1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.

54 897 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,39 MB

Nội dung

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI THỂ HUỲNH Đề tài: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG

Trang 1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THẾ HUỲNH

Đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN

VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ỚT LAI GL1-1 VỤ XUÂN- HÈ

NĂM 2014 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

Khoá học : 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN, 2014

Trang 2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỂ HUỲNH

Đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN

VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ỚT LAI GL1-1 VỤ XUÂN- HÈ

NĂM 2014 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

THÁI NGUYÊN, 2014

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một công trình nghiên cứu nào

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ các nguồn gốc, xuất xứ

Tác giả luận văn

Vi Thế Huỳnh

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Nông học đã dìu dắt và truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học, giúp tôi

có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như trong tu dưỡng đạo đức

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Nguyễn Minh Tuấn và cô Th.S Đặng Hiệp Hòa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị trong bộ môn Rau – Viện Nghiên Cứu Rau Quả đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả khóa luận

Vi Thế Huỳnh

Trang 5

MỤC LỤC

MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục đích và yêu cầu 2

1.2.1 Mục đích 2

1.2.2.Yêu cầu 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Nguồn gốc, phân bố cây ớt và phân loại ớt 4

2.1.1 Nguồn gốc, phân loại 4

2.1.2 Phân loại 4

2.2 Đặc điểm thực vật học của cây ớt 5

2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam 6

2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới: 6

2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt tại Việt Nam: 9

2.4 Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người 11

2.5 Sự dinh dưỡng qua lá và tình hình sử dụng phân bón lá 12

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 16

3.1 Đối tượng nghiên cứu 16

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16

3.3 Vật liệu thí nghiệm 16

3.4 Nội dung nghiên cứu 17

3.5 Phương pháp nghiên cứu 17

3.5.1 Bố trí thí nghiệm 17

Trang 6

3.5.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc 18

3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu 20

3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu 21

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22

4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến sinh trưởng phát triển của

giống ớt lai GL1-1 trong điều kiện vụ Xuân hè 2014 tại Gia Lâm- Hà Nội 22

4.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chiều cao cây

giống ớt GL1-1 22

4.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến đường kính

tán lá giống ớt GL1-1 25

4.4.3 Tình hình sâu bệnh hại trên ớt ở thí nghiệm xử lý chế phẩm bón lá 27

4.4.4 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất ớt 29

4.4.5 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến phẩm chất

ớt quả tươi lúc chín 32

4.4.6 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm sử dụng chế phẩm bón lá 33

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35

5.1 Kết luận 35

5.2 Đề nghị 35

Trang 7

NSLT : Năng suất lý thuyết

NSTT : Năng suất thực thu

WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất ớt trên thế giới giai đoạn 2009 – 2012 7

Bảng 2.2 Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012 8 Bảng 2.3 Diện tích trồng, năng suất và sản lượng của cây ớt tại một số tỉnh phía Bắc 11

Bảng 3.1 Loại phân và lượng phân cho từng công thức 17

Bảng 3.2 Tỷ lệ phân trong các lần bón cho ớt GL1-1 18

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến động thái tăng trưởng

chiều cao cây giống ớt lai GL1-1 vụ xuân hè năm 2014 23

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái tăng trưởng

đường kính tán lá giống ớt GL1-1 25

Bảng 4.3 Tình hình sâu bệnh hại trên thí nghiệm phun chế phẩm bón lá 28

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của cây ớt 29

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu

đánh giá phẩm chất ớt 32

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế khi phun các chế phẩm bón lá 33

Trang 9

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Diện tích, năng suất ớt trên thế giới giai đoạn 2009 – 2012 8

Hình 2.2 Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 -2012 9 Hình 4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến chiều cao cây

giống ớt lai GL1-1 vụ xuân hè năm 2014 23

Hình 4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến đường kính tán lá

giống ớt GL1-1 vụ xuân hè năm 2014 26

Hình 4.3 Biểu đồ biểu diễn tình hình sâu bệnh hại trên cây ớt ở thí nghiệm phun chế phẩm bón lá 28

Hình 4.4 Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến yếu tố số quả

trên cây của giống ớt lai GL1-1 30

Hình 4.5 Ảnh hưởng của các chế phẩm bón lá đến năng suất thực thu

của cây ớt 31

Trang 10

PHẦN 1

MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề

Cây ớt là một trong các loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao được sử dụng tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới Ớt được trồng rộng rãi từ 550 vĩ độ bắc đến 550 vĩ độ nam, đặc biệt ở các nước châu Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia [7]

Hiện nay có khoảng 50 giống ớt khác nhau có tên gọi rất khác nhau tuỳ hình dạng hay đặc tính, như ớt sừng trâu, ớt cựa gà, ớt cà, ớt Chỉ thiên, ớt hiểm, ớt ngọt Các nghiên cứu y học cho thấy: trong ớt có chứa nhiều loại vitamin: C, B1, B2, và các acid amin cần thiết cho cơ thể Mỗi 100 g ớt cay tươi chứa tới 144 mg vitamin C, đứng đầu trong các loại rau tươi Lượng vitamin C phong phú có khả năng khống chế bệnh tim mạch, xơ cứng động mạch và giảm cholesterol Hoạt chất Capsaicin tạo nên vị cay nóng trong quả

