1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội

113 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Ứng Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Trong Sản Xuất Ngành Trồng Trọt Trên Địa Bàn Huyện Phú Xuyên, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Hữu Đặng
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Thụy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 299,63 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Lý luận về kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp (17)
      • 2.1.2. Vai trò của tiến bộ kỹ thuật đối với phát triển ngành trồng trọt (20)
      • 2.1.3. Đặc điểm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành trồng trọt (21)
      • 2.1.4. Nội dung ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành trồng trọt (22)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành trồng trọt (24)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt (30)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt ở một số nước trên thế giới (30)
      • 2.2.2. Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành trồng trọt ở Việt Nam 21 2.2.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan (34)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện phú xuyên (41)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Phú Xuyên (41)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Phú Xuyên (43)
      • 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Phú Xuyên (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (50)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu (52)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (52)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
      • 3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất (52)
      • 3.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong ngành trồng trọt 40 3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất trồng trọt tại huyện phú xuyên, thành phố hà nội (55)
      • 4.1.1. Khái quát ngành trồng trọt của huyện Phú Xuyên (55)
      • 4.1.2. Thực trạng ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất trồng trọt huyện Phú Xuyên (57)
      • 4.1.3. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong khâu làm đất (59)
      • 4.1.4. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chọn và gieo trồng giống cây trồng (60)
      • 4.1.5. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong khâu chăm sóc cây trồng 54 4.1.6. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong khâu thu hoạch và sơ chế sản phẩm trồng trọt (67)
    • 4.2. Kết quả của việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện phú xuyên (70)
      • 4.2.1. Trong sản xuất lúa (70)
      • 4.2.2. Trong sản xuất cây hoa (74)
      • 4.3.1. Điều kiện tự nhiên (76)
      • 4.3.2. Hệ thống cơ sở thủy nông, trạm trại trên địa bàn huyện (78)
      • 4.3.3. Công tác tổ chức - chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngành trồng trọt (80)
      • 4.3.4. Năng lực kinh tế hộ và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngành trồng trọt (82)
      • 4.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm trồng trọt 71 4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất trồng trọt ở các hộ nông dân trên địa bàn huyện phú xuyên (84)
      • 4.4.1. Định hướng và mục tiêu (85)
      • 4.4.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện (89)
  • Phần 5. Kết luận (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (102)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1 Kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp

Trong sản xuất và đời sống, "kỹ thuật" được hiểu là việc ứng dụng nguyên lý khoa học để thiết kế và phát triển cấu trúc, máy móc và quy trình chế tạo, nhằm tạo ra sản phẩm cụ thể như lúa gạo Đây là phần cứng trong quá trình sản xuất Ngược lại, "tiến bộ" có nghĩa rộng hơn, bao gồm quy trình sản xuất, sự phối hợp giữa các yếu tố đầu vào và thiết bị, cũng như các biện pháp chế biến và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, trong nông nghiệp hiện nay, việc áp dụng quy trình công nghệ đồng bộ và hiện đại như trong công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế (Đỗ Kim Chung, 2005).

2.1.1.2 Tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp

Theo Đỗ Kim Chung (2005), kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp là những phương pháp phù hợp về sinh thái và kinh tế xã hội, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và phát triển bền vững cho nông nghiệp và nông thôn Những kỹ thuật này không chỉ cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất mà còn nâng cao đời sống của nông dân Đặc biệt, kỹ thuật tiến bộ cần phải đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc chuyển giao.

Khi áp dụng một kỹ thuật tiến bộ vào thực tiễn, cần cân nhắc cả sức đẩy của công nghệ và sức kéo nhu cầu của thị trường Việc lựa chọn kỹ thuật chuyển giao không chỉ dựa trên tính tiến bộ mà còn phải làm rõ nhu cầu thực tế của địa phương tiếp nhận công nghệ Kỹ thuật tiến bộ là tương đối; một công nghệ có thể mới mẻ với một cộng đồng, nhưng lại không mới với cộng đồng khác.

