1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện ứng hòa, thành phố hà nội

142 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Phương Án Xử Lý Chất Thải Chăn Nuôi Lợn Trên Địa Bàn Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đỗ Thúy Hằng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Khánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 523,07 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (0)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Đóng góp của luận văn (19)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (21)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (21)
      • 2.1.2. Vai trò của phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi (29)
      • 2.1.3. Nội dung phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi (30)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cách thức xử lý chất thải chăn nuôi 17 2.2. Cơ sở thực tiễn (32)
      • 2.2.1. Xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ứng Hòa (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu (53)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (54)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (58)
    • 4.1. Thực trạng chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Ứng Hòa (58)
      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của hộ trên địa bàn huyện Ứng Hòa (58)
      • 4.1.2. Thực trạng xử lý chất thải tại các hộ chăn nuôi lợn (70)
      • 4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cách thức lựa chọn phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn của hộ (75)
    • 4.2. Phân tích lợi ích – chi phí các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn của hộ trên địa bàn huyện Ứng Hòa (85)
      • 4.2.1. Phương án xử lý chất thải chăn nuôi bằng sử dụng hầm biogas (85)
      • 4.2.2. Phương án thu gom chất thải rắn (100)
      • 4.2.3. Phương án kết hợp (biogas + thu gom chất thải rắn) (105)
      • 4.2.4. So sánh hiệu quả các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn (110)
    • 4.3. Định hướng và các giải pháp (115)
      • 4.3.1. Định hướng cho việc thúc đẩy áp dụng các phương án xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn (115)
      • 4.3.2. Giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy việc áp dụng các phương án xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn 99 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (116)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (127)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1.1 Vị trí địa lý Ứng Hòa là huyện thuộc vùng chiêm trũng nằm ở phía nam của Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 40km, là vùng vành đai xanh của thành phố, phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai, phía nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) và Kim Bảng (Hà Nam), phía Tây giáp huyện Mỹ Đức, phía Đông giáp huyện Phú Xuyên

Huyện có hai con sông lớn là sông Đáy dài 45km ở phía Tây và sông Nhuệ dài 10km ở phía Đông, cung cấp nước tưới tiêu cho hơn 13 nghìn ha đất nông nghiệp hàng năm Hai hệ thống sông này không chỉ bồi đắp một lượng phù sa lớn cho vùng đất trũng mà còn tăng cường độ phì nhiêu và chất dinh dưỡng cho đất.

Huyện có địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với đất ven sông Đáy ở phía Tây và Tây Bắc có độ cao từ 4,5 đến 5m so với mực nước biển Tổng diện tích huyện có 1/3 nằm ở độ cao trên 3m và 2/3 còn lại ở độ cao dưới 3m.

Huyện Ứng Hòa có 29 xã và 01 thị trấn được chia thành 3 vùng đó là:

Huyện Ứng Hòa nằm trong vùng đồng trũng thuộc lưu vực sông Vân Đình, với các kênh A 2 – 8 và A 2 – 10 đảm nhận chức năng tưới tiêu cho khu vực Trong vụ Đông Xuân, mực nước sông Vân Đình có thể dâng lên tới 3,2 m, trong khi hệ thống kênh mương thủy lợi phải duy trì mức nước thấp hơn 2,5 m trong vụ mùa do ảnh hưởng của công trình phân lũ sông Hồng và sông Đáy Điều này đã hạn chế khả năng tưới tiêu của hệ thống thủy lợi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp địa phương.

3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn Ứng Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nắng nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh mưa ít Nhiệt độ bình quân 23,1 o C (15,7 o C – 29,1 o C), nhiệt độ cao nhất trong các tháng 6,7,8 Tổng lượng mưa trung bình trong năm là 1821mm Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào 6 tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), bằng 85% lượng mưa cả năm, đây là thời điểm trước đây xảy ra úng ngập cục bộ khi có mưa lớn kéo dài Các địa phương trong vùng thường xuyên phải đối phó với việc tiêu úng trong mùa mưa cũng như chống hạn trong vụ sản xuất vụ Đông để đảm bảo cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển thuận lợi Ngày nay, nhờ có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh nên hộ nông dân có thể đầu tư thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và số giờ nắng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và năng suất của cây trồng, vật nuôi Việc không nắm bắt được quy luật thời tiết hàng năm sẽ dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn giống cây, giống con phù hợp và áp dụng các biện pháp phòng chống thời tiết xấu cũng như dịch bệnh Từ tháng 1 đến tháng 3, thời tiết trong huyện có nhiệt độ và lượng mưa thấp, nhưng độ ẩm không khí lại tăng dần, trong khi số giờ nắng giảm mạnh nhất vào tháng 3.

