1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và bệnh cầu trùng ở gà mía nuôi tại trung tâm thực nghiệm và bảo tôn vật nuôi viện chăn nuôi

65 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng Và Bệnh Cầu Trùng Ở Gà Mía Nuôi Tại Trung Tâm Thực Nghiệm Và Bảo Tồn Vật Nuôi
Tác giả Phạm Ngọc Hà
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bá Tiếp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 3,49 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (13)
    • 2.1. Một số giống gà bản địa ở việt nam (13)
      • 2.1.1. Gà Ri (13)
      • 2.1.2. Gà Đông Tảo (13)
      • 2.1.3. Gà Hồ (13)
      • 2.1.4. Gà Tàu Vàng (13)
      • 2.1.5. Gà Ác (14)
      • 2.1.6. Gà Tre (14)
      • 2.1.7. Gà Nòi (14)
      • 2.1.8. Gà Lạc Thủy (14)
      • 2.1.9. Gà H’Mông (15)
    • 2.2. GÀ MÍA (15)
      • 2.2.1. Nguồn gốc (15)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh học của gà Mía (15)
      • 2.2.3. Khả năng sinh trưởng của gà Mía (16)
      • 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà (17)
      • 2.2.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn (19)
      • 2.2.6. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của gà Mía (19)
    • 2.3. Bệnh cầu trùng gà (20)
      • 2.3.1. Cầu trùng (20)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm cầu trùng ở gia cầm (25)
      • 2.3.3. Sinh bệnh học bệnh cầu trùng ở gà (26)
      • 2.3.4. Triệu chứng bệnh cầu trùng ở gà (28)
      • 2.3.5. Bệnh tích bệnh cầu trùng (29)
      • 2.3.6. Chẩn đoán (29)
      • 2.3.7. Điều trị (30)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu (32)
      • 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu (32)
      • 3.1.4. Thời gian nghiên cứu (32)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.2.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sản xuất của gà Mía (32)
      • 3.2.2. Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở gà Mía (32)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.3.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của đàn gà (33)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở gà Mía 23 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (35)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (38)
    • 4.1. Khả năng sinh trưởng của đàn gà mía (38)
      • 4.1.1. Đặc điểm ngoại hình của giống (38)
      • 4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà Mía (38)
      • 4.1.3. Khả năng sinh trưởng đàn gà Mía (40)
      • 4.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Mía (44)
    • 4.2. Một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà mía (47)
      • 4.2.1. Tình hình nhiễm cầu trùng ở đàn gà Mía (47)
      • 4.2.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian (49)
      • 4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo trạng thái phân (52)
      • 4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh cầu trùng (54)
      • 4.2.5. Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà Mía mắc bệnh cầu trùng (55)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (59)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Kiến nghị (59)
  • Tài liệu tham khảo (60)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài được tiến hành trên đàn gà Mía nuôi Trung tại tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi.

- Mẫu phân gà nghi mắc bệnh cầu trùng

- Mẫu bệnh phẩm: Ruột non, manh tràng, phổi, gan, thận của gà nghi nhiễm bệnh cầu trùng.

Trong nghiên cứu, các dụng cụ cần thiết bao gồm tủ lạnh, tủ sấy, tủ ấm 37 độ C, kính hiển vi quang học, đũa thủy tinh, ống nghiệm, máy li tâm, vòng vớt, dao, pank và kẹp Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thí nghiệm và phân tích mẫu.

- Hóa chất dung cho nghiên cứu:

+ Dung dịch nước muối bão hòa (dung dịch NaCl bão hòa).

+ Hóa chất, môi trường dùng để bảo quản mẫu: Formol 10%.

- Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi.

- Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức - Phôi thai, khoa Thú y, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sản xuất của gà Mía

+ Tỷ lệ nuôi sống đàn gà Mía.

+ Khả năng sinh trưởng của gà Mía

+ Hiệu quả sử dụng thức ăn.

3.2.2 Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở gà Mía

- Nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng ở đàn gà Mía từ 0 - 8 tuần tuổi + Theo lứa tuổi gà

+ Theo các tháng (từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016)

+ Theo trạng thái phân khác nhau.

+ Theo dõi triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh cầu trùng.

+ Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà Mía mắc bệnh cầu trùng.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của đàn gà

Bố trí thí nghiệm Đàn gà được bố trí thí nghiệm theo phương pháp phân lô so sánh Theo dõi

Để đảm bảo sự đồng đều trong nghiên cứu, 100 con gà Mía được chọn lọc dựa trên các yếu tố như tuổi, nguồn gốc, chế độ chăm sóc và quy trình thú y phòng bệnh, với thí nghiệm được lặp lại ba lần Chế độ dinh dưỡng cho gà Mía đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và sức khỏe của chúng.

Bảng 3.1 Chế độ dinh dưỡng gà Mía

ME(kcal/kg Thức ăn)

Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng

Sức sống và khả năng kháng bệnh

Sức sống và khả năng kháng bệnh của đàn gà được đánh giá thông qua tỷ lệ nuôi sống theo từng tuần tuổi Việc theo dõi số lượng gà chết hàng ngày trong từng lô thí nghiệm là rất quan trọng Tỷ lệ nuôi sống được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

Tỷ lệ nuôi sống đạt 22% với độ chính xác ± 2 g Trong giai đoạn từ 5 đến 8 tuần, sử dụng cân đồng hồ 2 kg có độ chính xác ± 5 g, và từ 8 tuần tuổi trở đi, cân đồng hồ 5 kg có độ chính xác ± 10 g Cân từng cá thể vào khoảng 8 - 9 giờ sáng của ngày đầu tuần tiếp theo để xác định sinh trưởng tích lũy thông qua khối lượng (g) tại các thời điểm đã quy định (TCVN, 1977).

Sinh trưởng tuyệt đối: Là mức tăng khối lượng một ngày tính theo trung bình của một tuần tuổi, tính bằng g/con/ngày (TCVN, 1977).

Trong đó: A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

P 1 : Khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t 1 (g)

P 2 : Khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t 2 (g) t 1 : Thời điểm cân trước (ngày) t 2 : Thời điểm cân sau (ngày)

Phương pháp xác định tiêu tốn/kg tăng khối lượng

Lượng thức ăn thu nhận:

Hàng ngày, cần cân chính xác lượng thức ăn cho gà và vào một giờ cố định hôm sau, hãy thu dọn thức ăn thừa trong máng và cân lại Lượng thức ăn cung cấp hàng ngày được tính theo một công thức nhất định.

Lượng thức ăn cho ăn (g) - Lượng thức ăn thừa (g) LTATN (g/con/ngày) Số gà (con)

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: Σ Thức ăn trong kỳ (kg) TTTA/kg tăng khối lượng Tăng khối lượng trong kỳ (kg)

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở gà Mía

Phương pháp thu lấy mẫu phân nghi nhiễm cầu trùng:

Chúng tôi thu thập mẫu phân nghi nhiễm cầu trùng từ nền chuồng gà ở các tuần tuổi khác nhau, mỗi mẫu được lưu trữ trong túi nilon riêng biệt Mỗi túi đều được ghi nhãn rõ ràng với thông tin về tuổi gà, trạng thái phân và ngày tháng lấy mẫu.

Phương pháp bảo quản mẫu

Mẫu lấy xong xét nghiệm ngay trong ngày Những mẫu chưa xét nghiệm phải được bảo quản ở 2 - 4 0 C.

Phương pháp tìm noãn nang cầu trùng gà

Chúng tôi sử dụng 2 phương pháp sau đây:

Phương pháp Fulleborn là kỹ thuật phân tích mẫu phân để tìm noãn nang cầu trùng Đầu tiên, cho 5 - 10 g phân vào cốc nhỏ và khuấy đều với 40 - 50 ml nước muối bão hòa bằng đũa thủy tinh Sau đó, lọc dung dịch qua lưới lọc để loại bỏ cặn bã Dung dịch lọc được để yên trong lọ tiêu bản, sau khoảng 30 - 50 phút, noãn nang sẽ nổi lên Cuối cùng, sử dụng vòng vớt thép để thu thập lớp váng trên cùng, đặt lên phiến kính, đậy lamen và kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định sự hiện diện của noãn nang cầu trùng.

