Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công ở nước ta 4 2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công
Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm chính sách, thực thi chính sách
Theo Vũ Cao Đàm, chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa, do chủ thể quyền lực hoặc quản lý đưa ra, nhằm tạo ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội Mục tiêu của chính sách là kích thích động cơ hoạt động của các nhóm này để thực hiện các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã hội Khái niệm "hệ thống xã hội" được hiểu rộng rãi, có thể là quốc gia, khu vực hành chính, doanh nghiệp hoặc nhà trường.
Chính sách là tập hợp các quan điểm và giải pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế-xã hội, nhằm giải quyết các vấn đề và đạt được những mục tiêu cụ thể.
Chính sách là quá trình hành động có mục tiêu mà cá nhân hoặc nhóm thực hiện một cách nhất quán nhằm giải quyết các vấn đề.
Chính sách là phương pháp và định hướng mà chính phủ áp dụng để phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Chính sách là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm điều chỉnh nền kinh tế xã hội theo những mục tiêu cụ thể, từng bước giải quyết các khó khăn thực tiễn và đảm bảo sự hoạt động ổn định của nền kinh tế thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực thi chính sách là quá trình chuyển đổi các chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu đã được đề ra trong chính sách.
2.1.1.2 Khái niệm chính sách xã hội
Chính sách xã hội là những nguyên tắc cơ bản hướng dẫn hoạt động của chính phủ trong việc can thiệp vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, dinh dưỡng, dân số, việc làm, bảo hiểm xã hội và phát triển xã hội, với mục tiêu cuối cùng là nâng cao an sinh xã hội.
Chính sách xã hội được hiểu là việc cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương, biện pháp giải quyết vấn đề xã hội thông qua pháp luật, dựa trên tư tưởng và quan điểm của các nhà lãnh đạo Nó phù hợp với bản chất của chế độ xã hội - chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội cũng như từng nhóm xã hội Mục tiêu cao nhất của chính sách này là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 12 năm 1986, đã nhấn mạnh rằng chính sách xã hội đúng đắn và hạnh phúc của con người là động lực quan trọng để phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong xây dựng chủ nghĩa xã hội Chính sách này không chỉ đảm bảo mà còn liên tục nâng cao đời sống vật chất cho tất cả các thành viên trong xã hội.
Chính sách xã hội thể hiện quan điểm và chủ trương của Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã hội, giải quyết vấn đề xã hội và thúc đẩy công bằng, tiến bộ, phát triển con người Đối tượng chính của chính sách xã hội là con người.
Chính sách được hiểu là tập hợp các tư tưởng, giải pháp và công cụ mà các chủ thể quản lý áp dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trong hệ thống theo định hướng tổng thể.
2.1.1.3 Khái niệm về thực thi chính sách
Thực thi chính sách là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể thành hiện thực, nhằm đạt được mục tiêu của nhà nước Giai đoạn này bao gồm việc triển khai, phối hợp, kiểm tra và hiệu chỉnh chính sách để đảm bảo các giải pháp được áp dụng hiệu quả Tuy nhiên, kết quả thực thi thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó tổ chức thực thi và duy trì chính sách là yếu tố then chốt để đảm bảo thành công.
2.1.1.4 Khái niệm về ưu đãi xã hội Ưu đãi xã hội được hiểu là sự đãi ngộ của Nhà nước, của cộng đồng và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với những người có công và gia đình họ. Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân những cá nhân hay tập thể có cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội Nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giữ gìn truyền thống của dân tộc, ăn quả nhớ người trồng cây, đảm bảo ổn định cho thể chế chính trị của Nhà nước Có chính sách thích hợp, mọi người mới có thể an tâm về gia đình của mình và sãn sàng hy sinh cho sự nghiệp đất nước. Ưu đãi xã hội hướng đến hai đối tượng chính: Là những người có cống hiến đặc biệt cho công cuộc bảo vệ tổ quốc và những người có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất nước.
Ưu đãi xã hội, một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý Nó thể hiện lòng biết ơn và tình cảm của dân tộc đối với những người đã cống hiến và hy sinh vì sự nghiệp xây dựng đất nước.
2.1.1.5 Khái niệm người có công với cách mạng
Người có công với cách mạng được xác định theo Pháp lệnh Ưu đãi số 26/2005/PL-UBTVQH và số 04/2012/PL-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Họ là những cá nhân đã có những đóng góp quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Người có công cách mạng theo Pháp lệnh bao gồm: a Người có công với cách mạng
Đặc điểm, vai trò và mục đích của thực thi chính sách đối với người có công 11 2.1.3 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách người có công
2.1.2.1 Đối tượng thực thi chính sách người có công a Những người được hưởng chính sách người có công
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng;
- Thân nhân của những người có công cách mạng. b Đối tượng thực thi chế độ chính sách đối với người có công
- Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Thanh Ba;
- Cán bộ Lao động thương binh xã hội của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Ba.
