1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần giá thể nuôi trồng tới năng suất và chất lượng của một số loại nấm ăn

143 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thành Phần Giá Thể Nuôi Trồng Tới Năng Suất Và Chất Lượng Của Một Số Loại Nấm Ăn
Tác giả Nguyễn Minh Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng, TS. Nguyễn Bình Nhự
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 2,97 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục đích (16)
      • 1.2.2. Yêu cầu (16)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (16)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu (17)
    • 2.1. Tình hình sản xuất nấm ăn trên thế giới và Việt nam (17)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất nấm ăn trên thế giới (17)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất nấm ăn ở Việt Nam (0)
    • 2.2. Giới thiệu về các loại nấm trong nghiên cứu (18)
      • 2.2.1. Giới thiệu về nấm kim châm Flammulina velutipes (Fr.) Sing (18)
      • 2.2.2. Giới thiệu về nấm ngọc châm Hypsizigus marmoreus (20)
      • 2.2.3. Giới thiệu về nấm đùi gà (nấm sò vua) Pleurotus eryngii (21)
    • 2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh (22)
      • 2.3.1. Nấm kim châm Flammulina velutipes (Fr.) Sing (22)
      • 2.3.2. Nấm ngọc châm Hypsizigus marmoreus (24)
      • 2.3.3. Nấm đùi gà (nấm sò vua) Pleurotus eryngii (26)
      • 2.3.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giá thể trồng nấm tại Việt Nam (0)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm nghiên cứu (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Bố trí thí nghiệm (34)
      • 3.4.2. Công thức và sơ đồ bố trí thí nghiệm (34)
      • 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (0)
      • 3.4.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc (0)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (40)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (82)
    • 5.1. Kết luận (82)
    • 5.2. Kiến nghị (83)
  • Tài liệu tham khảo (84)
  • Phụ lục (88)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu

Tình hình sản xuất nấm ăn trên thế giới và Việt nam

Ngành sản xuất nấm ăn đã có lịch sử hàng trăm năm và hiện nay, thế giới đã phát hiện khoảng 2000 loài nấm ăn được.

Ngành công nghiệp nấm ăn đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với 80 loài nấm được nghiên cứu và nuôi trồng nhân tạo (UNESCO - 2004) Năm 2008, sản lượng nấm ăn nuôi trồng toàn thế giới đạt trên 25 triệu tấn nấm tươi Ở Châu Âu và Bắc Mỹ, việc trồng nấm đã trở thành một ngành công nghiệp lớn với quy trình cơ giới hóa cao, dẫn đến năng suất và sản lượng rất cao Các loại nấm chủ yếu được nuôi trồng bao gồm nấm mỡ (A bisporus) và nấm sò (Pleurotus sp), với các nhà máy chuyên xử lý nguyên liệu lên tới 7.000 tấn compost mỗi tuần và ứng dụng robot trong các giai đoạn nuôi trồng, chăm sóc và thu hái Năm 1983, Pháp đã sản xuất 200.000 tấn nấm mỡ tươi với chỉ hơn 6.000 lao động tham gia.

Nhiều quốc gia ở Châu Á vẫn duy trì phương pháp trồng nấm thủ công với năng suất thấp, tuy nhiên, sản xuất tại hộ gia đình và trang trại quy mô lớn đã giúp tổng sản lượng nấm ăn toàn cầu đạt 70% Các nước Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến và công nghiệp hóa trong ngành trồng nấm, dẫn đến mức tăng trưởng hàng trăm lần trong thời gian qua.

Trong 10 năm qua, Nhật Bản nổi bật với nghề trồng nấm hương (Shiitake) - một loại nấm truyền thống, đạt sản lượng gần 1 triệu tấn mỗi năm Hàn Quốc cũng ghi dấu ấn với nấm Linh chi, mang lại hàng trăm triệu USD từ xuất khẩu Tại Trung Quốc, từ những năm 1960, việc áp dụng kỹ thuật cải tiến trong trồng nấm đã giúp tăng năng suất từ 4-5 lần, với sản lượng tăng mạnh Chẳng hạn, tỉnh Phúc Kiến đã nâng sản lượng nấm từ 44.000 tấn năm 1978 lên 999.000 tấn năm 1998, tạo việc làm cho 3 triệu lao động nông thôn Tổng sản lượng nấm ăn của Trung Quốc năm 2007 đạt 17,5 triệu tấn, với các loại nấm như nấm mỡ, nấm sò, nấm hương, mộc nhĩ, nấm Kim châm và nấm rơm.