Phương pháp Darling bao gồm các bước như sau: Đầu tiên, cho phân vào cốc thủy tinh và thêm nước lã để khuấy tan, sau đó lọc qua lưới để loại bỏ cặn bã thô Tiếp theo, ly tâm nước lọc với tốc độ 3000 vòng/phút trong 3 phút, giúp noãn nang chìm xuống dưới do có tỷ trọng nặng hơn nước Sau đó, chắt bỏ nước lớp trên và giữ lại phần cặn, rồi thêm dung dịch nước muối bão hòa, lắc đều hoặc khuấy bằng đũa thủy tinh, rồi ly tâm lần nữa trong 3 phút với tốc độ 3000 vòng Cuối cùng, sau ly tâm lần hai, dùng vòng vớt lớp màng nổi lên, cho lên phiến kính và soi kính hiển vi để tìm noãn nang cầu trùng.

Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm cầu trùng

Chúng tôi sử dụng kính hiển vi đếm số noãn nang cầu trùng trên 3 vi trường tính bình quân Cường độ nhiễm được đánh giá theo tiêu chuẩn sau:

+ Mức (+) là cường độ nhiễm nhẹ (có từ 1 - 3 noãn nang/1 vi trường).

+ Mức (++) là cường độ nhiễm trung bình (có từ 4 - 6 noãn nang/1 vi trường).

+ Mức (+++) là cường độ nhiễm nặng (có từ 7 - 9 noãn nang/1 vi trường).

Phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm cầu trùng: số liệu thu được tính theo công thức:

Tỷ lệ nhiễm cầu trùng (%) = Số gà nhiễm/Số gà kiểm tra x 100.

Theo dõi biểu hiện triệu chứng lâm sàng

Theo dõi tình trạng sức khỏe toàn đàn gà là rất quan trọng, bao gồm việc quan sát các biểu hiện bất thường về mức độ ăn uống, trạng thái hoạt động và tình trạng phân của gà.

Trong quá trình theo dõi, tất cả các trường hợp gà ốm chết hoặc nghi ngờ nhiễm trùng đều được mổ khám Việc kiểm tra tập trung vào đặc điểm đường tiêu hóa tại ba vị trí chính: manh tràng, ruột non và trực tràng Sau đó, niêm mạc được nạo lấy để soi tươi dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm noãn nang.

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Những số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Excel.

+ Thống kê mô tả dược dùng trong nghiên cứu này để xác định:

- Giá trị trung bình: Mean - Sai số chuẩn: SD

- Độ lệch chuẩn: ð - Độ tin cậy: P

+ So sánh mức độ sai khác giữa các lô thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Khả năng sinh trưởng của đàn gà mía

4.1.1 Đặc điểm ngoại hình của giống Đặc điểm ngoại hình của gà là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thị hiếu người tiêu dùng, để lựa chọn gà đạt chất lượng thì người tiêu dùng dựa vào các tiêu chí như thân hình, màu lông, màu chân, màu da, móng, sắc mào, mắt Để đáp ứng được nhu cầu trên của khách hàng thì đòi hỏi người chăn nuôi không những chú ý đến năng suất, chất lượng của gà mà còn quan tâm đến ngoại hình của chúng.

Gà Mía có những đặc điểm ngoại hình nổi bật như đầu nhỏ, thân hình vuông vức, đùi to và thô, mắt sâu, mào đơn, tích tai chảy, và chân có.

3 hàng vảy, da đỏ sắc lông gà trống màu tía, gà mái màu nâu xám hoặc vàng là đặc điểm để nhận biết của gà Mía.

Gà Mía con có da đỏ tươi như cà chua, nhưng khi trưởng thành, lông của chúng chuyển sang màu vàng sẫm Gà Mía trống trưởng thành có đặc điểm nổi bật là vết màu đỏ như sợi chỉ ở má ngoài của hai chân.

4.1.2 Tỷ lệ nuôi sống đàn gà Mía

Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, phản ánh sức khỏe và khả năng chống chịu bệnh tật của gia cầm, phụ thuộc vào yếu tố di truyền cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y Tỷ lệ nuôi sống cao không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mà còn quyết định giá thành sản phẩm Để đạt được tỷ lệ nuôi sống tốt, cần có giống tốt và thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh nhằm phát huy tiềm năng di truyền của con giống.

Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của gà Mía theo từng tuần và giai đoạn để đánh giá khả năng sống của gà Tỷ lệ nuôi sống theo từng tuần giúp xác định thời điểm gà có sức sống tốt và từ đó có biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh hợp lý Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn là số liệu cộng dồn qua các tuần, phản ánh sức sống của gà từ đầu đến cuối kỳ nuôi Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.1.

Tỷ lệ nuôi sống của gà Mía theo từng tuần (bảng 4.1) tương đối cao từ 98,92

Tỷ lệ sống của gà Mía đạt 99,93% với gà trống và 98,76 - 99,93% với gà mái Trong giai đoạn từ 1 đến 4 tuần tuổi, tỷ lệ sống của gà Mía thấp hơn so với các tuần sau đó do hệ tiêu hóa và miễn dịch chưa hoàn thiện, dẫn đến nguy cơ mắc tiêu chảy và tử vong cao Tuy nhiên, sau giai đoạn này, tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tăng lên, cho thấy khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện ngoại cảnh.

Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm (n = 100)

Ghi chú: TLNS/T: Tỷ lệ nuôi sống theo tuầnTLNS/GĐ: Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn

Tỷ lệ nuôi sống của gà trống từ 1 đến 15 tuần tuổi đạt 92,92%, cao hơn gà mái với tỷ lệ 92,71% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

Kết quả trong theo dõi này tương đối phù hợp với công bố của Lê Thị Nga

Tỷ lệ nuôi sống của gà Mía đạt 92,33% và gà Đông Tảo đạt 95,33% vào năm 1997 Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cộng sự (1999), tỷ lệ nuôi sống của gà Mía trong giai đoạn gà con là rất đáng chú ý.

Tỷ lệ nuôi sống của gà Mía trong giai đoạn 1 - 24 tuần tuổi đạt rất cao, từ 97 - 99% (Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh, 1999) Đối với gà Hồ, tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 12 tuần tuổi dao động từ 92,28% đến 100% (Nguyễn Văn Lưu, 2005) Gà Ác có tỷ lệ nuôi sống 95,5% trong giai đoạn 0 - 9 tuần tuổi (Trần Thị Mai Phương, 2004) Ở 13 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà lai F1 (LP x R) là 96,67% và gà Ri là 98,33% (Lê Huy Liễu và cs, 2003).

Theo nghiên cứu năm 2006, tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 1 - 12 tuần tuổi của con lai gà Mía x Lương Phượng đạt 93,3% và gà Mía x Kabir đạt 94,8% Tuy nhiên, tỷ lệ nuôi sống của gà Mía trong thí nghiệm này thấp hơn so với hầu hết các giống gà bản địa khác.

4.1.3 Khả năng sinh trưởng đàn gà Mía

Sinh trưởng tích luỹ là chỉ tiêu quan trọng cho khả năng tăng khối lượng cơ thể của gia cầm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế Khối lượng cơ thể gà phản ánh sức khoẻ, chất lượng chăm sóc và đặc tính giống Nhiều yếu tố như thức ăn, chăm sóc, khí hậu và khả năng thích nghi của giống gà với môi trường tác động đến khả năng sinh trưởng Tăng trưởng nhanh giúp rút ngắn thời gian nuôi, giảm chi phí thức ăn và nâng cao hiệu quả kinh tế Kết quả thí nghiệm về khối lượng gà qua các tuần tuổi được trình bày trong bảng 4.2 và hình 4.1.

Từ bảng 4.2 cho thấy khối lượng cơ thể gà Mía khi mới nở là 32,28 g Theo

Gà Mía khi mới nở có khối lượng cơ thể dao động từ 30,59 g đến 34 g theo các nghiên cứu khác nhau Cụ thể, Lê Viết Ly và cộng sự (2001) ghi nhận khối lượng 34 g, trong khi Lê Thị Nga (2004) báo cáo là 30,59 g và Nguyễn Đăng Vang cùng cộng sự (1999) cho biết là 31,11 g, đều thấp hơn so với khối lượng gà Mía trong nghiên cứu này Đến 12 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà Mía đạt 1192,96 g, và tại thời điểm 15 tuần tuổi, khối lượng cơ thể tăng lên 1510,32 g.