TBKT là những kỹ thuật mới chưa có ở địa phương, và chúng thay đổi theo thời gian và không gian Không gian ở đây có thể là một hệ sinh thái nông nghiệp cụ thể hoặc một vùng rộng lớn hơn Về mặt thời gian, một TBKT có thể phù hợp với nền nông nghiệp tự cung tự cấp nhưng lại không phù hợp với nền nông nghiệp hàng hóa.

TBKT có thể xuất phát từ các cơ quan nghiên cứu hoặc là kết quả của quá trình tự đánh giá và đổi mới của nông dân để phù hợp với nhu cầu sản xuất và đời sống Việc áp dụng TBKT là quá trình đưa các công nghệ đã được chứng minh vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống con người Để thúc đẩy hiệu quả thực hành tiến bộ khoa học công nghệ, cần thiết lập nguồn vốn phù hợp, phân bổ có trọng điểm và sử dụng đúng mục đích Đổi mới công nghệ là một quá trình liên tục trong mọi tổ chức, giúp nâng cao hiệu quả công nghệ.

Hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ đều tập trung vào việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất là con đường duy nhất để đạt được những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực này.

Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật (TBKT) là quá trình sử dụng hiệu quả kiến thức từ các lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đặc biệt trong ngành nông nghiệp Các sản phẩm tiến bộ kỹ thuật được công nhận là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các giải pháp kỹ thuật, quản lý và ứng dụng Những sản phẩm này phải tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành.

2.1.1.3 Chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp Để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ phải chú trọng nhân lực khoa học công nghệ bằng các biện pháp như:

Xây dựng nền văn hóa công nghệ là yếu tố then chốt trong việc đánh giá đúng giá trị của lao động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Điều này sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi, khuyến khích sự phát triển và đổi mới trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ.

+ Có chương trình đào tạo nhân lực khoa học đồng bộ, dài hạn và nhất quán

Để thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ hiệu quả, cần sử dụng lực lượng cán bộ khoa học hiện có, đồng thời tạo lập và phân bổ nguồn vốn đúng mục đích Đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng, cần thực hiện thường xuyên trong mọi tổ chức, nhằm nâng cao hiệu quả công nghệ.

Hầu hết các công trình khoa học công nghệ được nghiên cứu và áp dụng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất là yếu tố then chốt để đạt được những bước phát triển vượt bậc về năng suất và chất lượng.

Chuyển giao KTTB là bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu, nơi các kỹ thuật tiên tiến được thử nghiệm và nếu phù hợp, sẽ được triển khai rộng rãi.

Mối quan hệ giữa chính sách chuyển giao KTTB trong nông nghiệp và chính sách nghiên cứu là rất chặt chẽ Nghiên cứu được thực hiện dựa trên những khó khăn và yêu cầu thực tiễn của cộng đồng Tuy nhiên, thành công của nghiên cứu phụ thuộc vào việc chuyển giao các kết quả vào thực tiễn Nếu nghiên cứu không gắn liền với chuyển giao, sẽ tạo ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn Ngược lại, nếu chuyển giao không dựa trên nghiên cứu, sẽ thiếu các kỹ thuật tiến bộ cần thiết cho nông dân.

Cần phân biệt giữa "chuyển giao tiến bộ kỹ thuật" và "chuyển giao kỹ thuật tiến bộ" trong nông nghiệp Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đề cập đến việc chuyển giao những yếu tố kỹ thuật được coi là tiến bộ nhưng chưa khả thi trong thực tiễn Ngược lại, chuyển giao kỹ thuật tiến bộ liên quan đến những thành tựu khoa học và công nghệ đã được chứng minh là phù hợp với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thị trường (Đỗ Kim Chung, 2005).

Nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Gần đây, nhiều tiến bộ trong sản xuất lúa đã được giới thiệu đến nông dân, bao gồm quản lý dinh dưỡng tổng hợp, phương pháp 3 giảm 3 tăng, và 1 phải 5 giảm Tuy nhiên, mức độ tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ học vấn, tập quán canh tác và điều kiện sản xuất của từng nông hộ (Trần Thanh Sơn, 2011).

