1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện lạng giang, tỉnh bắc giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm

164 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 219,71 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan (17)
      • 2.1.2. Định hướng, mục tiêu, quan điểm và nội dung trong việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp (28)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp (30)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một số nước trên thế giới 22 2.2.2. Thực tiễn việc tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay (34)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Lạng Giang (47)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (57)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (61)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (63)
      • 4.1.1. Các giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Lạng (63)
      • 4.1.2. Tái cơ cấu đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp của huyện Lạng Giang (71)
      • 4.1.3. Tái cơ cấu giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp của huyện Lạng Giang (80)
      • 4.1.4. Tái cơ cấu giữa các vùng sản xuất nông nghiệp của huyện Lạng Giang (96)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (99)
      • 4.2.1. Yếu tố chính sách (99)
      • 4.2.2. Yếu tố vốn đầu tư vào nông nghiệp (101)
      • 4.2.3. Yếu tố khoa học công nghệ (102)
      • 4.2.4. Yếu tố lao động nông nghiệp, nông thôn (104)
      • 4.2.5. Yếu tố quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa nhà nước với người dân (104)
      • 4.2.6. Nhận thức hiểu biết của người dân, các tổ chức sản xuất (108)
    • 4.3. Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (109)
      • 4.3.1 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm chính là lợi thế để lập dự án làm cơ sở chỉ đạo triển khai thực hiện; tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch (110)
      • 4.3.2. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện, bổ sung chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện; nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư công (111)
      • 4.3.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ, giống vào sản xuất (112)
      • 4.3.4. Đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp đặc sản gắn với đẩy mạnh tái cơ cấu theo vùng theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung (115)
      • 4.3.5. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (117)
      • 4.3.6. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất (118)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Kiến nghị (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (126)
    • Hộp 4.1. Chủ trương đổi mới phù hợp với nhu cầu thực tiễn (66)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ địa phương về giải pháp phát triển trồng trọt (68)
    • Hộp 4.3. Đánh giá của chính quyền cơ sở về giải pháp tái cơ cấu trồng trọt (68)
    • Hộp 4.4. Triển khai giải pháp tái cơ cấu lâm nghiệp còn nhiều tồn tại (70)
    • Hộp 4.5. Cơ cấu cây giống còn hạn chế về số lượng và chất lượng (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các thành phần của nó Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, cơ cấu biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng Như vậy, có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống.

Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình phát triển Sự vận động của nền kinh tế phản ánh sự thay đổi của các bộ phận và cách thức tương tác giữa chúng trong từng thời điểm và điều kiện cụ thể Cơ cấu kinh tế có thể được khái quát là tổng thể các bộ phận cùng với mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa chúng trong không gian, thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định.

Cơ cấu kinh tế hình thành từ sự phân công lao động xã hội, bắt nguồn từ việc nâng cao năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi hàng hóa và tiền tệ.

Cơ cấu kinh tế thể hiện sự tương tác năng động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó sự phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định.

Sự cân đối và đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế, từ góc độ hệ thống và các cấp độ khác nhau, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tái sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội Điều này liên quan đến thời gian, không gian và các đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội cụ thể (Phạm Hoàng Mạnh, 2015).

Bản chất của cơ cấu kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất xã hội, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Điều này không chỉ dừng lại ở các mối quan hệ về số lượng và tỷ lệ, mà còn liên quan đến các mối quan hệ nội tại và ngoại vi của các yếu tố, phản ánh chất lượng và sự phát triển của hệ thống kinh tế.

Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế.

Cơ cấu kinh tế liên quan chặt chẽ đến phương thức sản xuất và nền kinh tế cụ thể, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành Tùy thuộc vào mục đích phân tích, các yếu tố này có thể được phân loại khác nhau Về cơ bản, cơ cấu kinh tế được xem xét từ hai khía cạnh: mặt vật chất - kỹ thuật và mặt kinh tế - xã hội.

- Về mặt vật chất - kỹ thuật: bao gồm cơ cấu ngành nghề, loại hình tổ chức kinh doanh, trình độ kỹ thuật, sự bố trí theo vùng lãnh thổ.

- Về mặt kinh tế - xã hội: bao gồm cơ cấu thành phần kinh tế, trình độ phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều bộ phận liên quan Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu là tổng thể các yếu tố hình thành nền nông nghiệp, tương tác với nhau dưới những điều kiện lịch sử cụ thể như tự nhiên, công nghệ, phân công lao động và tổ chức quản lý Mục tiêu chính của cơ cấu này là thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, giống như cơ cấu kinh tế tổng thể, có tính chất khách quan và lịch sử, gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội Sự chuyển dịch trong cơ cấu này diễn ra từ thấp đến cao và từ giản đơn đến phức tạp, chịu ảnh hưởng của các quy luật tự nhiên và kinh tế - xã hội Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu nông nghiệp bị chi phối bởi quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh Do đó, việc xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải dựa trên nhận thức đúng đắn về sự vận động của các quy luật khách quan và áp dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã trải qua sự hình thành và biến đổi mạnh mẽ, gắn liền với sự phát triển của cơ chế thị trường Từ nền kinh tế tự nhiên, nông nghiệp đã chuyển mình sang kinh tế hàng hóa, qua đó thúc đẩy sự phát triển đa dạng và năng động của ngành nông nghiệp theo hướng tiên tiến (Phạm Hoàng Mạnh, 2015).