ớt có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất Endorphin, giúp giảm đau khớp và dây thần kinh, tiêu diệt các tế bào ung thư

Còn theo Đông y vị cay, tính nóng của quả ớt có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực - chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư ) Rễ ớt giúp hoạt huyết, tán thũng Lá ớt

vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu Ở Thái Lan, ớt còn được dùng làm thuốc long đờm, trị giun gián cho trẻ em và làm thuốc hạ nhiệt [11]

Trong cơ cấu các chủng loại rau trồng chủ lực ở nước ta hiện nay, ớt cay thuộc nhóm cây phổ biến nhất Sản phẩm ớt được sử dụng đa dạng: ăn tươi, chế biến dưới dạng bột, tương (past), muối chua đóng lọ nguyên quả, muối mặn… với đặc điểm này cây ớt khắc phục được tính rủi ro của thị trường, giữ giá cả ổn định, đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt không những ở phía

Trang 11

Nam mà đã được mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc Theo Tổng cục Thống kê, diện tích ớt cay trồng trên đất nông nghiệp cả nước năm 2000 là

4783 hecta, năm 2010 đã đạt xấp xỉ 9600 ha, với mức tăng 5%/ năm Năm

2012 Việt Nam xuất khẩu khoảng 78.500 tấn ớt khô với giá trị 233 triệu USD, nằm trong top 20 mặt hàng nông sản xuất khẩu chính [11]

Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay phân bón lá được nông dân sử dụng khá phổ biến nhất là ở các vùng chuyên canh rau màu, trồng hoa cây cảnh, cây ăn quả và trên một số cây lương thực thực phẩm Phân bón lá có tác dụng kích thích sinh trưởng, tăng khả năng đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu quả, tăng năng suất chất lượng nông sản, kéo dài thời gian bảo quản…Nếu so với phân bón gốc thì phân bón lá có giá thành rẻ hơn rất nhiều, sản phẩm lại

đa dạng về chủng loại, khi cần phun ở giai đoạn sinh trưởng nào của cây trồng

cũng có thể mua được

Với mục đích nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho giống ớt cay lai GL1-1 mà hạn chế được lượng phân bón dư thừa trong đất, được sự đồng ý của Bộ môn, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Minh Tuấn chúng tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm

phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân-Hè năm 2014 tại Gia Lâm, Hà Nội”

Trang 12

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống ớt lai GL1-1

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống ớt cay GL1-1

-Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

Trang 13

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân bố cây ớt và phân loại ớt

2.1.1 Nguồn gốc, phân loại

Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì cây ớt được con người biết đến từ xa xưa, người ta đã tìm thấy quả ớt khô trong ngôi mộ cổ ở Peru hàng ngàn năm trước đây Nhiều tác giả khẳng định, cây ớt có nguồn gốc từ nhiệt đới của Châu Mỹ và được trồng trọt lâu đời ở Peru, Mêhico Trung tâm khởi nguồn của ớt có thể là Mêhico và trung tâm thứ hai là Guatemla Cây ớt được phần bổ rộng rãi khắp Châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt

Ở Châu Âu mãi đến thế kỷ XVI cây ớt mới được biết tới nhờ Churixtop Côlông đưa vào Tây Ban Nha Từ đây, cây ớt được phát tán rộng ra đến các vùng Địa Trung Hải đến nước Anh, Trung Âu trong những năm cuối thế kỷ XVI Sau đó những người Bồ Đào Nha mang ớt từ Braxin đến Ấn Độ vào năm 1885 Khu vực Châu Á, cuối thế kỷ XIV cây ớt đã được trồng ở Trung Quốc và lan rộng qua Nhật Bản, Triều Tiên vào đầu thế kỷ XV Các giống ớt trồng ở các vùng này thuộc nhóm cay hoặc hơi cay Ở Đông nam Á như Inđônêxia, cây ớt được trồng sớm hơn ở Châu Âu và hiện nay đã bao phủ toàn

bộ khu vực với dạng ớt cay là chủ yếu Trong khu vực này có nhiều giống ớt địa phương được hình thành để phục vụ cho từng mục đích sử dụng khác nhau Nước ta cây ớt do người Pháp đưa sang, chưa có nhiều nghiên cứu đầy

đủ về lịch sử trồng trọt cây ớt cay ở nước ta, nhưng căn cứ vào sự đa dạng của các giống địa phương đã khẳng định ớt được trồng từ rất lâu đời

2.1.2 Phân loại

Ta có thể dựa vào hệ thống phân loại thực vật, vào số lượng nhiễm sắc thể, hoặc nguồn gốc xuất xứ, bộ phận sử dụng, mùa vụ Có thiều quan điểm khác nhau nhưng theo bảng phân loại mới nhất thì ớt thuộc họ cà, có 5 loại