Bảng 4.2 Khả năng sinh trưởng của gà Mía (n = 100)

Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh (1999) cho biết gà Mía ở 8, 12 và 16 tuần tuổi lần lượt là 750g; 1503 g và 2124 g Nghiên cứu của Lê Viết Ly và cs.

Nghiên cứu năm 2001 cho thấy khối lượng gà Mía ở 12 tuần tuổi đạt 1575 g đối với gà trống và 1311 g đối với gà mái Một nghiên cứu khác của Lê Thị Nga (2004) chỉ ra rằng khối lượng gà Mía ở 12 tuần tuổi là 1228,02 g Theo Nguyễn Chí Thành (2008), gà Mía trống có khối lượng 1212,34 g, trong khi gà mái là 1123,75 g Kết quả từ nghiên cứu này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó, điều này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau.

29 nhiên, sự chênh lệch này không nhiều.

Khối lượng gà Kabir, Lương Phượng và Tam Hoàng ở 12 tuần tuổi lần lượt là 2861,68 g, 2616,54 g và 2299,01 g cho con trống, trong khi con mái đạt 2213,43 g, 2026,94 g và 1842,21 g (Đào Văn Khanh, 2002) Gà lai Mía x Kabir và Mía x Lương Phượng có khối lượng ở 12 tuần tuổi lần lượt là 2226,6 g và 1852,0 g (Vũ Ngọc Sơn, 2006) Điều này cho thấy gà Mía có khối lượng sinh trưởng tích lũy thấp hơn so với các giống gà lông màu hiện có tại Việt Nam.

Kết quả cho thấy, khối lượng cơ thể gà thí nghiệm tăng dần theo từng tuần tuổi, cho thấy sự sinh trưởng tốt của gà Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm.

Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà Mía được thể hiện tại hình 4.1.

Hình 4.1 Sinh trưởng tích lũy của gà Mía

Một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà mía

Xét nghiệm phân định kỳ đàn gà Mía tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi đã được thực hiện vào các thời điểm 1, 2, 3, 4.

5, 6, 7, 8 tuần tuổi Kết quả được thể hiện qua bảng 4.3 và hình 4.4.

Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà Mía

Hình 4.4 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo tuần tuổi

Kết quả cho thấy ở tuần tuổi đầu tiên, chưa thấy sự có mặt của noãn nang

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1997) cho thấy gà 1 tuần tuổi chưa bị nhiễm cầu trùng, mặc dù có phát hiện noãn nang cầu trùng trong phân gà 1 ngày tuổi Nguyên nhân có thể là do điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém, dẫn đến việc gà con ăn phải noãn nang cầu trùng mà không bị bệnh do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện Đến tuần tuổi thứ 2, tỷ lệ nhiễm Oocyst trong phân gà tăng lên 8,89% và tiếp tục gia tăng theo tuổi, đạt cao nhất 42,22% ở 5 tuần tuổi Sau đó, tỷ lệ nhiễm giảm dần, còn 26,67% ở 6 tuần, 13,33% ở 7 tuần, và 4,44% ở 8 tuần tuổi Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trung bình trên gà Mía là 18,61%.

Cường độ nhiễm có mối liên hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ nhiễm bệnh Trong tuần thứ 2, cường độ nhiễm ghi nhận ở mức (+), nhưng khi tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng tăng lên, cường độ nhiễm cũng gia tăng lên mức ++ ở tuần thứ 3 và đạt mức +++ ở tuần thứ 4 và 5 Đối với gà Mía, sau tuần tuổi thứ 6, cường độ nhiễm cầu trùng dao động từ mức + đến ++ Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Dương Công Thuận (1973) và Hoàng Thạch cùng cộng sự.

Gà bắt đầu xuất hiện triệu chứng lâm sàng từ tuần thứ 3, với các dấu hiệu như đứng ủ rũ, lông xù, kém ăn và phân lỏng có máu Tỷ lệ nhiễm cầu trùng tăng dần theo ngày tuổi, đạt đỉnh vào tuần thứ 5 rồi giảm dần Ngoài ra, tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở các giai đoạn tuổi khác nhau cũng có sự khác biệt đáng kể.

Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà tăng theo độ tuổi do gà lớn tiêu thụ nhiều thức ăn và hoạt động mạnh hơn, dẫn đến phân rơi vào máng ăn và máng uống, gây ô nhiễm nguồn thức ăn và nước uống Sự gia tăng phân thải kết hợp với bản năng tìm kiếm thức ăn của gà tạo điều kiện thuận lợi cho cầu trùng phát triển trong chuồng Hệ quả là gà nuốt phải một lượng noãn nang lớn, làm tăng tỷ lệ nhiễm cầu trùng khi gà trưởng thành.

Sức đề kháng của cơ thể gà thay đổi theo từng lứa tuổi, dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng cũng khác nhau ở các tuần tuổi.

Tuy nhiên, đến 6 tuần tuổi tỷ lệ nhiễm bệnh có xu hướng giảm dần Có hiện tượng đó theo chúng tôi là do nguyên nhân chính sau:

Khi phát hiện gà có triệu chứng bệnh, chúng tôi lập tức sử dụng thuốc điều trị Việc điều trị này đã giúp giảm tỷ lệ nhiễm cầu trùng xuống chỉ còn 4,44% ở gà 8 tuần tuổi.

4.2.2 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian

Chúng tôi đã xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía trong thời gian thực hiện đề tài Kết quả được trình bày tại bảng 4.5.

Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian

Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà có sự khác nhau giữa các tháng theo dõi Ở các

Trong nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía, kết quả cho thấy mức độ nhiễm cao nhất diễn ra vào mùa Hè, đặc biệt là trong tháng 4/2016 với tỷ lệ 51,35% Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm trong các tháng mùa Thu (từ tháng 9/2015) và mùa Xuân (từ tháng 1/2016 - 3/2016) ở mức trung gian so với mùa Hè Sự biến động của tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo thời gian được thể hiện rõ qua hình 4.5.

Trong giai đoạn thời tiết lạnh và khô hanh, sự phát triển của noãn nang Oocyst của cầu trùng gặp nhiều khó khăn Ngược lại, vào những tháng có mưa nhiều và độ ẩm không khí cao, điều kiện trở nên thuận lợi hơn cho sự phát triển của noãn nang này.

Theo nghiên cứu của Johannes Kaufmann (1996), thời tiết nóng ẩm với nhiệt độ từ 15 - 30 độ C và độ ẩm 80 - 85% tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cầu trùng, đặc biệt là giai đoạn noãn nang Điều này cho thấy rằng môi trường ẩm ướt và ấm áp rất thuận lợi cho sự phát triển của noãn nang ở bên ngoài.

Hình 4.5 Biến động tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian

Cường độ nhiễm cầu trùng ở gà thay đổi theo từng mùa, với mức cao nhất vào tháng 4 và tháng 5, khi tỷ lệ mẫu nhiễm đạt 47,37% và 35,29% tương ứng Ngược lại, tháng 12 năm 2015 ghi nhận tỷ lệ nhiễm thấp nhất, nhưng lại có 66,67% mẫu có cường độ nhiễm mức +, không có mẫu nào đạt mức +++.

Nhiệt độ và độ ẩm cao tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của noãn nang cầu trùng, trong khi nhiệt độ giảm sẽ làm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng Tuy nhiên, sự biến động mạnh về nhiệt độ có thể dẫn đến tăng tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng.

Nghiên cứu của chúng tôi xác nhận rằng môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cầu trùng, phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), cũng như Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (1999).

4.2.3 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo trạng thái phân

Chúng tôi đã theo dõi 219 mẫu phân từ 3 lô gà để tìm noãn nang cầu trùng, phân tích các trạng thái của mẫu phân và mối liên hệ với tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo trạng thái phân

Phân màu hồng, có màng nhầy

Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà phụ thuộc vào từng trạng thái phân Cụ thể, gà đi ỉa phân sáp có tỷ lệ nhiễm cao nhất đạt 81,67%, tiếp theo là phân gà có màng nhầy màu hồng với tỷ lệ 57,33% Trong khi đó, phân gà bình thường có tỷ lệ nhiễm cầu trùng thấp nhất, chỉ đạt 10,71%.