Nhiệt độ và độ ẩm bình quân thường ổn định, trong khi lượng mưa và số giờ nắng có xu hướng tăng dần đến tháng 11 Tháng 7 ghi nhận số giờ nắng cao nhất với trung bình 160,5 giờ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng như nuôi cá.

3.1.1.4 Các nguồn tài nguyên diện tích đất tự nhiên của huyện là 18,375 ha, trong đó sản xuất nông nghệp 12,730 ha Huyện có một số tài nguyên khoáng sản như than bùn là nguồn nguyên liệu làm phân hữu cơ vi sinh rất tốt cho trồng trọt Ngoài ra tài nguyên cát còn phục vụ cung cấp cho các công trình xây dựng.

3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai Đất đai là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp Đất vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 – 2015

Trong đó đất sản xuất theo mô hình lúa – cá – vịt

Huyện Ứng Hòa có diện tích tự nhiên rộng lớn lên tới 18.372,78 ha, với cơ cấu phân bố đất hợp lý Trong đó, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, lên đến 71,42% tổng diện tích Đặc biệt, trong diện tích đất nông nghiệp, có một phần đất trũng phù hợp cho việc triển khai mô hình trồng lúa.

– cá – vịt là 1.303 ha chiếm 10% diện tích đất nông nghiệp, diện tích này nằm ở hầu hết các xã trong huyện

Từ năm 2013 đến 2015, diện tích đất chuyên dùng tại huyện Ứng Hòa liên tục tăng, đạt 18,94% tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2015 Trong đó, đất giao thông chiếm tỷ trọng lớn nhất với 53,6%, tiếp theo là đất thủy lợi 29,9% Diện tích đất xây dựng cũng có xu hướng tăng trung bình 2,1% mỗi năm, nhưng chỉ chiếm 11,2% tổng diện tích đất chuyên dùng Đất đô thị chiếm 6,73% tổng diện tích đất ở, trong khi diện tích đất chưa sử dụng giảm nhẹ, còn 744,81 ha vào năm 2015, bao gồm 9,65 ha đất bằng và 735,16 ha đất sông ngòi tự nhiên Điều này tạo ra tiềm năng lớn cho việc khai thác đất, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Huyện Ứng Hòa có diện tích đất nông nghiệp lớn và điều kiện khí hậu thuận lợi, tạo cơ hội mở rộng các mô hình sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiệu quả.

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Dân số và lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, vừa là lực lượng sản xuất ra của cải vật chất, vừa là người tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, sự gia tăng dân số cũng dẫn đến nhiều thách thức như giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích khu dân cư và áp lực trong việc giải quyết công ăn việc làm.

Theo bảng 3.2, dân số toàn huyện hiện nay là 235.508 người, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 51,6% Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2013 – 2015 đạt 0,57%, và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện đã liên tục giảm từ năm 2013 đến nay.

Ứng Hòa nổi bật so với các huyện lân cận và các địa phương khác trên cả nước nhờ vào trình độ dân số cao, đạt được từ việc thực hiện hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục Bên cạnh đó, khu vực này còn sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc phát triển tốt.

Năm 2015, huyện có 109.334 người trong độ tuổi lao động, chiếm 46% tổng dân số Tổng số lao động làm việc là 86.758 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 86,7% Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ 2013 đến nay, trong khi lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên, cho thấy sự biến đổi cơ cấu lao động theo xu hướng tích cực Số lao động có việc làm tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 100,42%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 3,27% xuống còn 3,16% vào năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Ứng Hòa là một trong những huyện trọng điểm của thành phố Hà Nội về phát triển chăn nuôi tập trung, trong đó điển hình phải kể đến là 2 xã Vạn Thái vàSơn Công Nghiên cứu tiến hành khảo sát, điều tra các hộ chăn nuôi lợn thương phẩm với các quy mô khác nhau và cán bộ địa phương trên địa bàn xã Vạn Thái và Sơn Công, đây là 2 xã điển hình có mức độ chăn nuôi lợn phát triển mạnh, chất thải chăn nuôi gây áp lực lớn với môi trường