Trang 14

được trồng chính trong số 30 Nguồn gen thực vật rất phong phú về số lượng

và đa dạng về chủng loại Để phân biệt chúng loài Bao gồm loài Capsicum

annuum L, loại C Frutescens L; loài C.chinense Jacquin; loài Willdenon var

pendulum L và loài C.pubescens Ruiz and Pavon Mêhicô là trung tâm khởi nguồn của C.annuum và Guatêmana là trung tâm thứ hai và loài C annuum l

thông dụng nhất thế giới

Các loại ớt trồng trọt của chi Capsicum thường được phân biệt qua đặc điểm hoa và quả Theo Heiser và Smith (1953) C.annuum là cây trồng hàng năm, mỗi đốt có 1 quả, còn C frutescens là cây nhiều năm Loài C annuum L

gồm 2 nhóm phổ biến là ớt cay (quả to, dài) và ớt ngọt (Sweet pepper)

2.2 Đặc điểm thực vật học của cây ớt

Ớt thuộc chi Capsicum, họ cà Solanaceae với gần 100 loài khác nhau

Có rất nhiều giống khác nhau dựa vào hình dạng, màu sắc, độ cay và vị trí của qủa Bailey (1949) đã chia ớt thành 5 nhóm chính dựa vào hình dạng quả:

Cerasiforme: Là những giống ớt có dạng quả nhỏ, rất cay

Conoides: Quả ớt cay, có dạng hình nón hoặc dạng hình thuôn

Fasciculatum: Quả mọc thành chùm, khi chín có màu đỏ và đặc biệt rất cay Longum: Quả ớt dài, rũ xuống, cay

Grossum: Quả to, có dạng hình chuông hay còn gọi là ớt ngọt quả rỗng,

thường có màu đỏ hoặc vàng, thích hợp cho việc chế biến các món ăn

Đặc điểm thực vật học của cây ớt có thể được tóm tắt như sau:

- Rễ: Rễ ớt ăn nông và kém chịu úng Rễ tập trung chủ yếu ở tầng đất

0 – 30 cm Rễ ớt có khả năng phát triển rễ phụ đặc biệt khi cấy chuyển

- Thân: Thân ớt phát triển ở dạng thân bụi Khi non thân mềm, khi già thân hoá gỗ Trên thân phân nhiều cành nhánh Chiều cao cây từ 50 – 150 cm

- Lá: Ớt có dạng là đơn, mặt lá nhẵn, kích thước thay đổi phụ thuộc vào giống Lá ớt có dạng oval hoặc hơi dài, không có răng cưa, không có lông, mỏng, kích thước trung bình 1,5 – 12 cm x 0,5 – 7,5 cm

Trang 15

- Hoa: Hoa ớt thường mọc đơn, có 5 – 6 cánh màu trắng, số lượng hoa

từ 92 – 350 hoa/cây Hoa ớt thường mọc đơn và sinh ra sau nách lá ở cành thứ cấp Đài hoa có 5 – 6 cành màu trắng, tràng hoa có màu trắng, hoặc có màu tím nhạt, nhị hoa gắn vào tràng hoa và xoè ra, bao phấn thường mở, vòi nhuỵ thường dài hơn nhị hoa Bầu nhuỵ thường có 3 ngăn Cuống hoa dài 1 – 1,5

cm, ớt có tập tính nở hoa và đậu quả sớm hơn trong điều kiện ngày ngắn

- Quả: Quả ớt thuộc dạng quả mọng có cuống ngắn và to Dạng quả rất khác nhau từ dạng quả tròn tới dạng quả thon dài và thon đầu bóp nhọn lại, kích thước quả cũng rất khác từ rất nhỏ đến quả có kích thước lớn như quả ớt ngọt Quả mọc xuôi (chỉ địa) hoặc thẳng đứng (chỉ thiên), quả đơn Ớt có màu sắc, hình dạng và kích thước quả rất khác nhau Khi quả xanh có màu xanh hoặc tím, khi chín có màu vàng da cam hoặc đỏ

- Hạt: Hạt ớt có trong quả chín cũng như trong quả xanh Hạt thường tập trung dày đặc dọc theo ruột quả Hạt ớt có dạng tròn det, mặt không nhẵn, màu vàng sáng hoặc vàng đậm Trung bình 1 quả có khoảng 30 – 80 hạt

2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới:

Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt đã giữ một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là các nước có điều kiện khí hậu, đất trồng thích hợp Cây ớt được xem là một trong số những cây trồng quan trọng ở các vùng Nhiệt đới Diện tích và sản lượng ớt trên thế giới ngày càng tăng Theo FAO, năm 1994 diện tích trồng ớt toàn thế giới là 1,25 triệu ha, thì đến năm 2001 diện tích này đã tăng lên là 1,45 triệu ha và tăng lên đến 1,914 triệu ha vào năm 2012 với năng suất trung bình 16.2 tấn/ha Trong đó Châu Á vẫn là khu vực dẫn đầu cả về sản lượng lẫn diện tích với 60,5% diện tích và 64,8% sản lượng của toàn thế giới Các nước nhập khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Mêxicô, Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ [7]