Trên thế giới, nấm ăn có sản lượng đáng kể với các loại như ngân nhĩ 251.414 tấn, nấm Linh chi 116.542 tấn, nấm Trân châu 232.868 tấn, nấm đùi gà 441.869 tấn, nấm bụng dê 108.200 tấn, nấm đầu khỉ 57.231 tấn, và các loại khác đạt 300.000 tấn Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu nấm lớn, cung cấp hàng triệu tấn nấm mỗi năm cho các nước phát triển, mang lại nguồn ngoại tệ hàng tỷ đô la Để đối phó với sự cạn kiệt nguồn nguyên liệu tự nhiên, Trung Quốc đã áp dụng kỹ thuật “Khuẩn thảo học” trong trồng nấm, sử dụng cỏ và cây thân thảo thay cho gỗ rừng.

2.2.2 Tình hình sản xuất nấm ăn tại Việt Nam

Tổng sản lượng nấm ăn và nấm dược liệu của Việt Nam hiện đạt trên 250.000 tấn/năm, bao gồm nấm rơm 64.500 tấn, nấm mộc nhĩ 120.000 tấn, nấm sò 60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm Linh chi 300 tấn, và các loại nấm khác 700 tấn Kim ngạch xuất khẩu nấm, chủ yếu là nấm muối, nấm sấy khô, nấm đóng hộp và nấm tươi, đạt 60 triệu USD/năm Việt Nam hiện đang nuôi trồng 6 loại nấm phổ biến tại nhiều địa phương.

Nấm rơm trồng ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, ) chiếm 70% sản lượng nấm rơm cả nước.

Mộc nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam bộ (Đông Nai, Bình Phước, ) chiếm 50% sản lượng mộc nhĩ trong toàn quốc.

Nấm mỡ, nấm sò, nấm hương chủ yếu được trồng ở các tỉnh miền Bắc, sản lượng mỗi năm đạt khoảng 60.000 tấn.

Một số loại nấm khác như: nấm Trân châu, Kim châm, chân dài, đùi gà, Ngọc châm, sản lượng mỗi năm đạt khoảng 500 tấn.

Nấm dược liệu như Linh chi, Vân chi và Đầu khỉ đang được nuôi trồng tại một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh và Đà Lạt Mỗi năm, sản lượng nấm dược liệu đạt khoảng 150 tấn.

Ngoài ra miền Bắc hiện nay có một số doanh nghiệp đang sản xuất một số loại nấm chuyên biệt như: nấm kim châm trắng – Công

Giới thiệu về các loại nấm trong nghiên cứu

2.2.1 Giới thiệu về nấm kim châm Flammulina velutipes (Fr.) Sing

2.2.1.1 Giới thiệu chung về nấm kim châm (Flammulina velutipes)

Nấm kim châm (Enokitake) là một loại nấm ăn được, thường mọc trong tự nhiên ở những khu vực có khí hậu phù hợp Đây là một loại nấm đa dạng về chủng loại, sống hoại sinh trên gỗ, đặc biệt là gỗ cây lá rộng Nấm kim châm thường xuất hiện trên thân cây, gốc cây, gỗ vụn và mùn cưa.

Nấm kim châm, với hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao, đang được nuôi trồng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt phổ biến ở các nước châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc Sản xuất nấm kim châm đã tăng từ 143.000 tấn năm 1990 lên 285.000 tấn năm 1997, trong đó Nhật Bản dẫn đầu với sản lượng tăng từ 74.387 tấn năm 1991 lên 95.123 tấn năm 1997 Theo thống kê năm 2016, Trung Quốc đạt tổng sản lượng nấm lên tới 7.797.929 tấn, khẳng định vị thế dẫn đầu thế giới Sự gia tăng sản lượng nấm, đặc biệt là nấm kim châm, phản ánh nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và sự phát triển của nền kinh tế Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ nấm kim châm trong nước rất lớn, với hàng chục nghìn tấn phải nhập khẩu từ Trung Quốc mỗi năm.

2.2.1.2 Đặc điểm hình thái của nấm kim châm

Quả thể nấm kim châm thường mọc thành từng cụm trong tự nhiên, với mũ nấm có đường kính từ 2-3cm, màu trắng sữa hoặc vàng nhạt Khi còn non, mũ nấm có hình cầu, sau đó chuyển thành hình bán cầu, hình nón và cuối cùng là dạng xòe ô khi già Bề mặt mũ nấm có chất dính, tạo cảm giác bóng mềm mại Chân nấm hình trụ, rỗng, dài từ 5-18 cm, đường kính từ 0,2-0,8 cm, màu vàng nhạt ở đoạn trên và nâu ở đoạn dưới, với lông tơ ngắn Các giống nấm kim châm khác nhau có hình dạng và màu sắc khác nhau, có thể chia thành giống màu sẫm và giống màu vàng nhạt, bao gồm kim châm trắng và kim châm vàng.

