áp dụng mô hình ra các khu vực khác.

Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:

* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ để đánh giá, có thể dựa vào tài liệu của năm trước để phân tích xu hướng phát triển, hoặc dựa vào các mục tiêu đã được đề ra như kế hoạch, dự toán, và định mức để xem xét tình hình thực hiện.

Để phép so sánh có ý nghĩa, các chỉ tiêu sử dụng cần phải đồng nhất Trong thực tế, điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế thường được chú trọng nhiều hơn về thời gian và không gian.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w