Trang 16

Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu ớt lớn nhất thế giới, chiếm 25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc (24%), Tây Ban Nha (17%), Mexico (8%) Các nước nhập khẩu các sản phẩm từ ớt lớn nhất thế giới là các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc Trao đổi thương mại toàn cầu về ớt đạt gần 16% tổng sản phẩm gia vị, chiếm vị trí thứ hai chỉ sau cây hồ tiêu [7]

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất ớt trên thế giới giai đoạn 2009 – 2012

Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Châu lục

2009 2010 2011 2012 2009 2010 2011 2012

Thế giới 1.813.871 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.834 15.998 16.114 16.280 Châu Phi 324.070 301.182 321.053 363.937 9.051 8.726 7.866 7.929Châu Mỹ 218.093 218.976 217.917 212.670 16.121 17.627 16.939 19.009 Châu Á 1.145.356 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.770 16.767 17.364 17.522 Châu Âu 123.791 122.620 118.497 116.545 24.298 23.427 24.115 24.279 Châu Đại Dương 2.560 2.726 2.706 2.741 21.798 20.798 20.959 20.943

(Nguồn: FAOSTAT, 2014)[5]

Trên thế giới diện tích và năng suất ớt tăng dần qua các năm từ 2009 – 2012 Năm 2009 diện tích trồng ớt toàn thế giới đạt 1.813.871 ha, năm 2010 đạt

1.827.229 ha tăng 13.358 ha, năm 2011 đạt 1.865.626 ha tăng 38.397 ha so

với năm 2010, năm 2012 diện tích lên đến 1.914.685 ha tăng 49.059 ha so với năm 2011 Về năng suất toàn thế giớ tăng dần theo các năm từ 2009 – 2012

Cụ thể như sau Năm 2009 năng suất toàn thế giới đạt 15.834 kg/ha, năm

2010 đạt 15.998 kg/ha tăng 164 kg/ha Năm 2011 năng suất đạt 16.114 kg/ha tăng 116 kg/ha so với năm 2010 Năm 2012 năng suất đạt 16.280 kg/ha tăng 166kg/ha so với năm 2011

Châu Á có diện tích trồng ớt lớn nhất trong số các châu lục đạt từ 1.145.356

ha – 1.218.729 ha Năng suất đạt từ 16.770 – 17.522 kg/ha

Châu Đại Dương có diện tích trồng ớt nhỏ nhất toàn thế giới đạt từ 2.560 –

2.741 ha Năng suất giảm từ 21.798 - 20.943 kg/ha

Trang 17

Hình 2.1 Diện tích, năng suất ớt trên thế giới giai đoạn 2009 – 2012

Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indinexia, Thổ Nhĩ Kỳ … Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt của thế giới

Bảng 2.2 Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012

Trang 18

tăng 499.202 tấn so với năm 2009 Năm 2011 đạt 15.541.611 tấn tăng

540.108 tấn so với năm 2010 Năm 2012 đạt 16.023.500 tấn tăng 481.889 tấn

so với năm 2011

Nhật Bản là nước có sản lượng ở thấp nhất trong một số nước điển hình dao động 142.700 – 145.000 tấn từ 2009 – 2012

Hình 2.2 Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 -2012

Trong khẩu phần ăn hằng ngày của người dân Hàn Quốc, ớt là thành phần không thể thiếu Ước tính trung bình 1 người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8

kg ớt/năm[18] Ớt là loại rau chủ lực ở nước này Diện tích trồng ớt tươi đứng thứ 8 trong tốp 10 nước đứng đầu về diện tích trồng trọt Năm 2006 sản lượng

ớt tươi Hàn Quốc đạt 395,295 tấn, ớt khô là 116,915 tấn, năng suất ớt xanh của nước này rất cao đạt được 42,11 tấn/ha

2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt tại Việt Nam:

Ở nước ta cây ớt được đưa vào trồng trọt từ rất lâu đời, do thích hợp được nhiều vùng đất khác nhau nên khả năng mở rộng diện tích rất lớn, đặc biệt là những năm gần đây rất nhiều địa phương: Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Thanh Hóa … đã triển khai thành công mô hình trồng ớt xuất khẩu mở

ra hướng đi mới cho bà con nông dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng

để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá đem lại thu nhập cao Một số vùng còn xem

Trang 19

đây là cây xóa đói giảm nghèo điển hình là các huyện: Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc (Thanh Hóa), Quỳnh Phụ (Thái Bình)

Theo số liệu thống kê [14] năm 2012 diện tích trồng ớt của nước ta là 25.360 ha, sản lượng là 330.982 tấn, tăng 16.000 ha về diện tích và 240.000 tấn về sản lượng so với năm 2009

Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lớn như Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Năm 2011 diện tích trồng ớt Thái Bình cao nhất chiếm 10% diện tích và 14% sản lượng so với cả nước Trong giai đoạn trước năm 1990, nhiều vùng sản xuất ớt lớn được hình thành

