1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu giải pháp nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

112 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Theo Tiêu Chí Nghèo Đa Chiều Tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lưu Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Đình Thao
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 300,84 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Lý luận về nghèo (18)
      • 2.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều (22)
      • 2.1.3. Lý luận về giảm nghèo bền vững (28)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững (32)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững (35)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới (37)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam (40)
      • 2.2.3. Các nghiên cứu có liên quan (44)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương (46)
      • 3.1.2. Nguồn lực về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (56)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (56)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (58)
    • 4.1. Thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (58)
      • 4.1.1. Thực trạng thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (58)
      • 4.1.2. Thực trạng nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều của huyện Phú Lương 52 4.1.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu67 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều (66)
      • 4.2.1. Các yếu tố bên trong (87)
      • 4.2.2. Các yếu tố tác động từ bên ngoài (88)
    • 4.3. Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (92)
      • 4.3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều (92)
      • 4.3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều 76 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (93)
    • 5.1. Kết luận (100)
    • 5.2. Kiến nghị (101)
  • Tài liệu tham khảo (102)
  • Phụ lục (104)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, thường được nhắc đến là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”

“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”

“Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét”

Nghèo đói là khái niệm đã thay đổi qua nhiều thời gian và không gian, với ranh giới được xác định bởi sự thiếu thốn trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), nghèo đói biểu hiện qua việc không được hưởng hoặc chỉ nhận được rất ít các nguồn lực cần thiết cho cuộc sống.

Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng khái niệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau:

Phần lớn người nghèo khổ sống dưới mức "chuẩn" trong thời gian dài, khác với những người nghèo khổ "tình thế" như những người thất nghiệp hoặc bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội và rủi ro.

Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống

Theo thống kê, phụ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới trong số những người nghèo đói Nhiều hộ gia đình nghèo nhất do phụ nữ làm chủ, trong khi ở những hộ do nam giới làm chủ, phụ nữ thường phải chịu đựng khó khăn hơn.

Tại các quốc gia có điều kiện sinh thái khắc nghiệt, tỷ lệ người nghèo thường cao, dẫn đến tình trạng nghèo đói và suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007).

Khái niệm về nghèo đói vẫn giữ nguyên cho đến nay, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức Tuy nhiên, nhiều quốc gia đã công nhận các quan niệm khác nhau về nghèo đói.

Theo Liên hợp quốc, nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất mà còn là sự thiếu năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động xã hội Nghèo đồng nghĩa với việc không có đủ thức ăn, quần áo, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, đất đai để canh tác hay nghề nghiệp để tự nuôi sống Ngoài ra, nghèo còn thể hiện sự thiếu an toàn, quyền lợi và sự loại trừ khỏi các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng Những người nghèo thường phải đối mặt với bạo lực, sống bên lề xã hội trong điều kiện nguy hiểm, và không được tiếp cận nước sạch cũng như các công trình vệ sinh an toàn.

Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á

- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm

Năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất định nghĩa về nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng vùng Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở Copenhagen, Đan Mạch năm 1995, nghèo đói được định nghĩa cụ thể hơn là những người có thu nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày, số tiền này được coi là đủ để mua những sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại.

Nghèo đói không chỉ đơn thuần là vấn đề tài chính mà còn là sự thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng, theo quan điểm của ông Abaplaen, chuyên gia hàng đầu của ILO và là người đoạt giải Nobel kinh tế năm 1997 Sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo chủ yếu nằm ở cơ hội lựa chọn trong cuộc sống, với người giàu thường có nhiều lựa chọn hơn so với người nghèo.