Trong nuôi trồng nhân tạo, nấm kim châm mọc thành từng cụm với hình thái khác biệt so với tự nhiên, bao gồm chân nấm dài hơn và mũ nấm nhỏ hơn Chân nấm có đường kính từ 0,3 - 0,4 cm và chiều dài từ 13 - 20 cm, với màu sắc đoạn trên là trắng hoặc vàng nhạt và đoạn dưới sẫm màu hơn, có thể có hoặc không có lông tơ Dưới kính hiển vi, đảm bảo rằng bào tử nấm không màu, có hình dạng bầu dục hoặc trứng, kích thước từ 5-7 x 3.

- 4à liờn kết mắt xớch với nhau, dấu in của bào tử màu trắng.

Hình 2.1 Nấm kim châm nhân tạo – nấm kim châm trong tự nhiên

2.2.2 Giới thiệu về nấm ngọc châm Hypsizigus marmoreus

2.2.2.1 Giới thiệu chung về nấm ngọc châm (Hypsizigus marmoreus)

Nấm ngọc châm, hay còn gọi là nấm hải sản, là loại nấm được trồng trên nguyên liệu thực vật đã hoai mục Loại nấm này nổi bật với hương vị độc đáo, tương tự như thịt cua Mũ nấm có màu trắng hoặc nâu, với những vân đá đẹp mắt ở giữa, tạo nên sự hấp dẫn cho người tiêu dùng.

“marmoreus” nghĩa là đá cẩm thạch.

2.2.2.2 Đặc điểm hình thái nấm ngọc châm

Nấm Ngọc Châm thường mọc thành từng cụm từ 10 đến 20 cây, nhưng cũng có thể phát triển riêng lẻ với kích thước lớn, thân mập và rỗng Trong quá trình nuôi cấy nhân tạo, sự phát triển của nấm có sự khác biệt rõ rệt về số lượng và kích thước quả thể, tùy thuộc vào loại cơ chất môi trường và phương pháp nuôi trồng được áp dụng.

Cây nấm to mập có quả thể màu trắng muốt, trắng xám và nâu bóng, với mũ nấm lúc non hình cầu hay bán cầu, sau đó chuyển sang dạng ô Đường kính mũ nấm dao động từ 2 đến 7 cm Chân nấm có kích thước từ 1-2 cm x 8-15 cm, đôi khi dài tới 20 cm, nằm ở giữa mũ nấm Mũ nấm có vân đá đẹp mắt, trong khi phần thịt nấm có màu trắng và mềm đặc.

Sợi nấm non có màu trắng và chuyển sang vàng khi trưởng thành Trên giá thể nuôi trồng, sợi nấm phát triển thành búi chỉ bao quanh các hạt ngũ cốc, với màu vàng nhạt ở vùng trưởng thành.

Bào tử đớnh thứ sinh có hình dạng trong suốt, nhẫn và hình cầu với đường kính từ 4 đến 2 mm Dấu vết bào tử có màu trắng Khi nuôi cấy trên môi trường khoai tây, bào tử phát triển thành hệ sợi dày và trắng muốt.

Hình 2.2 Nấm ngọc châm trắng – Nấm ngọc châm nâu

2.2.3 Giới thiệu về nấm đùi gà (nấm sò vua) Pleurotus eryngii

2.2.3.1 Giới thiệu chung về nấm đùi gà

Nấm đùi gà, hay còn gọi là nấm sò vua, là một loại nấm có giá trị dinh dưỡng và dược học cao, với quả thể lớn và hình dạng đẹp, được mệnh danh là "King Oyster mushroom" Hiện nay, sản phẩm nấm tươi chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc, nhưng Trung tâm Công nghệ Sinh học Thực vật đã nghiên cứu và nuôi trồng nấm theo phương pháp truyền thống, sử dụng hỗn hợp gồm 43% bông phế thải, 43% mùn cưa, 6% bột ngô, 7% cám gạo và 1% CaCO3 trong điều kiện nhà lạnh nhân tạo (Đinh Xuân Linh, 2010).