để phục vụ cho xuất khẩu ớt Chỉ tính riêng mấy tỉnh miền Trung, vùng sản xuất hàng hoá có khoảng 3.000ha, có năm lên đến 5.700ha (1988), đảm bảo mỗi năm xuất sang thị trường Liên Xô (cũ) 4.500 tấn ớt bột [1]

Ở Thanh Hoá, cây ớt được trồng tập trung ở một số huyện như Thiệu Yên, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Thọ Xuân Năm 1983, toàn tỉnh thu được 50 tấn ớt khô, năm 1984 là 100 tấn [3]

Năm 1994 - 1995 Thừa Thiên Huế có diện tích trồng ớt là 600ha, năng suất trung bình là 10,6 tấn/ha, xuất khẩu khoảng 400 - 500 tấn ớt, ngoài ra còn được xuất theo con đường tiểu ngạch hàng trăm tấn [10]

Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn các tỉnh phía Bắc đã có trên 10 doanh nghiệp lớn sản xuất, chế biến và xuất khẩu ớt cay dưới các dạng khác nhau: xuất tươi (đông lạnh), muối mặn, muối chua, đóng lọ nguyên quả, ớt chiên, ớt sấy khô, ớt bột, tương ớt (paste) Điển hình là công ty chế biến nông sản Hải Dương, công ty GOC Bắc Giang, Công ty chế biến xuất nhập khẩu Rau Quả Thanh Hoá hàng năm xuất khẩu hàng nghìn tấn ớt cay đông lạnh và muối

Các giống ớt trồng cho xuất khẩu hiện nay đều theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, phần lớn là giống do các công ty nước ngoài cung ứng: Hotchilli, Redchilli (Công ty Seminis), Big hot P22 (Sygenta), L20, L22 (Công ty giống cây trồng Miền Nam)

Trang 20

Hiện nay cây ớt được coi là một trong năm loại cây trồng chủ lực trong chương trình chọn tạo giống rau của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 [11]

Bảng 2.3 Diện tích trồng, năng suất và sản lượng

của cây ớt tại một số tỉnh phía Bắc

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích, năng suất, sản lượng thấp nhất ở các địa

phương Diện tích 85 ha (2011) - 81 ha(2012), năng suất 70 tấn/ha(2011) - 94 tấn/ha(2012), sản lượng đạt 595 tấn(2011) - 760 tấn(2012)

2.4 Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người

Dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với môi trường và sức khoẻ con người Do bón quá dư thừa hoặc do bón đạm không đúng cách đã làm cho Nitơ và phospho theo nước xả xuống các thủy

Trang 21

vực là nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước Các chất gây ô nhiễm hữu cơ bị khử dần do hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự giảm oxy dưới hạ lưu Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng Nitrat (NO3-) hoặc Nitrit (NO2-) là những dạng gây độc trực tiếp cho các động vật thuỷ sinh, gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước [19] Đặc biệt gây hại cho sức khoẻ con người thông qua việc sử dụng các nguồn nước hoặc các sản phẩm trồng trọt, nhất là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng dư thừa Nitrat Theo các nghiên cứu gần đây, nếu trong nước và thực phẩm hàm lượng nitơ

và photpho, đặc biệt là nitơ dưới dạng muối nitrit và nitrat cao quá sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người đặc biệt là trẻ em [8] đã xác định, trong những thập niên gần đây, mức NO3

Các nghiên cứu về y học gần đây đã xác định, dư thừa Phospho trong các sản phẩm trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu Canxi vì chất này lắng đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi không hòa tan và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động nhiều Canxi của xương, và nguy cơ gây loãng xương ngày một tăng, đặc biệt ở phụ nữ

2.5 Sự dinh dưỡng qua lá và tình hình sử dụng phân bón lá

Hầu hết các chất khoáng từ đất xâm nhập vào cây qua hệ thống rễ Tuy nhiên, ngoài rễ ra thì các bộ phận khác của cây đặc biệt là lá cũng có khả năng hấp thu chất khoáng khi tiếp xúc với dung dịch chất khoáng Các chất khoáng xâm nhập vào lá thường phải đi qua khí khổng và cũng có thể thấm qua lớp

Trang 22

cutin mỏng Sự xâm nhập các chất khoáng vào cây qua bề mặt lá phụ thuộc vào các điều kiện khác nhau:

- Phụ thuộc vào thành phần của các chất khoáng sử dụng, nồng độ chất khoáng và pH của dung dịch chất khoáng

- Phụ thuộc vào tuổi của lá và cây: Các lá non dễ dàng thấm các chất khoáng hơn các lá già vì với các lá non ngoài xâm nhập qua khí khổng thì chất khoáng còn có thể thấm qua lớp cutin mỏng

- Phụ thuộc dạng sử dụng: Cùng một nguyên tố nhưng tốc độ thấm qua

lá phụ thuộc vào dạng sử dụng của chúng Ví dụ NO3- xâm nhập vào lá mất

15 phút, còn NH4

+

thì mất 2 giờ; hoặc K+ của KNO3 vào lá mất 1 giờ còn của KCl mất 30 phút Kali trong dung dịch kiềm xâm nhập vào lá nhanh hơn trong môi trường axit [15]