2.1.1.2 Các cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:

Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh mối quan hệ và tỷ lệ giữa các phân ngành như nông, lâm, ngư nghiệp Trong quá trình phát triển, sự tương quan này sẽ có những chuyển biến quan trọng, hướng tới việc đa dạng hóa sản phẩm Điều này thể hiện sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp thể hiện sự phân công lao động chuyên môn hóa trong sản xuất, hình thành từ các mối quan hệ giữa các đối tượng trong nền sản xuất Khi sản xuất phát triển, sự đa dạng của các ngành kinh tế cũng gia tăng Để đánh giá cơ cấu này, cần xem xét không chỉ giá trị mà còn các chỉ tiêu lao động và vốn đầu tư, từ đó tổng hợp các chỉ tiêu để phản ánh thực trạng của cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.

Cơ cấu ngành được hình thành từ sự phân công lao động xã hội, với mức độ phân công càng sâu sắc thì sự đa dạng trong cơ cấu ngành càng cao Năng suất lao động nông nghiệp là tiền đề cho sự phân công này, trong đó năng suất của khu vực sản xuất lương thực cần đạt một mức tối thiểu để đảm bảo cung cấp lương thực thiết yếu cho xã hội Điều này tạo nền tảng quan trọng cho sự phân chia công việc giữa những người sản xuất lương thực, chăn nuôi và các ngành nghề khác trong nông nghiệp (La Hoàn, 2014).

Cơ cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam bao gồm nhiều loại hình khác nhau, phản ánh sự đa dạng và tính tất yếu trong quá trình phát triển Mỗi thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự bình đẳng và hợp tác giữa các thành phần Sự phát triển lâu dài, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần này là yếu tố then chốt cho sự thịnh vượng của đất nước.

Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng, phát triển trong các ngành then chốt, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác Trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, kinh tế nhà nước cần tập trung vào quy hoạch sản xuất, cơ giới hoá, phát triển thuỷ lợi và hạ tầng nông thôn, đồng thời hỗ trợ vốn, khoa học công nghệ và đào tạo cán bộ quản lý Bên cạnh đó, kinh tế nhà nước cũng giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành chế biến nông sản và quản lý tài nguyên.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Thái Lan

Thái Lan, quốc gia Đông Nam Á, đang chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế thu nhập trung bình cao và năng động Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lan đã bắt đầu tái cơ cấu kinh tế Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2007 - 2011, vai trò của tái cơ cấu kinh tế được nhấn mạnh, với mục tiêu quan trọng là phát triển ngành nông nghiệp thành cơ sở lương thực an toàn và đầy đủ cho thế giới (Hoàng Hạnh Hoa và Ngô Bảo Anh, 2011).

Ngành nông nghiệp Thái Lan đã trải qua nhiều thay đổi từ những năm 1950 - 1960 với công cuộc “cách mạng xanh,” tập trung vào việc cải tiến phương pháp canh tác, sản xuất và nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, cũng như phát triển thủy lợi và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, đến năm 1960, nền nông nghiệp vẫn còn kém phát triển với chi phí sản xuất cao và thu nhập bình quân đầu người chỉ khoảng 175 USD, trong khi hơn 80% dân số làm việc trong lĩnh vực này và tiêu thụ nông sản chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu nội địa Để khắc phục tình trạng trì trệ, từ sau những năm 1970, Thái Lan đã chuyển hướng sang xuất khẩu nông sản, đa dạng hóa sản phẩm thông qua cơ cấu lại ngành, không chỉ phát triển các cây trồng truyền thống như lúa, sắn và cao su mà còn đầu tư vào các loại cây trồng khác như lúa miến, ngũ cốc, rau màu và hoa quả, đồng thời gia tăng sản xuất trong chăn nuôi gia cầm và lợn.

Từ năm 1986, Thái Lan đã tập trung vào nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp thay vì mở rộng quy mô, đồng thời cải thiện đời sống và giảm nghèo ở nông thôn Giai đoạn 1987-1991, Thái Lan thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, cũng như khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực này Những chuyển biến đột phá này đã giúp ngành nông nghiệp đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế Thái Lan.

1980, tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm đạt trên 7%, trong giai đoạn 1987-

Từ năm 1991, Thái Lan đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng 11,4% mỗi năm, với thu nhập bình quân đầu người tăng từ 130 USD năm 1965 lên 1.570 USD năm 1991 và đạt 1.950 USD vào năm 1998 Đóng góp của nông nghiệp vào GDP giảm từ 25,1% giai đoạn 1972-1976 xuống 11,4% vào năm 1992-1996, cho thấy sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang bán công nghiệp Tỷ lệ đất trồng lúa cũng giảm từ hơn 90% trong giai đoạn 1961-1965 xuống còn khoảng 50% vào năm 1998 Mặc dù xuất khẩu gạo giảm từ 45% tổng giá trị xuất khẩu năm 1953 xuống còn 3% vào năm 1998, Thái Lan vẫn duy trì vị thế là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.