2.2.3.2 Đặc điểm hình thái nấm đùi gà

Nấm Sò vua có kích thước từ 2-12cm, hình dáng ban đầu tròn lồi sau đó phẳng và đỉnh mũ nấm sẽ lõm xuống khi già Bề mặt mũ nấm bóng, có màu nâu đen khi non và chuyển sang trắng xám khi trưởng thành, với vành giữa có sợi nâu đen tỏa ra Khi còn non, mếp mũ cuộn vào trong, nhưng khi trưởng thành lại lượn sóng hoặc xẻ thùy Thịt nấm dày, phiến nấm xếp sát nhau và phát triển men xuống cuống Chân nấm màu trắng, kích thước từ 2-8 x 0,5-3cm, với bụi bào tử màu trắng và bào tử hình elip trụ có kích thước 3.

Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

2.3.1 Nấm kim châm Flammulina velutipes (Fr.) Sing

2.3.1.1 Ảnh hướng yếu tố ngoại cảnh tới sinh trưởng, phát triển nấm kim châm

Cũng như các loại nấm khác, nấm kim châm cũng bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sinh trưởng và phát triển:

Nồng độ pH môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của nấm, pH thích hợp cho nấm kim châm từ 4 – 7 (Nguyễn Lân Dũng, 2010)

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme, từ đó tác động đến quá trình trao đổi chất và sự sinh trưởng của nấm Nó cũng ảnh hưởng đến khả năng chống chịu bệnh dịch của nấm Phạm vi nhiệt độ để ra quả thể thường hẹp hơn so với phạm vi nhiệt độ sinh trưởng sinh dưỡng của nấm Đặc biệt, nấm kim châm có khả năng phát triển sợi trong khoảng nhiệt độ từ 3 đến 30 độ C, với nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển sợi là 20 độ C.

Nhiệt độ lý tưởng để kích thích sự phát triển của nấm kim châm là 25 độ C Trong giai đoạn ra quả thể, cần có sự chênh lệch nhiệt độ nhằm kích thích sự hình thành mầm và kéo dài chân nấm Nhiệt độ phù hợp cho quá trình này là khoảng 25 độ C.

Để sản xuất nấm thương phẩm đẹp, nhiệt độ cần duy trì ở mức 10 - 14 độ C, và hạ xuống 3 - 8 độ C trong giai đoạn ra quả thể nhằm kéo dài thân nấm (Martin Hofrichte, 2010) Độ ẩm cũng rất quan trọng cho sự phát triển của hệ sợi và năng suất chất lượng nấm, với độ ẩm trong cơ chất thông thường dao động từ 60 - 70%.

Trong quá trình nuôi sợi nấm kim châm, độ ẩm duy trì ở mức 65 - 75%, trong khi giai đoạn phát triển quả thể yêu cầu độ ẩm cao hơn, khoảng 85 - 95% Độ ẩm nguyên liệu lý tưởng cho nấm kim châm nằm trong khoảng 60 - 65% Đối với độ ẩm không khí, mức 60 - 70% là phù hợp trong giai đoạn nuôi sợi, còn trong giai đoạn ra quả thể, độ ẩm không khí cần đạt từ 80 - 85% Mặc dù ánh sáng không cần thiết trong quá trình sinh trưởng, giai đoạn ra quả thể lại cần ánh sáng khuếch tán khoảng 800 lux để phát triển tốt.

Nồng độ CO2 đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của nấm, đặc biệt trong giai đoạn ươm sợi, cần đảm bảo môi trường thông thoáng Khi hàm lượng CO2 đạt 0,114% - 0,152%, sự phát triển của mũ nấm bị ức chế, dẫn đến chân nấm dài hơn Trong giai đoạn phát triển quả thể nấm kim châm, nếu nấm mọc ra khỏi miệng chai 2-3 cm, cần đặt ống giấy vào để tăng cường nồng độ CO2 Biện pháp này giúp ức chế sự phát triển của mũ nấm, từ đó làm cho chân nấm kim dài hơn so với chân nấm kim dại.

2.3.1.2 Ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng của nấm kim châm

Nấm kim châm, giống như nhiều loại nấm khác, phát triển trên thực vật hỏng hoặc hoai mục giàu cellulose, với khả năng phân hủy mạnh các hợp chất hữu cơ Là loài dị dưỡng, nấm cần một lượng carbon để phát triển, trong đó các nguồn carbon chính bao gồm Monosaccharide, Oligosaccharide và Polysaccharide, thường ở dạng đường như Glucose, Saccharose, Galactose, tinh bột và Cellulose Nghiên cứu cho thấy sợi nấm phát triển tốt nhất ở nồng độ đường 1%.