2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói a) Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Ngân hàng Thế giới (WB) hiện nay đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa trên thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng năm Hai phương pháp chính được sử dụng là phương pháp Atlas, tính theo tỷ giá hối đoái và USD, và phương pháp PPP (parity of purchasing power), tính theo sức mua tương đương cũng bằng USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu

+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu

+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo

+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo

Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau:

+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5 USD/ngày

+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày

+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày

Các quốc gia thường thiết lập tiêu chuẩn nghèo riêng, thường thấp hơn so với ngưỡng nghèo do Ngân hàng Thế giới quy định Chẳng hạn, Mỹ xác định mức nghèo là thu nhập dưới 16.000 Kcal cho một hộ gia đình tiêu chuẩn (4 người) trong một năm, tương đương với 11,1 USD/ngày/người.

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ…

Để đánh giá vấn đề nghèo đói, UNDP không chỉ dựa vào tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân mà còn sử dụng chỉ số phát triển con người HDI, bao gồm ba chỉ tiêu chính: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người hàng năm Chỉ số này giúp đánh giá một cách toàn diện về sự phát triển và mức độ văn minh của mỗi quốc gia, từ đó phản ánh chính xác và khách quan tình hình giàu nghèo.

Bảng 2.1 Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

1993 - 1995 (Mức thu nhập bình quân quy ra gạo)

1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền)

2001 - 2005 (mức thu nhập tính bằng tiền)

2006 - 2010 (mức thu nhập tính bằng tiền)

2011 – 2015 (mức thu nhập tính bằng tiền)

2016- 2020 (mức thu thập tính bằng tiền)

Phương pháp chuẩn nghèo, theo Bộ LĐ-TB và XH (2015), được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập chung của dân cư, đặc biệt là nhóm 20% nghèo nhất Phương pháp này không chỉ đảm bảo khả năng huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển mà còn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

2.1.2 Lý luận về nghèo đa chiều

2.1.2.1 Khái niệm nghèo đa chiều

Khái niệm nghèo không chỉ dựa vào thu nhập hay chi tiêu mà còn phải xem xét các chỉ báo về mức sống, phản ánh phúc lợi kinh tế - xã hội của hộ gia đình Việc lựa chọn chỉ báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn chưa rõ ràng Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA) của DFID liên quan chặt chẽ đến nghèo đa chiều, sử dụng các chỉ báo kinh tế - xã hội để đánh giá khả năng tiếp cận năm nhóm tài sản sinh kế: tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính.

Người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, không chỉ dựa vào mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong những nhu cầu xã hội thiết yếu như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi cư trú và lương thực thực phẩm.

Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống

Trong quá khứ, nghèo đói thường được xác định qua thu nhập hoặc chi tiêu, với chuẩn nghèo dựa trên mức chi tiêu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống Những người hoặc hộ gia đình có thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo được coi là nghèo Tuy nhiên, phương pháp đo lường này đã tồn tại lâu dài và dần bộc lộ nhiều hạn chế.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên Thế giới

Hầu hết những người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn, nơi gặp khó khăn về điện, nước sinh hoạt, đường và trạm y tế Ở các nước đang phát triển, sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn Các quốc gia như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, các nước ASEAN và Trung Quốc đã chú trọng phát triển nông nghiệp, coi đây là nền tảng cho công nghiệp hóa hiện đại hóa và đảm bảo phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân.

Hàn Quốc đã triển khai nhiều biện pháp giảm nghèo song song với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Kể từ năm 1960, sự phát triển của Hàn Quốc gắn liền với quá trình hiện đại hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng quy mô sản xuất theo hướng xuất khẩu và thu hút nhiều lao động Hệ thống giáo dục của Hàn Quốc đảm bảo trình độ phổ cập cao cho trẻ em, đồng thời lựa chọn những cá nhân có năng lực để theo học các cấp cao hơn Tất cả những yếu tố này đã góp phần đáng kể vào việc giảm nghèo một cách nhanh chóng.

Sau khi cách mạng thành công năm 1949, quá trình phát triển kinh tế ở Trung Quốc được chia thành hai giai đoạn: từ 1949 đến 1977 là thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, và từ 1977 đến nay là giai đoạn cải cách kinh tế theo hướng thị trường với sự quản lý của Nhà nước Mặc dù chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư không lớn, số người nghèo đói ở Trung Quốc vẫn cao Theo tiêu chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương, năm 1978 có 250 triệu người nghèo ở nông thôn, giảm xuống còn 125 triệu năm 1985 và 43 triệu năm 1998 Trung Quốc đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo và thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, được phân loại thành hai nhóm: biện pháp chung và biện pháp trực tiếp xóa đói giảm nghèo.

Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp chung đa dạng và thay đổi theo từng giai đoạn, bao gồm duy trì ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân Đồng thời, quốc gia này cũng điều tiết hợp lý giữa thu nhập và phân phối, tạo việc làm thông qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, và chú trọng phát triển đồng đều giữa các vùng.

Nhóm các biện pháp trực tiếp bao gồm xây dựng mô hình và chỉ đạo thực hiện điểm tại từng vùng, địa phương để tạo hình mẫu và đầu tàu "lan tỏa", huy động mọi nguồn lực cho xây dựng giảm nghèo Cần chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập trung sang mô hình kinh tế hộ gia đình, đồng thời giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế và nhà ở cho các hộ nghèo và vùng khó khăn (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010) Kinh nghiệm của Nhật Bản có thể là một bài học quý giá trong quá trình này.

Nhật Bản, một quốc gia với diện tích nhỏ và dân số đông, đã vượt qua nhiều khó khăn như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiếu tài nguyên và thường xuyên xảy ra động đất Chỉ sau hơn 20 năm kể từ khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản đã chuyển mình từ một đất nước kiệt quệ thành một cường quốc kinh tế, với đời sống người dân được nâng cao và tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể Hiện nay, 90% dân số Nhật Bản thuộc tầng lớp trung lưu, nhờ vào các kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng sự phát triển bền vững.

Nhật Bản đã thực hiện một số giải pháp cụ thể là:

(i) Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển theo mục tiêu ưu tiên;

Sau chiến tranh, việc thực hiện quá trình dân chủ hóa là cần thiết để xây dựng nền kinh tế thị trường đa dạng, trong đó có sự bình đẳng tương đối giữa các chủ thể trong sản xuất và kinh doanh, đồng thời thúc đẩy dân chủ hóa lao động.

Xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo và tạo lập bình đẳng xã hội về tài sản và đất đai là mục tiêu quan trọng, nhằm nhanh chóng thực hiện nguyên tắc “ruộng đất cho người cày”.

(iv) Thực hiện nhiều chính sách với phương châm “mọi người cùng hưởng lợi” từ tăng trưởng kinh tế;

(v) Thực hiện chính sách thuế thu nhập để giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư;

Chính sách vùng và khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy lợi thế so sánh, đặc biệt là hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn thông qua bảo hộ sản xuất nông nghiệp Đây là một biện pháp hiệu quả giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo và hỗ trợ những người gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010) Kinh nghiệm từ In-đô-nê-xi-a có thể cung cấp những bài học quý giá trong việc thực hiện các chính sách này.

Indonesia, quốc gia đông dân nhất Đông Nam Á, bao gồm hơn 7.000 hòn đảo với sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và sinh thái Sự phân chia địa hình lớn đã tạo ra những thách thức trong việc phát triển kinh tế và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.

Trong giai đoạn đầu, Indonesia đối mặt với nền kinh tế khó khăn, tăng trưởng chậm và tỷ lệ nghèo cao Để khắc phục tình hình này, chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp nhằm phục hồi và phát triển kinh tế Một trong những chiến lược quan trọng là mở cửa thị trường và tăng cường xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu khoáng sản và sản phẩm nông nghiệp.

Lâm - thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt tác động của sự phân hóa giàu nghèo Nhờ nhận thức về cuộc sống khó khăn của người nghèo, nhiều chính sách đã được triển khai trong suốt thập kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ 90 nhằm cải thiện đời sống người dân và phát triển bền vững ngành này.

Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo (XĐGN) với mục tiêu trở thành ưu tiên quốc gia Chính phủ cung cấp ngân sách tín dụng cho người nghèo để khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nông thôn, đồng thời mở rộng và củng cố hệ thống hợp tác xã cho các doanh nghiệp nhỏ Nhờ vào những biện pháp tích cực này, số người nghèo tại Indonesia đã giảm liên tục, từ 54 triệu người vào năm 1976 xuống còn 30 triệu người vào năm 1987 (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010).

2.2.1.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo từ các nước trên thế giới Thứ nhất, đói nghèo và mức độ phân hoá theo thu nhập giữa các nhóm thu nhập, giữa người giàu người nghèo đang là vấn đề mang tính toàn cầu Giải quyết vấn đề đói nghèo không chỉ là nhiệm vụ của mỗi quốc gia mà phải là mối quan tâm chung, trách nhiệm chung của các quốc gia và quốc tế, trong đó những nước phát triển có trách nhiệm lớn nhất Thứ hai, đói nghèo là vấn đề có mối quan hệ liên quan tổng hợp đến nhiều nhân tố như chính trị, xã hội, dân số, vị trí địa lý, tài nguyên môi trường, bộ máy quản lý, chính sách phát triển của mỗi quốc gia, v.v Do đó, thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững phải là một chương trình tổng hợp, có tính chiến lược cao, có phương pháp tiếp cận phù hợp, vừa có tính cấp thiết nhưng lại vừa có tính lâu dài

Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng không thể tránh khỏi mà mọi quốc gia, đặc biệt là các nước nghèo, đều phải tham gia Tuy nhiên, quá trình này cũng mang lại nhiều hệ lụy tiêu cực khó kiểm soát Vì vậy, việc tìm ra phương pháp chủ động hội nhập và vượt qua nghèo đói trở thành một thách thức lớn đối với các quốc gia kém phát triển.

2.2.2 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam 2.2.2.1 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta * Giảm nghèo bấp bênh

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam và trên thế giới, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày 20/08/2016 Link
15. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Những kết quả xoá đói giảm nghèotrên thế giới và bài học kinh nghiệm,http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/ cập nhật ngày 20/08/2016 Link
18. Giàng Thị Dung (2006). Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai. Tạp chí Lao động và Xã hội số 288, http://vst.vista.gov.vn/home, ngày 12/6/2016 Link
20. Lê Thạc Cẩn (2012). Làm thế nào để thực hiện tốt Phát triển bền vững, http://www.vesdi.org.vn/vn/111n/lam-sao-de-thuc-hien-tot-phat-trien-ben-vung.html Link
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo Khác
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007). Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu, thách thức và giải pháp Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Báo cáo tóm tắt Kết quả thực hiện các chính sách và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm (2011-2015), Phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo 2016 - 2020 Khác
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015). Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016 – 2020 Khác
5. Bùi Đình Hòa, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn Mạnh Thắng và Hà Quang Trung (2015). Đánh giá 5 năm thực hiện công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
9. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững Khác
10. Chính phủ (2011). Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Khác
11. Chính phủ (2015). Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 Khác
12. Chu Tiến Quang (2005). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp. NBX Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Chu Tiến Quang (2006). Những khả năng rủi ro đối với người nghèo từ các chính sách tăng trưởng và giảm nghèo. Tham luận tại Hội thảo Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay, Hà Nội Khác
16. Đặng Thị Hoài (2011). Giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
17. Đỗ Thành Nam và Thanh Hải (2010). Nhìn lại chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 để giảm nghèo nhanh và bền vững. Báo Bắc Giang, cập nhật ngày 15/8/2016 Khác
19. Hà Quang Trung (2014). Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Khác
21. Ninh Hồng Phấn (2011). Nghiên cứu giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Khác
22. Nguyễn Ngọc Sơn (2012). Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay, thực trạng và định hướng hoàn hiện. Tạp chí Kinh tế và phát triển. (181) Khác
23. Nguyễn Quang Hợp (2006). Phân tích nguyên nhân, giải pháp xoá đói giảm nghèo cho Hộ nông dân huyện Định hoá - Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w