2.1.2.2 Đặc điểm của thực thi chính sách đối với người có công
Thực thi chính sách người có công là quá trình chuyển giao và triển khai từ Trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân Việc cụ thể hóa nội dung chính sách và thực hiện các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” là những nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ và tri ân những người có công với đất nước.
Việc thực thi chính sách dành cho người có công phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức thực thi và tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương Do đó, cách thức thực hiện chính sách này sẽ khác nhau ở mỗi vùng miền.
Thực thi chính sách người có công cần dựa trên phương pháp có sự tham gia của người dân, vì họ là đối tượng thụ hưởng chính Việc khuyến khích sự tham gia của người dân không chỉ nâng cao hiệu quả các hoạt động chăm sóc và đền ơn đáp nghĩa mà còn tăng cường vai trò của họ trong quá trình thực thi chính sách Điều này giúp tận dụng tối đa nguồn lực cộng đồng và đảm bảo tính bền vững cho các chính sách.
2.1.2.3 Vai trò của thực thi chính sách đối với người có công
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, thể hiện sự ghi nhận và tôn vinh những cống hiến của họ cho đất nước Thực thi chính sách này không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc, giáo dục thế hệ trẻ về trách nhiệm và ý thức cống hiến Đồng thời, nó cũng phản ánh trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa” Do đó, chính sách đối với người có công là yếu tố then chốt cho sự ổn định xã hội và duy trì thể chế.
Thực thi chính sách người có công không chỉ phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc mà còn giáo dục thế hệ trẻ về lòng tri ân đối với những người đã cống hiến cho đất nước.
Thực thi chính sách người có công góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách thông qua việc phát hiện những điểm bất cập trong quá trình thực thi.
2.1.2.4 Mục đích của thực thi chính sách đối với người có công
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện luôn theo sát tình hình thực tế địa phương, huy động nguồn lực và tuyên truyền vận động nhân dân để thực hiện hiệu quả các chính sách đối với người có công Đơn vị sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa nhằm đảm bảo thực thi các chế độ như trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế và các ưu đãi khác, bao gồm trợ cấp một lần, dụng cụ chỉnh hình, điều dưỡng, nhà ở, quà lễ tết, quà 27/7, ưu đãi trong giáo dục, cũng như chi phí cho tu sửa mộ, nghĩa trang liệt sĩ, thăm viếng và di chuyển mộ liệt sĩ.
Chính quyền huyện cần chú trọng hỗ trợ các gia đình chính sách gặp khó khăn, đồng thời thường xuyên kiểm tra và thanh tra việc thực thi chính sách ưu đãi người có công tại các xã, thị trấn Việc này nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót, cũng như xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và tiêu cực trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng
2.1.3 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách người có công
2.1.3.1 Tuyên truyền phổ biến chính sách người có công đến tất cả mọi người Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
Việc tuyên truyền cần được thực hiện liên tục và thường xuyên, ngay cả khi chính sách đã được triển khai Hơn nữa, cần nhắm đến mọi đối tượng và sử dụng đa dạng hình thức như tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp để đảm bảo hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin.
Căn cứ vào Pháp Lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng dẫn, việc xây dựng khung pháp lý cho phép tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thụ hưởng chính sách trở nên khả thi Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện chính sách mà còn giúp cơ quan hành chính nhà nước tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của chính sách ưu đãi đối với người có công.
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 2-9/06/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi năm
Nghị định số 31/2013/NĐCP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, nhằm thiết lập chế độ ưu đãi cho những người có công với cách mạng.
Quy định chung về chế độ ưu đãi đối với người có công
Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm đến người có công với cách mạng cùng thân nhân của họ, cung cấp sự chăm sóc, hỗ trợ và các chế độ ưu đãi phù hợp với từng đối tượng.
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
Nhà nước hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ gặp khó khăn về nhà ở, đồng thời khuyến khích sự tham gia của xã hội và gia đình họ Những đối tượng này được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm và nhận hỗ trợ để theo học tại các cơ sở giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.
Chính phủ quy định cụ thể thời điểm hưởng, mức hưởng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.
Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 bao gồm
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;
Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
Người dân được cấp tiền mua báo Nhân Dân và được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, tinh thần phù hợp Bên cạnh đó, Nhà nước cũng hỗ trợ cải thiện nhà ở dựa trên công lao và hoàn cảnh của từng cá nhân.
Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết bao gồm:
Người hoạt động cách mạng nếu qua đời sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo Khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh Người tổ chức mai táng sẽ nhận được mai táng phí, trong khi đại diện thân nhân sẽ nhận trợ cấp một lần tương đương ba tháng trợ cấp và phụ cấp ưu đãi.
Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách người có công
2.1.4.1 Chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước
Chính sách ưu đãi người có công đã có khung pháp lý tương đối đầy đủ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc triển khai Mức chuẩn trợ cấp hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của người có công, theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi Ngoài ra, một số chính sách như hỗ trợ nhà ở và việc làm vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu của họ Việc tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, không đáp ứng mong mỏi của gia đình liệt sĩ Hơn nữa, vẫn còn một bộ phận nhỏ người có công chưa được xác nhận và hưởng các chế độ ưu đãi.
Bộ thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa hợp lý và chặt chẽ.
2.1.4.2 Phân cấp phân quyền trong tổ chức thực thi chính sách Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện: Thực thi chức năng chỉ đạo, quản lý nhà nước đối với hoạt động thực thi chế độ chính sách người có công Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại, tố cáo trong các hoạt động thực thi chính sách người có công trên địa bàn địa phương;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quân/huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và triển khai các chính sách hỗ trợ người có công tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
2.1.4.3 Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực thi chính sách đối với người có công
Huyện Thanh Ba đã xây dựng hệ thống thông tin phản hồi nhằm kiểm soát việc thực thi chính sách, thông qua việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Thông tin về việc thực thi chính sách ưu đãi người có công (NCC) được thu thập từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ Theo quy định hiện hành, hàng quý, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo cho UBND tỉnh thông qua Sở Lao động TB&XH Tiếp đó, UBND tỉnh sẽ theo dõi, đánh giá và định kỳ báo cáo Bộ Lao động TB&XH về công tác thực thi chính sách NCC tại địa phương.
Trong quá trình thực thi chính sách phòng Lao động Thương binh và Xã hội, việc thu thập thông tin phản hồi từ cán bộ tổ chức thực thi là rất quan trọng Để đảm bảo hiệu quả, phòng thường xuyên đôn đốc và cử cán bộ theo dõi quá trình triển khai các chế độ chính sách ưu đãi tại cấp cơ sở.
• Thu thập thông tin qua hội nghị, hội thảo: Hàng năm Sở Lao động
Thương binh và Xã hội đã tổ chức hội nghị và hội thảo nhằm tiếp thu ý kiến phản ánh từ các huyện, đồng thời nhận được chỉ đạo từ cấp trên Qua các sự kiện này, nhiều ý kiến quý báu đã được thu thập, giúp cơ quan quản lý tổng hợp và sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.
• Kiểm soát, đánh giá sự thực hiện chính sách
Hoạt động thực thi chính sách đối với người có công (NCC) luôn được giám sát chặt chẽ bởi Phòng LĐTB&XH huyện và Sở LĐTB&XH tỉnh, với các đợt kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi Bên cạnh đó, các cơ quan như Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và Kiểm toán nhà nước cũng tham gia giám sát Công tác đánh giá chính sách được chú trọng, hàng năm Sở LĐTB&XH tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết để đánh giá kết quả thực thi trong năm qua và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách NCC trong năm tiếp theo.
2.1.4.4 Năng lực của tổ chức,cán bộ thực thi chính sách
Năng lực của cán bộ thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và phẩm chất đạo đức Một cán bộ hiệu quả không chỉ cần giỏi chuyên môn và có khả năng truyền đạt tốt, mà còn phải kiên trì, nhẫn nại, cần cù và tận tâm với công việc Những yếu tố này là thiết yếu cho người làm công tác lao động thương binh xã hội, vì họ không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu thiếu bất kỳ yếu tố nào.
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ lao động thương xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực và sự tận tâm của họ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi chính sách người có công Các chế độ đãi ngộ như lương, phụ cấp và bảo hiểm xã hội không chỉ tác động đến đời sống vật chất mà còn đến sinh hoạt của gia đình cán bộ Nếu những đãi ngộ này hợp lý, chúng sẽ đảm bảo cuộc sống ổn định, giúp cán bộ chuyên môn toàn tâm toàn ý với công việc Ngược lại, nếu đãi ngộ không thỏa đáng, sẽ dẫn đến sự thiếu chuyên tâm và nhiệt huyết, gây lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả công việc.
2.1.4.5 Đối tượng người có công Đối tượng người có công, thân nhân người có công:
Việc đơn giản hóa thủ tục và hồ sơ để đáp ứng nguyện vọng của những người có công đã dẫn đến tình trạng một số cá nhân không đủ điều kiện lợi dụng chính sách, khai man và gian lận hồ sơ Hành vi này gây ra bức xúc trong dư luận xã hội và dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước mà không thể thu hồi.