3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội địa phương qua các năm, tài liệu từ thư viện của khoa/trường, và các tạp chí khoa học liên quan đến xử lý chất thải chăn nuôi Ngoài ra, thông tin từ internet cũng được khai thác để tìm hiểu về môi trường trong chăn nuôi lợn và thực trạng áp dụng các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp điều tra chọn mẫu được thực hiện với 120 hộ gia đình chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa tại xã Vạn Thái và Sơn Công, trong tổng số 415 hộ Các hộ này có quy mô chăn nuôi từ 10 đến 100 con, nhưng nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm hộ có từ 10 con trở lên Dựa trên quy mô chăn nuôi, nông dân được phân thành 3 nhóm, như thể hiện trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 Số lượng các mẫu điều tra Tiêu chí

Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (10 – 20 con)

Hộ chăn nuôi quy mô trung bình (21 – 50 con)

Hộ chăn nuôi quy mô lớn (51 – 100 con)

Xây dựng phiếu điều tra thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin về tình hình sản xuất, đặc điểm và hình thức xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi lợn ở các quy mô khác nhau Bảng câu hỏi cũng sẽ bao gồm các câu hỏi mở để thu thập ý kiến đề xuất về quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi Sau đó, tiến hành phỏng vấn thử một số hộ để hoàn thiện bảng câu hỏi Tiếp theo, chọn mẫu và xác định đối tượng điều tra, sau đó thực hiện điều tra toàn bộ số hộ thông qua phỏng vấn trực tiếp.

+ Số liệu sau khi thu nhập được làm sạch, nhập vào máy tính và phân tổ, tổng hợp theo các tiêu thức khác nhau trên phần mềm Excel

+ Tính toán và xác định số tuyệt đối, tương đối, bình quân, … b Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu nhằm phản ánh các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Trong lĩnh vực kinh tế xã hội, thống kê mô tả chủ yếu được sử dụng để mô tả dữ liệu từ các số liệu thu thập được.

Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích được áp dụng nhằm đánh giá tình hình kinh tế xã hội và thực trạng chi phí, lợi ích của các phương án xử lý chất thải trong chăn nuôi Sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân, nghiên cứu khảo sát quy mô, mức độ và cơ cấu xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi Đặc biệt, phương pháp so sánh giúp đánh giá lợi ích, chi phí và hiệu quả của các phương án xử lý chất thải tại huyện Ứng Hòa, đồng thời phân tích nguyên nhân và hạn chế mà các hộ chăn nuôi gặp phải Phương pháp này còn cho phép so sánh mức độ chất thải chăn nuôi lợn giữa các nhóm hộ và lợi ích, chi phí đầu tư cho các phương án xử lý khác nhau, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện của từng hộ.

Bài viết phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi từ hai góc độ cá nhân và cộng đồng, thông qua việc thu thập dữ liệu và tính toán hiệu quả kinh tế Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá lợi ích – chi phí của các hộ chăn nuôi thông qua các chỉ tiêu như NPV và B/C Ngoài ra, bài viết cũng xem xét lợi ích môi trường từ các phương án xử lý chất thải nhằm xác định phương án phù hợp cho từng nhóm hộ.

Trong bài luận văn này, tôi không sử dụng chỉ tiêu IRR vì nó chỉ dựa vào một tỷ lệ chiết khấu (r) duy nhất, trong khi tỷ lệ chiết khấu là một yếu tố biến động theo thời gian Với thời gian tính toán cho các phương án xử lý chất thải là 15 năm, chỉ tiêu IRR trở nên không phù hợp Hơn nữa, một hạn chế khác của IRR là yêu cầu phải biết tỷ lệ chiết khấu để so sánh, nếu không có tỷ lệ này hoặc không thể áp dụng cho phương án, giá trị của IRR sẽ bị giảm.

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi của hộ

- Quy mô chăn nuôi và lượng chất thải từ chăn nuôi lợn của hộ;

- Số hộ chăn nuôi tiến hành phân tách chất thải rắn và lỏng;

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi không xử lý chất thải thải ra cống rãnh, sông, suối, ao, hồ;

- Tỷ lệ hộ lựa chọn phương án thu gom chất thải rắn;

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có sử dụng hầm biogas;

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi lựa chọn phương án kết hợp (biogas + thu gom).

3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn

Sử dụng thang đo 5 mức độ từ 1 đến 5, với các mức độ là rất không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý và rất đồng ý, giúp đánh giá các thuộc tính của từng phương án xử lý chất thải một cách hiệu quả.

- Chi phí của các phương án

- Lợi ích kinh tế của các phương án

- Các chỉ tiêu trong phân tích CBA:

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV):

Bt và Ct đại diện cho lợi ích và chi phí trong năm thứ t, trong khi Co là chi phí đầu tư ban đầu Hệ số chiết khấu được ký hiệu là r, và t là thời gian tương ứng N là tuổi thọ của dự án.

