1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi gà tập trung tại huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

87 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Chế Phẩm Vi Sinh Vật Hữu Hiệu Trên Nền Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Chất Thải Chăn Nuôi Gà Tập Trung Tại Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Ngô Thị An Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Danh Thìn
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (15)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (15)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tàı (15)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học (15)
      • 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tàı (16)
      • 2.1.2. Chất thải chăn nuôi (16)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (17)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới (19)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam (23)
    • 2.4. Tổng quan về công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM (29)
      • 2.4.1. Giới thiệu về vi sinh vật hữu hiệu EM (29)
      • 2.4.2. Thành phần và quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong chế phẩm EM (30)
      • 2.4.3. Các dạng EM và công dụng của chúng (33)
      • 2.4.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới và tại Việt Nam (36)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (46)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (46)
    • 3.3. Đối tượng/vật liệu nghiên cứu (46)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (46)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp (47)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp (47)
      • 3.5.3. Phương pháp xác định lượng phân thải ra của hai giống gà: gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu (47)
      • 3.5.4. Phương pháp đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót (49)
      • 3.5.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trong chăn nuôi (51)
      • 3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (52)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang .37 1. Điều kiện tự nhiên (52)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (54)
    • 4.2. Tình hình chăn nuôi gà, mục đích sử dụng và xử lý chất thảı chăn nuôı gà tạı các nông hộ trong huyện hıệp hòa (57)
      • 4.2.1. Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Hiệp Hòa (57)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường sống (60)
      • 4.2.3. Tình hình sử dụng phân gia cầm tại các nông hộ (62)
      • 4.2.4. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà ở huyện Hiệp Hòa (0)
    • 4.3. Kết quả xác định lượng phân thải ra của giống gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu (65)
      • 4.3.1. Lượng phân của số gà trong thí nghiệm (0)
      • 4.3.2. Lượng phân gà ước tính cho cả huyện Hiệp Hòa (67)
    • 4.4. Đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót sinh học 51 4.5. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà (69)
      • 4.5.1. Hiệu quả đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu tốn (71)
      • 4.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà trên nền đệm lót sinh học (72)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Kiến nghị (74)
  • Tài liệu tham khảo (76)
  • Phụ lục (78)
    • 2.1. Lượng phân thải ra ngoài của các loại vật nuôi (0)
    • 2.2. Một số những chất men bổ sung (0)
    • 2.3. Diễn biến của độ pH trong phân theo thời gian (0)
    • 2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến nồng độ một số loại khí thải tại chuồng nuôi gà (0)
    • 4.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 42 (0)
    • 4.2 Tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Hiệp Hòa trong những năm gần đây (0)
    • 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về môi trường không khí xung (0)
    • 4.4. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà (0)
    • 4.5. Lượng thức ăn ăn vào và phân tươi thải ra trong ngày của gà sinh sản. 47 4.6. Ước tính lượng phân thải ra trong một vòng đời của gà sinh sản 49 4.7. Ước tính lượng phân gà thải ra trong một đời gà tại các trang trại gà trên địa bàn huyện hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2015 (0)
    • 4.8. Hàm lượng một số chỉ tiêu sau khi xử lý chất thải chăn nuôi gà 52 4.9. Kết quả tỷ lệ đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu thụ của gà (0)
    • 4.10. Tính toán chi phí cho đàn gà đẻ trứng 200 con (0)
    • 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới (0)
    • 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB (0)
    • 2.3. Sơ đồ chức năng của các vi sinh vật (0)
    • 4.1. Đánh giá chung của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường sống xung quanh 44 4.2. Tình hình sử dụng phân gà tại một số nông hộ trong huyện Hiệp Hòa 46 4.3. Hệ số thải phân thực nghiệm (K) của gà sinh sản (0)
    • 4.4. Sơ bộ tính toán chi phí cho đàn gà đẻ trứng 200 con (0)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

Chất thải chăn nuôi gà tập trung và các loại chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu 4 nội dung sau:

Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển chăn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Nội dung 2: Tình hình chăn nuôi gà, mục đích sử dụng và xử lý chất thải chăn nuôi gà tại các nông hộ trong huyện Hiệp Hòa.

Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Hiệp Hòa đang phát triển mạnh mẽ, với nhiều nông hộ sở hữu số lượng gà từ 1.000 con trở lên Số lượng gà của các nông hộ bao gồm cả gà đẻ và gà thịt, cho thấy sự đa dạng trong hoạt động chăn nuôi và nhu cầu thị trường ngày càng tăng.