2.1.2 Vai trò của tiến bộ kỹ thuật đối với phát triển ngành trồng trọt 2.1.2.1 Đối với phát triển kinh tế

Cơ sở thực tiễn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt

2.2.1 Kinh nghiệm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt ở một số nước trên thế giới

Trung Quốc, với diện tích rộng lớn và dân số đông, đã đạt được nhiều thành tựu trong nông nghiệp và kinh tế nhờ sự đóng góp của khoa học công nghệ Quốc gia này đã xác định công nghệ cao là yếu tố then chốt trong phát triển nông nghiệp Hiện tại, trình độ nông nghiệp của Trung Quốc tương đối cao, với tỷ lệ tiến bộ khoa học - công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế nông thôn và nông nghiệp.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, theo Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc công bố cho thấy, sản lượng lương thực cả nước Trung Quốc năm

2015 đạt 621,44 triệu tấn, tăng 14,41 triệu tấn so với năm 2014, tăng 2,4%, sản lượng lương thực của Trung Quốc thực hiện "tăng 12 năm liền".

Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, đã phát triển thành công công nghệ sản xuất hơn 60 loại cây trồng như hoa, lúa gạo, lúa mì, khoai tây và táo thông qua kỹ thuật cấy mô khử virut Công nghệ này đã được áp dụng rộng rãi theo kiểu công xưởng hóa và hiện đang trong quá trình thương phẩm hóa Đã có hàng trăm loại cây trồng được nhân bản vô tính gen và ứng dụng công nghệ chuyển gen, tạo ra nhiều giống cây mới với các tính trạng khác nhau Sản xuất thử nghiệm đã diễn ra tại các điểm trình diễn và trên đồng ruộng, dẫn đến thành công trong việc đưa sản phẩm ra thị trường.

Lĩnh vực công nghệ thông tin đã phát triển nhiều ngân hàng dữ liệu nông nghiệp, bao gồm ngân hàng dự trữ nông nghiệp, ngân hàng tài nguyên giống cây trồng và ngân hàng dữ liệu thống kê kinh tế nông nghiệp Những ngân hàng này không chỉ được lưu trữ mà còn được khai thác một cách hiệu quả, góp phần nâng cao giá trị kinh tế trong ngành nông nghiệp.

Ngành vật liệu và phân hóa học đang phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của các loại phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất mới Đặc biệt, phân bón hỗn hợp do Trung Quốc sản xuất đã chiếm 20% thị phần phân bón hóa học.

Ngành thiết bị nông nghiệp tại Trung Quốc đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành quốc gia sản xuất máy nông nghiệp lớn nhất thế giới Trong năm 2015, Trung Quốc sản xuất hơn 2 triệu máy kéo và 1 triệu máy gặt, đồng thời nhập khẩu trên 100 nhà kính hiện đại có điều hòa nhiệt độ và độ ẩm tự động, theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Trung Quốc.

Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng thông qua các chương trình phát triển nông nghiệp, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 1,2 tỷ người mà còn tích cực tham gia vào thị trường nông sản toàn cầu.

2.2.1.2 Ấn Độ Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ 2 thế giới, do vậy nhu cầu lương thực thực phẩm vô cùng lớn Vấn đề tăng trưởng lương thực và an toàn thực phẩm luôn đặt ra cho chính phủ nước này những thách thức nhất định trong phát triển Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học trong trồng trọt luôn tạo ra những cuộc cách mạng trong nông nghiệp của nước này Ấn Độ là quốc gia có sản lượng rau lớn thứ 2 thế giới,chỉ sau Trung Quốc, sản lượng rau của Ấn Độ chiếm 15% sản lượng rau toàn thế giới đạt 71 triệu tấn, diện tích trồng rau chiếm 6,2 triệu ha, chiếm 3% diện tích trồng trọt của Ấn Độ Rau tươi của Ấn Độ hiện được trồng phổ biến trên đồng ruộng, trái ngược với các quốc gia phát triển, hiện tại ở các quốc gia phát triển họ đang sử dụng kỹ thuật trồng rau trong nhà, kỹ thuật này sẽ giúp cho sản lượng rau đạt kết quả cao hơn nhiều Ngành sản xuất rau tươi của Ấn Độ đang đề nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lượng tốt, giảm sử dụng hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật để tăng sản lượng rau của Ấn Độ.