Do vậy, trong sản xuất người ta áp dụng phổ biến phương pháp dinh dưỡng qua lá Phương pháp này có lợi là tiết kiệm được lượng phân bón, thời gian, nguyên liệu, sức lao động

Ngày nay, nhờ những tiến bộ kỹ thuật về hoá học, sinh học, các dạng phân bón lá được cải tiến sử dụng có hiệu quả Phân bón lá được sử dụng như một phương tiện cung cấp dinh dưỡng vi lượng, đa lượng, hoocmon kích thích sự sinh trưởng, phát triển của cây Những ảnh hưởng quan sát được của việc bón phân qua lá là tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng chịu sâu bệnh của cây

Bón phân qua lá là cách đưa dinh dưỡng trực tiếp vào cây nhằm bổ sung,

hỗ trợ thêm cho cây các chất dinh dưỡng cần thiết, là một sự kích thích "mềm dẻo" trong một số giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng cho cây như: Phân nhánh, ra hoa, kết trái trong những điều kiện bất thuận như ngập úng, hạn hán, mặn, phèn… Cây tiếp nhận dinh dưỡng qua lá với diện tích bằng 15 - 20 lần diện tích tán cây che phủ

Trang 23

Các nước trên thế giới đã sử dụng phân bón lá ngày càng nhiều trong khâu trồng rau, hoa, cây ăn quả, cây công nghiệp như caphê, ca cao, đậu tương… ở Mỹ đã sản xuất trên 150 hỗn hợp dinh dưỡng có vi lượng để bón cho cây trồng, ở Hà Lan đã sản xuất trên 60 loại phân phức hợp cung cấp cho ngành trồng rau

Hà Thị Thanh Bình và cs (1998) [2] đã phun vi lượng cho cây đậu tương

và lạc trên đất Mai Sơn - Hoà Bình ở giai đoạn 3, 5, 7 lá có kết quả tốt: làm tăng hàm lượng diệp lục, tăng chiều cao cây, tăng năng suất từ 13,8 - 20,2%, hàm lượng protein và lipit cũng tăng

Xử lý Zn và Mn cho ngô bằng cách ngâm hạt và phun bổ sung dung dịch lên lá thu được kết quả khả quan Hàm lượng diệp lục tăng 10 - 16%, chỉ số diện tích lá tăng 10-32%, năng suất ngô tăng từ 6 - 13% so với đối chứng không xử lý (Ngô Hữu Tình, 2003)[16]

Theo Vũ Cao Thái, 1996 [15] thì bón phân qua lá là giải pháp chiến lược

an toàn dinh dưỡng cây trồng, khả năng hấp thụ dinh dưỡng qua lá được phát hiện vào đầu thế kỉ XIX bằng phương pháp đồng vị phóng xạ cho thấy: ngoài

bộ phận thân, lá, các bộ phận khác như cành, hoa, quả đều có thể hấp thu được dinh dưỡng Như vậy biện pháp bón phân qua lá là biện pháp có tình chiến lược của ngành nông nghiệp

Nếu xét về khía cạnh bền vững và lành mạnh môi trường thì phân sinh học, phân bón qua lá được khuyến khích đưa vào sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn của nền nông nghiệp bền vững

Đối với cây ăn quả, phun Komix làm tăng số quả/ chùm đối với nhãn, tăng trọng lượng quả, màu vỏ quả sáng hơn, tăng năng suất phẩm chất nhãn

Thực tế sử dụng của một số loại phân bón lá của bàn con nông dân vùng đồng bằng Sông Cửu Long đã chứng minh hiệu quả của phân bón lá Cây được bón phân qua lá sinh trưởng ổn định, chắc khoẻ, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi, tăng giá trị thương phẩm [6]

Trang 24

* Sử dụng phân bón lá cho cây ớt:

Phun phân bón lá chất lượng cao Sử dụng một trong hai sản phâm

Vườn sinh thái hoặc Bio-plant phun cho ớt 10 ngày/lần Trong hai sản phẩm phân bón lá cao cấp này có chứa nhiều axit amin, nguyên tố đa, trung, vi lượng cân đối, các enzim, vitamin, chất auxin cần thiết cho cây trồng và các chủng vi sinh vật hữu ích làm tới xốp đất, tăng khả năng tổng hợp và phân hủy xác hữu cơ nên làm tăng độ màu mỡ của đất, giảm 20-30% lượng phân bón vô cơ Nhờ có các auxin kích thích sinh trưởng điều tiết cho các quả/chùm giúp cho quả ớt lớn nhanh, độ đồng đều cao, chín sớm Thực tế các

hộ nông dân xã Thanh Vân, Hương Lâm, Mai Đình (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang) vụ thu đông 2009 sử dụng 2 sản phẩm này phun cho ớt làm trái chín đều, tăng 15-20% năng suất quả