Chất thải chăn nuôi gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường sống của người dân, bao gồm ô nhiễm đất, nước và không khí Những chất thải này không chỉ làm suy giảm chất lượng đất mà còn ảnh hưởng đến nguồn nước, gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt Hơn nữa, sự tích tụ chất thải chăn nuôi có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe cho con người, như bệnh tật và nguy cơ lây lan dịch bệnh Do đó, việc quản lý chất thải chăn nuôi một cách hiệu quả là rất cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Tình hình sử dụng phân gà tại các nông hộ: sử dụng để trồng hoa màu, cho cá ăn, trồng lúa, làm Biogas, tái sử dụng trong chăn nuôi.

Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà tại huyện Hiệp Hòa cho thấy sự đa dạng trong các biện pháp áp dụng Nhiều hộ dân đã sử dụng chế phẩm sinh học, làm biogas và ủ phân trước khi sử dụng, trong khi một số hộ vẫn sử dụng trực tiếp phân tươi Việc điều tra số hộ dân áp dụng các biện pháp này giúp đánh giá hiệu quả và tìm ra giải pháp tối ưu trong xử lý chất thải chăn nuôi.

Nội dung 3: Xác định lượng phân thải ra của giống gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu.

Trong thí nghiệm này, chúng tôi xác định lượng phân thải ra từ gà sinh sản, bao gồm gà siêu trứng và gà siêu thịt Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ tính toán hệ số thải phân thực nghiệm để đánh giá hiệu quả tiêu hóa và năng suất của từng loại gà.

K, ước tính lượng phân thải ra trong một vòng đời của gà sinh sản.

Chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học mang lại hiệu quả môi trường và kinh tế đáng kể trong xử lý chất thải chăn nuôi gà tại địa phương Việc ứng dụng công nghệ này giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng không khí và đất, đồng thời tối ưu hóa quy trình xử lý chất thải Ngoài ra, việc sử dụng chế phẩm này còn góp phần tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Đánh giá khả năng xử lý khí độc H 2 S, NH 3 trong chất thải chăn nuôi nuôi.

- Đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng N, P, K tổng số trong chất thải chăn

- Đánh giá mật độ vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi: mật độ vi sinh vật Ecoli, Coliform.

- Lượng thức ăn tiêu tốn

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Các tư liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như UBND huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm thú y, Trạm khí tượng và phòng Thống kê Những tài liệu này bao gồm các kết quả nghiên cứu, báo cáo, đánh giá và phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển chăn nuôi gà cũng như thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi gà.

Bài viết tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi gà và xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm tại các nông hộ ở huyện Hiệp Hòa Nghiên cứu được thực hiện tại ba xã đại diện cho chăn nuôi gà tập trung: Hùng Sơn, Lương Phong và Châu Minh Mỗi xã chọn ngẫu nhiên từ 30 đến 35 hộ dân thông qua bộ câu hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp, với sự đa dạng về trình độ học vấn Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả trên Excel.

3.5.3 Phương pháp xác định lượng phân thải ra của hai giống gà: gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu

Thí nghiệm thu phân được thực hiện trên các lô gà sinh sản và gà siêu thịt theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc lại Gà sinh sản được theo dõi qua các giai đoạn phát triển: từ 0 - 6 tuần tuổi (gà con), 7 - 12 tuần tuổi (gà choai), và từ 13 tuần tuổi trở đi (gà hậu bị).

Vào tuần thứ 20, thí nghiệm được thực hiện với 60 con gà mỗi loại, chia thành 3 ô lồng, mỗi lồng chứa 20 con Dưới mỗi lồng, có khay lót nylon để thu thập phân.

Hàng ngày, hãy sử dụng cân để đo lường lượng thức ăn mà gà tiêu thụ và thu thập toàn bộ lượng phân mà gà thải ra trong một tháng Dựa trên dữ liệu này, bạn có thể tính toán lượng phân thải ra theo công thức cụ thể.

W 0 - là khối lượng túi nilon khi đặt vào đáy lồng, chưa có phân;

Hệ số thải phân của gà được xác định bằng công thức W1 = khối lượng túi nilon sau 24 giờ đặt ở đáy lồng đã có phân, trong đó n là số lượng gà trong ô chuồng Công thức này giúp tính toán lượng phân thải ra của mỗi con gà dựa trên lượng thức ăn mà chúng tiêu thụ hàng ngày.