Trạng thái phân sáp có số mẫu nhiễm ở cường độ +++ chiếm 51,02%, chỉ có 12,24 % số mẫu nhiễm mức +.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Mạnh Điều (2004). Bệnh cầu trùng gà, bồ câu ở một số khu vực phía Bắc và giải pháp phòng trị. Luận án Tiến Sĩ khoa học Nông nghiệp Khác
2. Dương Công Thuận (1973). Bệnh cầu trùng gà trong chăn nuôi công nghiệp. Tạp chí Khoa học Thú y. tr.43 - 47 Khác
3. Dương Công Thuận, Đào Hữu Thanh và Nguyễn Ngọc Ân (1975). Phòng trị bệnh cầu trùng gà bằng Rigecoccin. Kết quả nghiên cứu khoa học và thú y. tr.348 - 354 Khác
4. Đào Hữu Thanh và Nguyễn Ngọc Ân (1975). Một số nghiên cứu về bệnh cầu trùng ở gà con trong các trại chăn nuôi tập trung. Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật thú y. tr. 201 - 211 Khác
5. Đào Văn Khanh (2002). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt gà của 3 giống gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau ở Thái Nguyên. Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Thái Nguyên. tr. 147 - 149 Khác
6. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Đạt, Hà Đức Tính và Trần Long (1993). Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên dụng thịt cao sản Hybro HV85. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp.Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 207 - 209 Khác
7. Hồ Thị Thuận (1985). Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp. Công trình nghiên cứu khoa học - Trung tâm Thú y Nam Bộ. tr.291 - 302 Khác
8. Hoàng Thạch, Phan Hoàng Dũng, Lê Thanh Ngà, Nguyễn Thị Mỹ Hiền và Lê Đức Thắng (1997). Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và bệnh tích vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng. Khoa học kỹ thuật thú y. Tập IV. số 1 Khác
9. Hoàng Thạch (1999). Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng Eimeria và một số đặc điểm của bệnh cầu trùng gà ở Thành phố Hồ Chí Minh, một số vùng phụ cận và thử nghiệm một số thuốc phòng trị. Luận án tiến sỹ nông nghiệp Khác
10. Lê Thị Nga (1997). Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Đông Tảo và con lai giữa giống gà Đông Tảo và Gà Tam Hoàng. Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Hà Nội. tr. 30 - 36, 90 - 91 Khác
11. Lê Thị Nga (2004). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa ba giống gà Mía, Kabir, Jiangcun. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Chăn Nuôi Khác
12. Lê Thị Tuyết Minh (1994). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh cầu trùng ở gà Hybro HV85 từ 1 đến 49 ngày tuổi. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng và Phạm Quang Hoán (1993). Nghiên cứu yêu cầu protein trong thức ăn hỗn hợp nuôi tách trống mái giống gà HV85 từ 1 - 63 ngày tuổi. Thông tin gia cầm. Số 13. tr. 17 - 29 Khác
14. Lê Huy Liễu, Lê Hồng Mận và Nguyễn Duy Hoan (2003). Năng suất thịt của con lai F1 giữa gà Ri với một số giống gà lông màu thả vườn tại Thái Nguyên.Tạp chí chăn nuôi. Số 8. tr. 10 - 12 Khác
16. Lê Viết Ly, Bùi Quang Tiến, Hoàng Văn Tiệu, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thị Minh và Lê Thị Thuý (2001). Chuyên khảo bảo tồn quỹ gen vật nuôi ở Việt Nam, phần gia cầm. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 9, 54 Khác
17. Lương Tố Thu (1993). Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh cầu trùng bê nghé do Eimeria phân lập ở Việt Nam. Luận án phó TS khoa học Nông nghiệp.tr. 5 - 6; 20 - 24 Khác
18. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly và Nguyễn Văn Thiện (1983). Di truyền học động vật. NXB Nông Nghiệp Hà Nội. tr. 86 - 1854 Khác
19. Nguyễn Chí Thành (2008). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà nội Ri, Hồ, Đông Tảo, Mía, Ác, H’Mông, Chọi. Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
20. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga và Nguyễn Mạnh Hùng (1999). Khả năng sản xuất của gà Đông Tảo nuôi tại Thụy Phương.Chuyên san chăn nuôi gia cầm. Hội chăn nuôi Việt Nam. tr. 114 - 115 Khác
21. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Thị Mai (1994).Giáo trình Chăn nuôi gia Cầm. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr 104,108 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w