Như vậy, có thể thấy phân bón lá là loại phân lý tưởng trong sản xuất nông nghiệp bởi hiệu quả cao, tiện ích và không ô nhiễm môi trường song đòi hỏi người dùng phải có hiểu biết tối thiểu để thu được lợi ích kinh tế cao Cũng phải nói thêm rằng phân bón lá chỉ có thể thoả mãn được một phần chất dinh dưỡng mà không thể thay thế hoàn toàn nhu cầu của cây

Tuy nhiên, khi sử dụng phân bón lá cần lưu ý: Cần tuân thủ một số nguyên tắc khi sử dụng phân bón lá là chỉ sử dụng với các loại phân tan trong nước mà thôi, phải có thiết bị bơm và kỹ thuật sử dụng tốt, nên phun vào giai đoạn cây non khi tầng cutin còn mỏng và trước khi cây đạt mức độ trao đổi chất mạnh nhất

Trong sản xuất người ta thường kết hợp cả hai cách dinh dưỡng qua rễ

và qua lá Phương pháp dinh dưỡng qua lá thường sử dụng chủ yếu với cây rau và hoa, còn các cây trồng khác thì nó chỉ có tác dụng bổ trợ thêm dinh dưỡng trong giai đoạn nhất định và trong trường hợp cần thiết, còn phương pháp dinh dưỡng qua rễ vẫn là phương pháp chính [9]

Trang 25

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Tên giống ớt: Giống ớt cay GL1-1 là giống lai F1 do Viện nghiên cứu

Rau Quả chọn tạo, được công nhận giống sản xuất thử năm 2014 Với đặc điểm: cao cây 75-90cm, phân cành tốt, cân đối, lá xanh nhạt, hoa trắng, quả non xanh nhạt, chín đỏ tươi, quả chỉ địa, quả dài 14-16cm, thẳng, chín sớm, tập trung, thời gian thu hoạch quả từ 75-80 ngày sau trồng Khối lượng trung bình quả 12-14g, Năng suất quả tươi trung bình 20 – 22 tấn/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 25 - 30 tấn/ha Có thể trồng 2 vụ trong năm: thu đông và xuân hè

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Tại Viện Nghiên cứu Rau Quả Hà Nội

- Thời gian: Từ tháng 1/2014 đến tháng 7/2014

3.3 Vật liệu thí nghiệm

- Chế phẩm Agrodream dạng “M”: là sản phẩm phân bón lá hữu cơ được chiết xuất từ rong biển hỗn hợp chứa các nguyên tố đa lượng Nitơ: 4,5%, P2O5: 1,2%, K2O: 0,8 % khối lượng; vi lượng gồm B 130, Fe 5,0, Zn 2,5, Cu 0,2 mg/l và các axit amin như Glutamic acid, Serine, Histidinw, Glycine, Alanine… Agrodream “M” là sản phẩm của công ty CP Kỹ thuật Môi trường ETC

- Chế phẩm AT: dạng dung dịch chứa 8% Nito, 5% P2O5, 2% K2O, 0,02% Ca, 500ppm Mn, 500ppm Cu, 200ppm B, là sản phẩm phân bón lá hữu

cơ mới của Viện di truyền đưa thử nghiệm tại Viện Rau Quả

- Chế phẩm Atonik: là sản phẩm phân bón lá vô cơ dạng dung dịch là hốn hợp của Sodium 5- nitroguaiacolate, sodium o-nitrophenolate và sodium p-nitrophenolate được sản xuất bởi Công ty Asahi Nhật Bản

Trang 26

3.4 Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá (Chế phẩm Adrogream, chế phẩm AT, chế phẩm Atonik) đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống ớt cay lai GL1-1

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón qua lá đến tình hình sâu bệnh hại của giống ớt cay lai GL1-1

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón qua lá đến

năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của giống ớt cay lai GL1-1

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

3.5 Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, gồm 7 công thức, 3 lần nhắc lại Trồng 24 cây/ô, khoảng cách cây cách cây là 45cm (tương đương mật độ 31.746 cây/ha)

Bảng 3.1 Loại phân và lượng phân cho từng công thức

CT Chế phẩm

phân bón lá

Liều lượng N (kg/ha)

Liều lượng K (kg/ha)

Tỉ lệ N và

K so với đối chứng (%)

Nền chung

Trang 27

- Mật độ: 31.746 cây/ ha, tương đương khoảng cách (45 cm x 70 cm)

- Lượng phân bón (nền) tính cho 1 ha: 25 tấn phân chuồng + 140P

- Phương pháp bón:

+ Vôi bột được bón rải đều vào đợt cày cuối cùng, sau đó bón lót toàn

bộ phân chuồng và phân NPK trực tiếp vào hốc

+ Các loại phân được chia ra bón làm 5 lần theo các tỷ lệ trong bảng 3.1

Bảng 3.2 Tỷ lệ phân trong các lần bón cho ớt GL1-1

Ngày đăng: 01/09/2020, 12:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mai Thị Phương Anh (2000), kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp. Nhà xuất bản nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp
Tác giả: Mai Thị Phương Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp
Năm: 2000
3. Nguyễn Văn Bộ (2001), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXB Nông nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp – Hà Nội
Năm: 2001
4. Nguyễn Xuân Điệp (2010), “ đánh giá khả năng chống chịu bệnh đốm gân lá (chilli veinal mottle virus- ChiWMV) của tập đoàn ớt (Capsicum spp) tại khu vực Gia Lâm - Hà Nội vụ thu đông- xuân hè năm 2009- 2010”. Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá khả năng chống chịu bệnh đốm gân lá (chilli veinal mottle virus- ChiWMV) của tập đoàn ớt (Capsicum spp) tại khu vực Gia Lâm - Hà Nội vụ thu đông- xuân hè năm 2009- 2010”
Tác giả: Nguyễn Xuân Điệp
Năm: 2010
6. Trần Ngọc Hùng (1999), “Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ cho tuyển chọn giống ớt cay trồng ở Đồng bằng Sông Hồng”. Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ cho tuyển chọn giống ớt cay trồng ở Đồng bằng Sông Hồng”
Tác giả: Trần Ngọc Hùng
Năm: 1999
7. Đặng Hiệp Hòa, Lê Thị Mai (2010), “Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống ớt cay HB9”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2010. Tr 105-111 8. https://sites.google.com/site/trangottieu/trong-ot Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống ớt cay HB9”. "Nhà xuất bản Nông nghiệp
Tác giả: Đặng Hiệp Hòa, Lê Thị Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2010
9. Bùi Thị Oanh (2010) “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai số 03 vụ Đông - Xuân năm 2009 - 2010 tại huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An”. Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai số 03 vụ Đông - Xuân năm 2009 - 2010 tại huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An”
10. Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi (1994), sổ tay người trồng rau, NXB Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: sổ tay người trồng rau
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Thi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 1994
11. Trần Khắc Thi (2008), rau ăn quả - Trồng rau an toàn, năng suất, chất lượng cao. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: rau ăn quả - Trồng rau an toàn, năng suất, chất lượng cao
Tác giả: Trần Khắc Thi
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2008
12. Trần Khắc Thi, Đặng Hiệp Hòa, Nguyễn Xuân Điệp, Trương Văn Nghiệp. ” Kêt quả nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam, 2013. Tr 18-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kêt quả nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay"”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam", 2013
13. Trần Khắc Thi, Đặng Hiệp Hòa (2014), Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống ớt cay lai GL1-1. Báo cáo công nhận giống sản xuất thử14. Tổng cục thống kê (2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống ớt cay lai GL1-1." Báo cáo công nhận giống sản xuất thử 14
Tác giả: Trần Khắc Thi, Đặng Hiệp Hòa
Năm: 2014
15. Nguyễn Xuân Trường, Lê Văn Nghĩa, Lê Quốc Phong, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2000, Sổ tay sử dụng phân bón. NXB Nông nghiệp TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay sử dụng phân bón
Nhà XB: NXB Nông nghiệp TP HCM
17. Viện Nghiên cứu Rau quả 2006, Cẩm nang trồng rau, NXB Mũi Cà Mau. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang trồng rau
Nhà XB: NXB Mũi Cà Mau. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
2. Hà Thị Thanh Bình và cs (1998) Nghiên cứu ảnh hưởng dinh dưỡng đối với cây đậu tương tại Mai Sơn, Hòa Bình Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới  giai đoạn 2009 – 2012 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Hình 2.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới giai đoạn 2009 – 2012 (Trang 17)
Hình 2.2. Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 -2012 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Hình 2.2. Sản lượng ớt ở một nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 -2012 (Trang 18)
Bảng 3.1. Loại phân và lượng phân cho từng công thức - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 3.1. Loại phân và lượng phân cho từng công thức (Trang 26)
Sơ đồ thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Sơ đồ th í nghiệm (Trang 27)
Bảng 3.2. Tỷ lệ phân trong các lần bón cho ớt GL1-1 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 3.2. Tỷ lệ phân trong các lần bón cho ớt GL1-1 (Trang 27)
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến động thái tăng  trưởng chiều cao cây giống ớt lai GL1-1 vụ xuân hè năm 2014 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống ớt lai GL1-1 vụ xuân hè năm 2014 (Trang 32)
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái tăng - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái tăng (Trang 34)
Hình 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến đường kính - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Hình 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến đường kính (Trang 35)
Bảng 4.3. Tình hình sâu bệnh hại trên thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.3. Tình hình sâu bệnh hại trên thí nghiệm (Trang 37)
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến các yếu tố - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến các yếu tố (Trang 38)
Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến yếu tố - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến yếu tố (Trang 39)
Hình 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm bón lá - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Hình 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm bón lá (Trang 40)
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến một số - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến một số (Trang 41)
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế khi phun các chế phẩm bón lá - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ớt lai GL1-1 vụ Xuân - Hè năm 2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế khi phun các chế phẩm bón lá (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w