Trong giai đoạn mầm quả thể, sự tăng trưởng của nấm phụ thuộc chủ yếu vào nguồn dinh dưỡng carbon Nghiên cứu cho thấy nấm phát triển tốt hơn khi được nuôi trồng trên môi trường hỗn hợp đường so với môi trường chỉ có một loại đường.

Nitơ là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của sợi nấm, cần thiết để tạo thành axit amin và axit nucleic Thiếu hụt nitơ sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của quả thể nấm kim châm Để thúc đẩy sự phát triển của hệ sợi nấm, cần bổ sung nitơ trong môi trường nuôi trồng, giúp rút ngắn thời gian thu hoạch và tăng năng suất sản phẩm Hệ sợi nấm kim châm có thể tận dụng các nguồn nitơ như đạm để phát triển hiệu quả.

10 hữu cơ, axit amin, và các loại đạm vô cơ Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ C/N trong môi trường nuôi nấm kim châm có tỷ lệ 20-40:1.

Khoáng và vitamin cũng vô cùng quan trọng với nấm kim châm Các nguồn khoáng của nấm kim châm:

+ Muối vô cơ: đây là nguồn khoáng không thể thiếu trong sinh trưởng phát dục của nấm;

Photpho là một nguyên tố thiết yếu cho việc tổng hợp ATP, nucleic axit và photpho lipit Nồng độ tối ưu của photpho cho sự phát triển của nấm là 0,004M (Miles et al., 1993).

Kali là một nguyên tố quan trọng, đóng vai trò như cofactor trong nhiều enzyme thiết yếu cho quá trình phân hủy nguyên liệu của nấm Nồng độ kali lý tưởng để hỗ trợ sự sinh trưởng của nấm dao động từ 0.001 đến 0.004M (Miles et al., 1993).

Lưu huỳnh là nguyên tố thiết yếu cho sự sinh trưởng của nấm, với nguồn cung cấp chủ yếu từ các muối như FeSO4 và MgSO4, nồng độ lý tưởng khoảng 0,001 – 0,006M Ngoài ra, lưu huỳnh còn tham gia vào cấu trúc của các enzyme và amino acid quan trọng như cystein và methionin (Miles et al., 1993).

Ngoài ra Mg, Cu, Zn, Fe cũng không thể thiếu đối với sự sinh trưởng của sợi nấm (Miles et al., 1993)

Vitamin cho giai đoạn ra quả thể cao hơn ở giai đoạn sinh trưởng sợ nấm. Vitamin có hoạt tính xúc tác và giữ chức năng như một coenzyme

Ngoài ra nấm kim châ cũng cần một lượng nhỏ các nguyên tố vi lượn và một số loại vitamin B1, B2 (Nguyễn Lân Dũng, 2010).

2.3.2 Nấm ngọc châm Hypsizigus marmoreus

2.3.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng của nấm ngọc châm pH môi trường ảnh hưởng đến hoạt tính của Enzyme trong nấm và khả năng hòa tan các hợp chất vì vậy pH thích hợp cho các loại nấm phá gỗ là 4,5 – 6,5 và với Ngọc Châm pH thích hợp là 5,5 – 6,5.

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme, từ đó tác động đến quá trình trao đổi chất và sự sinh trưởng của nấm Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng đến khả năng chống chịu bệnh dịch của nấm Đối với nấm ngọc châm, giai đoạn phát triển sợi diễn ra hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 9 đến 30 o C, với các giống nấm ngọc châm có nguồn gốc từ Nhật Bản phát triển tốt nhất trong khoảng 23 đến 27 o C.

Hệ sợi của 11 loại nấm có nguồn gốc từ Châu Âu phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 23-28°C, với nhiệt độ tối ưu là 21-24°C Độ ẩm đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi trồng nấm, ảnh hưởng đến sự phát triển hệ sợi và năng suất chất lượng nấm Mỗi loại nấm có yêu cầu độ ẩm khác nhau, nhưng độ ẩm lý tưởng cho quá trình nuôi trồng là từ 60-65% Trong giai đoạn nuôi sợi, độ ẩm không khí nên duy trì ở mức 60-70%, trong khi giai đoạn phát triển quả thể cần độ ẩm cao hơn, khoảng 85-90%.

Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nấm ngọc châm không cần ánh sáng mạnh vì điều này có thể kìm hãm sự phát triển của nấm Tuy nhiên, khi bước vào giai đoạn ra quả thể, cần cung cấp ánh sáng khuếch tán để hỗ trợ quá trình này (Miles, 1993) Đặc biệt, nồng độ CO2 khoảng 0,6% sẽ thúc đẩy sự sinh trưởng của nấm, trong khi nồng độ từ 0,4 – 0,6% lại ức chế sự hình thành mầm quả thể Nồng độ CO2 từ 0,2 – 0,4% có thể dẫn đến quả thể có chân dài và mũ nhỏ, mỏng (Vedder, 1978).

2.3.2.2 Ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng của nấm ngọc châm

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: giá thể trồng ba loại nấm kim châm, nấm ngọc châm, nấm đùi gà.

 Giống Nấm kim châm: Flammulina velutipes (Fr.) Sing giống cấp 3 dạng dung dịch, do Viện Di Truyền cung cấp;

 Giống Nấm đùi gà: Pleurotus eryngii giống cấp 3 trên cơ chất hạt, do Viện

 Giống Nấm ngọc châm: Hypsizygus marmoreus giống cấp 3 trên cơ chất hạt, do Viện Di Truyền cung cấp;

 Cơ chất trồng: mùn cưa, lõi ngô, đã qua xử lý đảo ủ theo quy chuẩn của Viện Di Truyền;

 Phụ gia gồm: cám gạo, cám mỳ, cám ngô, đường, bột nhẹ (CaCO 3 );

 Điều kiện trồng: nhà lạnh điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ CO2 trong không khí tại Trạm Thực Nghiệm Nấm Văn Giang.

 Nấm kim châm trắng (nhiệt độ - độ ẩm): giai đoạn nuôi sợi: 20 o C – 65%, giai đoạn kích ra quả thể: 11 o C –85%, giai đoạn nuôi quả thể

 Nấm đùi gà: giai đoạn nuôi sợi: 25 o C – 60%, giai đoạn kích ra quả thể: 11 o C – 95%, giai đoạn nuôi quả thể: 13 o C – 90%

 Nấm ngọc châm: giai đoạn nuôi sợi: 21 o C – 65%, giai đoạn kích ra quả thể: 13 o C – 85%, giai đoạn nuôi quả thể 15 o C – 85%.

Địa điểm nghiên cứu

Thời gian thí nghiệm: từ tháng 11/2017 - tháng 8 / 2018; Địa điểm thực hiện: Trạm Thực Nghiệm Nấm Văn Giang – Xã Liên Nghĩa – Văn Giang.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất, phụ gia đến năng suất chất lượng nấm kim châm trắng Flammulina velutipes (Fr.) Sing.

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất, phụ gia đến năng suất chất lượng nấm đùi gà (nấm sò vua) Pleurotus eryngii.

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất, phụ gia đến năng suất chất lượng nấm ngọc châm (nấm hải sản) Hypsizygus marmoreus.

Phương pháp nghiên cứu

Cả 6 thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu RCD (ngẫu nhiên hoàn toàn) với

3 lần nhắc lại, mỗi công thức 30 bịch.

3.4.2 Công thức và sơ đồ bố trí thí nghiệm

Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn giá thể đến năng suất chất lượng nấm kim châm trắng Flammulina velutipes (Fr.) Sing.

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất đến năng suất chất lượng nấm kim châm trắng.

Tỉ lệ phối trộn cơ chất mùn cưa, lõi ngô (%):

CC1: 50% mùn cưa – 40% lõi ngô (ĐC);

CC2: 60% mùn cưa – 30% lõi ngô;

CC3: 45% mùn cưa – 45% lõi ngô;

CC4: 30 % mùn cưa – 60 % lõi ngô.

Ghi chú: nền chất phụ gia (10%) bao gồm: 4,5% cám ngô, 1,5% cám mỳ, 3% cám gạo, 0,5 % đường,

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phụ gia đến năng suất chất lượng nấm kim châm trắng

Ghi chú: nền cơ chất bao gồm: 45% mùn cưa và 45% lõi ngô

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn giá thể đến năng suất chất lượng nấm đùi gà (nấm sò vua) Pleurotus eryngii

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất đến năng suất chất lượng nấm đùi gà

Tỉ lệ phối trộn cơ chất mùn cưa, lõi ngô, bã mía (%):

CC1: 35% mùn cưa – 35% lõi ngô – 25% bã mía (ĐC);

CC2: 25% mùn cưa – 55% lõi ngô – 15% bã mía;

CC3: 55% mùn cưa – 30% lõi ngô - 10% bã mía;

CC4: 70% mùn cưa – 20% lõi ngô – 15% bã mía.