K: là hệ số thải phân thực nghiệm; a: là lượng phân thải ra trong 24 h; b: là lượng thức ăn thu nhận trong 24 h.

Lượng phân thải ra cho mỗi đối tượng gà được tính theo công thức: Lượng phân thải ra = K.b Trong đó:

K: là hệ số thải phân thực nghiệm; b: là lượng thức ăn cung cấp;

Từ hệ số K thu được, có thể tính lượng phân thải ra trong 1 đời gà, trong 1 năm, cả đàn gà và của cả trang trại.

Lượng phân thải ra trong một đời gà: X =K.c

Lượng phân thải ra của đàn gà: Z = n.K.c

K: là hệ số thải phân thực nghiệm; c: là tổng lượng thức ăn cung cấp trong một đời gà; n: là số gia cầm trong đàn;

X: là lượng phân thải trong một đời gà;

Z: là lượng phân thải ra của cả đàn gà.

Lượng phân thải ra hàng ngày của gà siêu trứng và gà siêu thịt được sử dụng để xác định hệ số thải phân thực nghiệm K Từ hệ số này, chúng ta có thể tính toán tổng lượng phân thải ra trong suốt đời gà, trong một năm, và lượng phân thải của một trang trại Cuối cùng, từ những số liệu này, chúng ta ước tính được tổng lượng phân gà thải ra tại huyện Hiệp Hòa.

3.5.4 Phương pháp đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót sinh học sử dụng chế phẩm VSV hữu hiệu Để đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót sinh học chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm với 3 lần nhắc lại tại 3 chuồng nuôi gà giống nhau về giống gà, tuổi gà, diện tích, kỹ thuật chăn nuôi … với số lượng 50 con/chuồng, diện tích chuồng nuôi 10m 2 Giống gà chúng tôi lựa chọn là gà sinh sản Các công thức thí nghiệm như sau:

Công thức 1: Đối chứng không sử dụng chế phẩm.

Công thức 2 và 3 giới thiệu về việc sử dụng chế phẩm EM dạng bột và dạng lỏng để tạo ra đệm lót sinh học lên men Công thức 4 kết hợp đệm lót sinh học lên men bằng chế phẩm EM dạng bột với việc cho gà uống chế phẩm EM dạng lỏng pha loãng theo tỷ lệ 3/1000 Tương tự, công thức 5 sử dụng đệm lót sinh học lên men bằng chế phẩm EM dạng lỏng và cũng cho gà uống chế phẩm EM dạng lỏng pha loãng với tỷ lệ 3/1000.

Để làm đệm lót sinh học lên men bằng chế phẩm EM dạng bột, trước tiên, bạn cần chuẩn bị chế phẩm men bằng cách trộn 1kg EM Bokashi với 3kg cám ngô và thêm 1-2 lít nước để đạt độ ẩm 30-35% Kiểm tra độ ẩm bằng tay, sau đó cho hỗn hợp vào túi hoặc thùng và ủ ở nơi ấm trong 5-7 ngày vào mùa đông hoặc 3-4 ngày vào mùa hè Tiếp theo, rải trấu dày 5-10cm (khoảng 400kg) lên nền chuồng trước khi thả gà vào.

Khi quan sát bề mặt nền chuồng và thấy phân trải đều, hãy dùng cào để sơ qua lớp mặt đệm lót Để tránh làm xáo trộn đàn gà, cần quây gọn gà về một phía trước khi thực hiện.

Sau khi hoàn tất việc cào lớp mặt đệm lót, hãy rắc đều chế phẩm men lên toàn bộ nền chuồng với lượng khoảng 50 - 60 gam (tương đương 3 nắm tay cho mỗi mét vuông) Tiếp theo, dùng tay xoa đều trên bề mặt để đảm bảo men được phân tán đồng đều Cuối cùng, thả gà vào chuồng.

* Cách làm đệm lót sinh học lên men bằng chế phẩm dạng lỏng như sau:

Bước 1 : Rải đều trấu hoặc mùn cưa với độ dày 5 - 10 cm (khoảng 400kg trấu) lên toàn bộ diện tích sàn nuôi.

Bước 2: Lấy khoảng 5 kg rỉ mật đường, 5 lít chế phẩm EM, khoảng

Trộn 30 - 40 lít nước đều và phun lên bề mặt đệm lót cho đến khi đạt độ ẩm 30 - 35% Để kiểm tra độ ẩm, hãy dùng tay bốc một nắm mùn cưa hoặc trấu; nếu hạt mùn cưa thấm ẩm nhưng vẫn tơi ra là đạt yêu cầu Sau đó, gom toàn bộ đệm lót lại, đậy bằng bạt và ủ trong một khoảng thời gian nhất định.