Dự án được coi là có giá trị kinh tế khi giá trị hiện tại ròng (NPV) lớn hơn 0; ngược lại, nếu NPV nhỏ hơn 0, dự án sẽ bị từ chối Mục tiêu tối ưu là tối đa hóa NPV.

NPV (Giá trị hiện tại ròng) là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích dự án, vì nó có ít hạn chế và được áp dụng rộng rãi để đo lường khả năng sinh lời bằng tiền Tuy nhiên, độ chính xác của NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu, do đó, khi sử dụng NPV trong phân tích, cần chú ý xác định hệ số chiết khấu phù hợp cho dự án để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Tỷ suất lợi nhuận (B/C) là chỉ số so sánh giữa lợi ích và chi phí đã được chiết khấu, giúp xác định tỷ lệ lợi ích thu về so với một đồng vốn đầu tư Công thức tính toán tỷ suất này cho phép đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.

Một dự án được xem là đáng giá theo tiêu chí B/C là: B/C > 1 Tiêu chuẩn hiệu quả là B/C → max

- Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả xã hội

Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả môi trường bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tác động môi trường mà các hộ chăn nuôi nhận thấy từ các phương án xử lý chất thải Những chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng đến môi trường đất, nước và không khí xung quanh, giúp xác định mức độ bền vững trong hoạt động chăn nuôi.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Trường Giang (2011). Quản lý chăn nuôi – thú y, Kinh nghiệm từ Thái Lan, Báo điện tử Nông Nghiệp Việt Nam. Từ http://nongnghiep.vn/quan-ly- chan-nuoi-thu-y-kinh-nghiem-tu-thai-lan-post77015.html Link
29. Vũ Duy Giảng (2011). Kiểm soát ô nhiễm chăn nuôi toàn diện – kinh nghiệm từ Đan Mạch, Khoa chăn nuôi – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 11/03/2016, từ Website Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/ Link
1. Bộ NN & PTNT (2008). Báo cáo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 Khác
2. Bộ NN & PTNT (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Khác
3. Bùi Quang Tuấn (2012). Giải pháp tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi lợn của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên Khác
4. Cao Trường Sơn (2012). Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ Khoa học, trường Đại học Khoa học tự nhiên Khác
5. Cao Trường Sơn (2015). Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường cho quy trình chăn nuôi lợn tại các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 13 (3). tr. 427 – 436 Khác
6. Lâm Vĩnh Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phương (2011). Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý chất thải bằng mô hình Biogas có bổ sung bã mía. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Môi trường và công nghệ sinh học năm 2011. tr. 89 – 105 Khác
7. Lê Văn Cát (2007). Xử lý nước thải giàu hợp chất ni tơ và phốt pho. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thế Chinh (2003). Kinh tế và quản lý môi trường. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thế Chinh (2009). Áp dụng kỹ thuật phân tích chi phí – lợi ích cho biến đổi khí hậu. Từ http://isponre,gov,vn/home/dien-dan/443-ap-dung-ky-thuat-phan-tich-chi-phi-loi-ich-cho-bien-doi-khi-hau Khác
10. Nguyễn Quốc Chỉnh (2010). Phát triển chăn nuôi bò sữa, hậu quả ô nhiễm và các lựa chọn hạn chế sự ô nhiễm ở Hà Nội, Tạp chí kinh tế phát triển số 8 năm 2010. tr. 244– 252, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
11. Nguyễn Thị Hồng và Phạm Khắc Liệu (2012). Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng hầm Biogas quy mô hộ gia đình ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học, Đại học Huế. 73 (4). tr. 81-91 Khác
14. Nguyễn Văn Tuế (2009). Kinh nghiệm chăn nuôi sinh thái của Trung Quốc, Báo điện tử Bắc Ninh, truy cập ngày 10/03/2016 từ Khác
15. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân (2009). Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.Tạp chí Chăn nuôi số 4/2009. tr. 10-16 Khác
16. Phòng Nông nghiệp huyện Ứng Hòa (2014). Niên giám thống kê năm 2013 Khác
17. Phòng Nông nghiệp huyện Ứng Hòa (2015). Niên giám thống kê năm 2014 Khác
18. Phòng Nông nghiệp huyện Ứng Hòa (2016). Niên giám thống kê năm 2015 Khác
19. Tổng cục Thống kê (2014). Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 Khác
20. Tổng cục Thống kê (2015). Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w