Xu hướng phát triển ngành nghề rau quả của Ấn Độ trong tương lai:

Trong tương lai, các công ty chế biến quy mô lớn sẽ ngày càng chiếm ưu thế, thay thế các công ty nhỏ nhằm đảm bảo chất lượng và sản lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường.

Chính phủ sẽ tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng trồng trọt cho nông dân Đồng thời, chính sách dồn điền đổi thửa sẽ được triển khai mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

Các loại thuốc trừ sâu và thuốc bảo quản sẽ được thay thế bằng các kỹ thuật mới thân thiện với môi trường.

Kỹ thuật đóng gói CA/MA kết hợp với công nghệ chiếu bức xạ đang được kỳ vọng sẽ thay thế phương pháp làm lạnh truyền thống, nhằm kéo dài thời gian bảo quản rau quả hiệu quả hơn.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong công nghiệp hóa tại châu Á từ cuối thế kỷ 19 Từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp với quy mô nhỏ, Nhật Bản đã nhanh chóng chuyển mình thành cường quốc kinh tế toàn cầu, phát triển cả nông nghiệp hiện đại lẫn công nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở cả thành phố và nông thôn.

Chính phủ hỗ trợ nông dân thông qua các chương trình trợ giá, đặc biệt là đối với gạo, đồng thời ủng hộ các trường kỹ thuật nông nghiệp và trung tâm thử nghiệm Các hợp tác xã nông nghiệp cũng tham gia tích cực bằng cách cung cấp vay vốn lãi suất thấp và tổ chức tiếp thị nhóm tại địa phương Kết quả là hình thành một đội ngũ nông dân có học thức, dư giả, được ưu đãi và có đủ vốn để đầu tư vào giống mới, phân bón và máy móc, từ đó tăng sản lượng và giảm nhu cầu lao động.

Nền nông nghiệp Nhật Bản đã đạt được thành công lớn nhờ vào sự phát triển và phổ biến của máy móc, hóa chất cùng với các thiết bị và kỹ thuật tiên tiến, giúp tiết kiệm lao động Hiện nay, hầu hết các hoạt động canh tác đều được thực hiện bằng máy, với các phương pháp truyền thống dần được thay thế bởi máy cày, máy ủi và nhiều loại máy móc hiện đại khác.

Thái Lan sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và đã xây dựng chiến lược phát triển ngành nông nghiệp bền vững với công nghệ cao, giúp nước này trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Từ năm 1999, Chính phủ Thái Lan đã triển khai chương trình phát triển nông nghiệp với các giải pháp như cải cách đất đai, giao đất nhanh chóng cho nông dân, cải thiện chất lượng cây trồng thông qua cung cấp giống mới, quản lý hiệu quả sau thu hoạch, công bố nghiên cứu nông nghiệp và cấp tín dụng ưu đãi cho nông dân.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Việt Anh (2013) Hiệu quả các mô hình sản xuất lúa vụ xuân (http://baobacninh.com.vn/news_detail/79069/hieu-qua-cac-mo-hinh-san-xuat-lua-vu-xuan-.html) Link
14. UBND xã Nam Triều, (2015), Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 Khác
15. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, (2008), Xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại ở Việt Nam, tọa đàm xây dựng tiêu chí nông nghiệp hiện đại, tháng 5 năm 2008 Khác
17. Vũ Văn Nam, (2009), Phát triển Nông nghiệp Bền vững ở Việt Nam, NXB Thời Đại, Hà Nội.2. Tài liệu tiếng Anh Khác
1. Chamber, R. 1990, Farmer-first: A Practical Papradigm for the Third Agriculture, in M.A. Altieri Eds. Agro-ecology and Small farm Development, CRC Press, Florida Khác
2. Ivan Roberts, Suthida Warr, Gil Rodriguez, (2006), Japanese agriculture: forces driving change,Australian Bureau of Agricultural and Resource Economics 3. Southeast Asian Regional Center for Graduate Study and Research Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w