Ghi chú: nền phụ gia (5%) bao gồm: 0,8% cám ngô – 1,6% cám mỳ - 2,4% cám gạo – 0% đường – 0,2% bột nhẹ

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phụ gia đến năng suất chất lượng nấm đùi gà

Ghi chú: nền cơ chất bao gồm: 55% mùn cưa - 30% lõi ngô – 10% bã mía

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn giá thể đến năng suất chất lượng nấm ngọc châm (nấm hải sản) Hypsizygus marmoreus

Thí nghiêm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất đến năng suất chất lượng nấm ngọc châm (nấm hải sản)

 Tỉ lệ phối trộn cơ chất mùn cưa, lõi ngô (%):

CC1: 50% mùn cưa – 40% lõi ngô (ĐC);

CC2: 30% mùn cưa – 60% lõi ngô; CC3:

CC4: 45% mùn cưa – 45% lõi ngô.

Ghi chú: nền phụ gia (10%) bao gồm: 1,4% cám ngô – 2,3% cám mỳ - 6% cám gạo – 0% đường – 0,3% bột nhẹ

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phụ gia đến năng suất chất lượng nấm ngọc châm (nấm hải sản)

Ghi chú: nền cơ chất bao gồm: 45% mùn cưa - 45% lõi ngô

3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.2.1 Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

- Thời gian sinh trưởng của hệ sợi và quả thể

 Thời gian xuất hiện sợi nấm bắt đầu sinh trưởng phủ mặt.

 Thời gian sinh trưởng tính từ khi cấy đến khi sợi nấm phủ kín bịch

 Thời gian bắt đầu xuất hiện quả thể.

 Thời gian xuất hiện quả thể trưởng thành (ngày) tính từ khi cấy giống đến khi trưởng thành

 Thời gian quả thể thành thục

- Mật độ hệ sợi nấm

- Động thái tăng trưởng của hệ sợi và quả thể

Tốc độ mọc của hệ sợi nấm được tính bằng công thức V = D/T, trong đó V là tốc độ mọc, D là khoảng cách mà hệ sợi nấm phát triển, và T là thời gian từ khi sợi nấm bắt đầu phát triển cho đến khi bao phủ hoàn toàn Thời gian phát triển được đo bằng số ngày cần thiết để đạt được trạng thái này.

3.4.2.3 Chỉ tiêu sâu bệnh hại

 Đối tượng bệnh hại: nấm mốc trắng, nấm mốc xanh, nấm mốc đen

 Đôi tượng sâu hại: ruồi

 Mức độ bị hại: nặng, nhẹ (%).

 Tỉ lệ bịch bị nhiễm.

3.4.2.4 Chỉ tiêu về chất lượng cảm quan

 Được đánh giá qua 02 giai đoạn : thu nấm lần 01 và thu nấm lần 02 được đánh giá qua các chỉ tiêu.

 Quả thể: đường kính, chiều dài chân

 Thân nấm (đùi gà) : đường kính thân, đường kính mũ nấm

 Màu sắc, độ chắc thân nấm, mũ nấm

 Tỉ lệ cây nấm bị dị dạng( to nhỏ, mập gầy, độ cong)

3.4.2.5 Chỉ tiêu về năng suất

 Tổng số cụm nấm/ bịch, tổng số quả thể/bịch

 Số quả thể trên một cụm nấm,

 Khối lượng một cụm nấm (gam)

 Năng suất bịch : khối lượng nấm thu được/ bịch

 Năng suất thực thu theo bịch => 1000 bịch

 Năng suất trung bình thực tế/ công thức so với năng suất lý thuyết.

 Khối lượng trung bình /bịch (gam/bịch)

3.4.2.6 Chỉ tiêu hạch toán kinh tế

3.4.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Thời vụ trồng: vì đây là những loại nấm ưa điều kiện phòng lạnh sâu vì vậy khi có phòng lạnh ta trồng được quanh năm.

Giá thể cơ chất: được đảo ủ theo quy chuẩn của Viện Di Truyền

Phối trộn giá thể theo từng công thức của từng nội dung thí nghiệm

Bịch được đóng bằng máy sử dụng túi PP chịu nhiệt với kích thước 17 cm x

33 cm x 0,05 cm, trọng lượng 0,7 – 1 kg

Hấp bịch khử trùng: theo quy chuẩn của Viện Di truyền

Cấy giống nấm được thực hiện trong môi trường khử trùng theo quy chuẩn của Viện Di Truyền Ươm sợi, với các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng loại nấm.

Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng 5 bịch/ công thức thí nghiệm, lấy mẫu theo 5 điểm của đường chéo

3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

Phân tích các chỉ tiêu trên dựa vào phần mềm IRRISTAT 4.0, Microsoft Excel 2013…

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Biswas P. (2011). Evaluation of Brewers' Spent Grain as Low-cost Substrate for the Cultivation of Pleurotuseryngii (King Oyster Mushroom). The Graduate School, University of Wisconsin-Stout.https://issuu.com/gekko1984/docs/evaluation_of_brewers__spent_grain Link
1. Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Duy Trình và Ngô Xuân Nghiễn (2012). Kỹ thuật trồng và chế biến nấm ăn nấm dược liệu. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Đường Hồng Dật (2003). Kỹ thuật trồng nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò, nấm hương.Nhà xuất bản Hà Nội Khác
3. Lưu Minh Loan (2016). Bước đầu nghiên cứu xử lý lõi ngô làm cơ chất nuôi trồng nấm sò trắng (Pleurotus florida). Tạp chí Khoa học ĐHQG các khoa trái đất và môi trường. 32 (1). tr. 254 – 259 Khác
4. Nguyễn Lân Dũng (2004). Công nghệ nuôi trồng nấm. tập 01,02. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Thị Bích Thùy (2016). Đánh giá sinh trưởng và năng suất của nấm sò vua (Pleurotus eryngii (DC.Fr) Quel) trên nguyên liệu nuôi trồng khác nhau. Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam. 14 (5). tr. 816-823 Khác
6. Nguyễn Thị Thu Trang và Lê Duy Thắng (2009). Nghiên cứu thành công một số loại nấm mới: nấm Ngọc châm. Trường Đại học khoa học tự nhiên TP.HCM Khác
7. Trịnh Tam Kiệt (2010). Hệ thống của nấm tới các taxon lớn theo quan điểm hiện đại. Di truyền học và ứng dụng - Chuyên san Công nghệ sinh học. Tr. 72-77 Khác
8. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam. Tập 01. Tái bản lần thứ 2. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Khác
9. Trịnh Tam Kiệt (2012). Nấm lớn ở Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Khác
10. Võ Hoàng Anh Thy (2017). Nghiên cứu tỷ lệ phối trộn rơm rạ, bã mía để sản xuất giá thể và sử dụng giá thể để trồng rau. Tạp chí khoa học Đại học Thủ Dầu Một. 03 (34) – 2017.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
11. Akyuz M. and A. Yildiz (2007). Cultivation of Pleurotus eryngii (DC. ex Fr Quel on agricultural wastes. Philippine Agricultural Scientist, 90(4).pp.346-350 Khác
13. Cha W.S., S.S. Park, S.J. Kim and D. Choi (2010). Biochemical and enzymatic properties of a fibrinolytic enzyme from Pleurotus eryngi iculitvated under solid- state conditions using corn cob. Bioresource Technology, (101). pp. 6475-6481 Khác
14. Chang S. T. (2006). The world mushroom industry: Trends and technological development. International Journal of Medicinal Mushrooms, (8). pp. 297-314 Khác
15. Chang S. T. (2008). Overview of mushroom cultivation and utilization as functional foods . Mushrooms as Functional Foods. pp.1-33 Khác
16. Cheng K.F. and P.C. Leung (2008). General review of polysaccharopeptides (PSP) from C. versicolor: pharmacological and clinical studies. Cancer therapy, (6). pp. 117-130 Khác
17. Hassan F.R.H., G.M. Medany and S.D. Hussein (2010). Cultivation of the king oyster mushroom (Pleurotus eryngii )in Egypt. Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 4(1). pp. 99-105 Khác
18. Hassan F.R.H., M.M. Ghada and A.T.M. El-Kady (2012). Mycelial Biomass Production of Enoke Mushroom (Flammulina velutipes) by Submerged Culture, Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 6(7). pp. 603-610 Khác
19. Horr W.H. (1936). Utilization of galactose by Aspergillus niger and penicillium glaucum. Plant physiology,(11). pp. 81 – 99 Khác
20. Ikekawa T. (1995). Bunashimeji Hypsizygus marmoreus antitumor activity of extract and polysacharides. Food review International 11 (1). pp . 2007 – 2009 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w