5 - 7 ngày đối với mùa đông, từ 3 - 4 ngày đối với mùa hè.

Bước 4: Sau 5 - 7 ngày đối với mùa đông và khoảng 3 - 4 ngày đối với mùa hè, sẽ san đều đệm lót ra rồi thả gà vào nuôi.

* Sử dụng và bảo dưỡng:

- Thường xuyên làm tơi xốp bề mặt đệm lót

Nếu sau vài tuần nuôi mà có mùi hăng hắc, hãy xới tơi đệm lót và bổ sung chế phẩm men Ngoài ra, bạn có thể hòa loãng chế phẩm EM với nước theo tỷ lệ 1/10 và phun đều khắp nền chuồng Đừng quên để cửa chuồng thông thoáng để cải thiện không khí.

- Khi bảo dưỡng lúc trong chuồng có gà vào những ngày nóng, bố trí thời gian để làm vào buổi chiều mát sẽ ít ảnh hưởng đến gà.

Để bảo vệ đệm lót khỏi bị ướt do nước mưa, cần tránh để nước hắt vào Nếu khu vực máng uống nước bị ướt, hãy loại bỏ hoàn toàn lớp đệm lót ướt và thay thế bằng một lớp mới Sau đó, bổ sung chế phẩm men lên trên và trộn đều để đảm bảo hiệu quả.

* Các chỉ tiêu theo dõi về hiệu quả của đệm lót sinh học như sau:

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Mai Thế Hào (2015). Chất thải trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và một số biện pháp xử lý, Cục Chăn nuôi, Truy cập ngày 10/01/2016 tại http://marphavet.com/vi/news/Van-hoa -Xa-hoi/Chat-thai-trong- chan-nuoi-gia-suc-gia-cam-va-mot-so-bien-phap-xu-ly-285/ Link
1. Bùi Hữu Đoàn (2009). Kết quả ủ phân bằng phương pháp yếm khí với chế phẩm EM, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Bùi Xuân An (2007). Nguy cơ tác động đến môi trường và hiện trạng quản lý chất thải trong chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Nxb Đại học Nông lâm, thành phố Hồ Chí Minh Khác
3. Đặng Văn Minh (2009). Nghiên cứu biện pháp sản xuất phân bón tại chỗ ở vùng cao, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
4. Đỗ Ngọc Hoè (1974). Giáo trình vệ sinh gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Đỗ Thành Nam (2008). Khảo sát khả năng sinh gas và xử lý nước thải chăn nuôi lợn của hệ thống Biogas phủ nhựa HDPE, Trường Đại học Nông lâm, thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh (2002). Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, Nxb Giáo dục, Hà Nội Khác
7. Lưu Anh Đoàn (2006). Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc (1999). Chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Nguyễn Hoài Châu (2007). An toàn sinh học - yếu tố quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi tập trung, Nxb Đại học Nông lâm, thành phố Hồ Chí Minh Khác
11. Nguyễn Quang Thạch (2001). Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước năm 1998 - 2000, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Quế Côi (2006). Thâm canh chăn nuôi lợn, quản lí chất thải và bảo vệ môi trường, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Prise publications Khác
13. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên, Nguyễn Mạnh Cường (2010). Kết quả ứng dụng vi sinh vật hữu hiệu EM (Efectiver Microorganims) chăn nuôi gà tại tỉnh Thái Nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
14. Nguyễn Thị Quý Mùi (1995). Phân bón và cách sử dụng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
15. Phạm Văn Tỵ (1997). Tóm tắt kết quả phân tích chế phẩm EM (Effective microorganisms) của Nhật Bản, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
16. Trần Minh Châu (1984). Nuôi gia súc bằng chất thải động vật FAO, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Trần Thanh Nhã (2008). Ảnh hưởng của chế phẩm OPENAMIX - LSC trên khả năng xử lý chất thải chăn nuôi, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh Khác
18. Trịnh Xuân Lai (2000). Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nxb Đại học Xây dựng Hà Nội, Hà Nội Khác
19. Vũ Duy Giảng (2014), Xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi – một số công nghệ mới, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
20. Vũ Đình Tôn (2010). Nghiên cứu xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng mô hình Biogas,Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w