Sự phát triển của kinh tế xã hội đã nâng cao nhận thức của người dân về chính sách Đền ơn đáp nghĩa, đồng thời thể hiện sự quan tâm và chăm sóc đối với những người có công và thân nhân của họ.
Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách người có công
2.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Hạ Hòa
Huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ, hiện có hơn 16.000 đối tượng chính sách và người có công với cách mạng, bao gồm 964 thương binh, 1.532 gia đình liệt sĩ, 84 mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều đối tượng khác Trong những năm qua, huyện đã thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh và gia đình liệt sĩ Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã thu hút sự tham gia của toàn xã hội, thể hiện trách nhiệm và tình cảm đối với người có công, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được sử dụng hiệu quả để xây dựng nhà tình nghĩa, thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, cũng như hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam/dioxin có hoàn cảnh khó khăn.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của thị xã Phú Thọ
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Phú Thọ đã phát huy truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" và "Ăn quả nhớ người trồng cây" thông qua công tác đền ơn đáp nghĩa Họ nỗ lực bù đắp những mất mát cho các gia đình chính sách và tri ân những thế hệ đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, đồng thời thể hiện lòng biết ơn sâu sắc với những đóng góp của họ cho hạnh phúc của nhân dân.
Thị xã Phú Thọ đã chú trọng phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách nhằm giúp họ vượt qua đau thương và mất mát Hiện nay, toàn thị xã có hơn 5.000 đối tượng chính sách, bao gồm 692 thương binh, 836 gia đình liệt sỹ, 42 mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều đối tượng khác Đảng bộ và chính quyền thị xã đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như trợ cấp mai táng, bảo hiểm y tế cho thân nhân liệt sỹ và thương binh, cũng như các chế độ dành cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng Thị xã cũng tích cực triển khai tổng rà soát chính sách ưu đãi và điều tra thông tin về liệt sỹ nhằm phục vụ công tác quản lý và xác định danh tính hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin, đáp ứng nguyện vọng của thân nhân và gia đình liệt sỹ.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Ba
Nghiên cứu và điều chỉnh chế độ trợ cấp ưu đãi cho người có công là cần thiết để đảm bảo công bằng và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần Cần cải thiện phương pháp quản lý và chi trả, thực hiện theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp sẽ nâng cao hiệu quả công tác này.
Chúng tôi cam kết hoàn thành việc xác nhận người có công, tập trung vào việc giải quyết tồn đọng liên quan đến liệt sĩ và các chế độ hỗ trợ như thờ cúng liệt sĩ, hỗ trợ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, cũng như con cái của họ Đến năm 2020, chúng tôi phấn đấu để hầu hết người có công được ghi nhận và hưởng chế độ ưu đãi Đồng thời, sẽ kiên quyết đình chỉ và thu hồi các khoản tiền hưởng sai liên quan đến chế độ thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Ba là, cần rà soát các chế độ ưu đãi ngoài trợ cấp để điều chỉnh mức hưởng hợp lý Cần thực thi tốt chính sách ưu đãi về việc làm cho con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học Đồng thời, xây dựng mô hình và cơ chế ưu đãi về nhà ở cho thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh có khó khăn về chỗ ở Chính sách ưu đãi về nhà ở cần được thực hiện theo lộ trình phù hợp, thường xuyên quan tâm đến việc tu bổ, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu nhà ở của người có công và thân nhân liệt sĩ; tiếp tục chú trọng công tác xây dựng, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ.
Điều tra và thu thập thông tin về liệt sĩ, hài cốt liệt sĩ còn thiếu dữ liệu, cũng như mộ liệt sĩ chưa được xác minh trong các nghĩa trang Nghiên cứu thân nhân liệt sĩ và tổng hợp dữ liệu về nghĩa trang liệt sĩ trong huyện Phát triển phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu thông tin liệt sĩ để nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ và tra cứu thông tin.
Trong năm nay, chúng ta sẽ tiếp tục thực hiện hiệu quả các chế độ và chính sách ưu đãi dành cho người có công với cách mạng Chúng tôi sẽ tập trung vào việc triển khai Pháp lệnh ưu đãi người có công, Pháp lệnh quy định danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Đồng thời, sẽ chú trọng thực thi các quy định mới liên quan đến đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách và thủ tục hồ sơ xác nhận cho người có công.
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân trong việc thực thi chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng là nhiệm vụ quan trọng Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” trên toàn huyện và kêu gọi sự ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân, cũng như con em xa quê để xây dựng nhà tình nghĩa, nghĩa trang liệt sĩ và thực hiện các chế độ ưu đãi khác cho người có công và thân nhân của họ.