Nghiên cứu cho thấy, Thái Lan đã áp dụng các chính sách chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý, giúp xây dựng nền nông nghiệp hiện đại với giá trị sản xuất cao, đồng thời tác động tích cực đến sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.

2.2.1.2 Kinh nghiệm về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Trung Quốc

Trung Quốc, với 700 triệu nông dân chiếm 60% dân số, đã trải qua giai đoạn khó khăn khi quá trình tích tụ ruộng đất để hiện đại hóa dẫn đến hàng triệu nông dân phải di cư vào thành phố, khiến ruộng đồng hoang hóa Các quan chức địa phương và thương nhân thường liên kết để chiếm đất nông nghiệp cho xây dựng nhà cửa hoặc khu công nghiệp, gây ra tình trạng biểu tình, kiện cáo và bạo lực tại nông thôn Theo thống kê, năm 2004 có 74.000 vụ khiếu kiện tập thể với gần 4 triệu người tham gia, con số này tăng lên 90.000 vụ vào năm 2006 Ông Hongyuan, giám đốc TT nghiên cứu kinh tế nông thôn, khẳng định nguyên nhân chủ yếu là vi phạm quyền đất đai của nông dân, và nhấn mạnh cần cải cách để bảo vệ quyền lợi của họ Một số chính sách đột phá đã được thực hiện nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn tại Trung Quốc.

Thứ nhất, chính sách ruộng đất đối với nông dân

Diện tích đất trồng trọt ở Trung Quốc hiện chỉ đạt khoảng 0,092 ha/người, tương đương 40% mức bình quân toàn cầu, với chưa đầy 4,7 triệu ha đất dự trữ nông nghiệp Tình trạng mất đất gia tăng do công nghiệp hóa và đô thị hóa, khiến hơn 200 triệu người phải di cư tìm việc Hiện có 70 triệu nông dân mất đất mà không có phúc lợi tập thể hỗ trợ Ruộng đất ở Trung Quốc rất manh mún, trung bình mỗi hộ gia đình chỉ có 0,67 ha, bằng 1/4 mức bình quân thế giới, dẫn đến sản xuất kém hiệu quả và ảnh hưởng đến an ninh lương thực, trong khi thu nhập chủ yếu tập trung ở các đô thị.

Hiến pháp Trung Quốc quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước quản lý, trong khi nông dân chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp theo hợp đồng 30 năm Điều này cho phép chính quyền địa phương thu hồi đất bất cứ lúc nào Lợi dụng quy định này, một số quan chức địa phương đã cấu kết với doanh nghiệp để thu hồi đất canh tác của nông dân, thường với mức bồi thường rất thấp hoặc không có bồi thường.

Nông dân tại Trung Quốc đang phải đối mặt với khó khăn khi ra thành phố tìm việc làm, dẫn đến việc họ phải nhờ người thân canh tác ruộng đất hoặc để hoang Trong khi đó, những người có vốn lại gặp trở ngại trong việc mở rộng trang trại do luật pháp hạn chế mua bán đất, buộc họ phải thuê đất để sản xuất nông nghiệp Tỷ lệ ruộng đất thuê mướn đã tăng liên tục, hiện chiếm hơn 10% tổng diện tích đất canh tác, với một số tỉnh như Triết Giang lên tới 30% Sự gia tăng này giúp quy mô bình quân ruộng đất/hộ tại Trung Quốc tăng lên từ năm 2000 Cho thuê đất nông nghiệp được xem là giải pháp hiệu quả để chuyển đổi lao động nông thôn sang thị trường lao động phi nông nghiệp, tuy nhiên, Trung Quốc vẫn chưa thoát khỏi “bẫy quy mô sản xuất nhỏ” mà các nước công nghiệp mới đã gặp phải.

Trong bối cảnh dân số gia tăng, Chính phủ Trung Quốc đặt mục tiêu nâng sản lượng lương thực hàng năm lên trên 550 triệu tấn vào năm 2020, tăng 50 triệu tấn so với năm 2007 Tuy nhiên, tình trạng thiếu đất trồng trọt và nước tưới đang ngày càng nghiêm trọng, có thể cản trở việc đạt mục tiêu sản lượng lương thực trong thập kỷ tới và đe dọa an ninh lương thực của quốc gia đông dân nhất thế giới Sản lượng lương thực khó có thể tăng nếu Trung Quốc không còn khả năng mở rộng diện tích canh tác trong tương lai.

Theo chiến lược phát triển nông thôn, Trung Quốc sẽ bảo vệ quyền sở hữu ruộng đất của nông dân và đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của họ Người dân sẽ được bồi thường hợp lý khi đất đai bị chiếm dụng, và tiền chuyển nhượng ruộng đất phải thuộc về nông dân Mặc dù ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước và tập thể, quyền sản xuất kinh doanh vẫn nằm trong tay nông dân Tuy nhiên, nông dân Trung Quốc hiện chỉ được thuê đất trong 25-30 năm và không thể sử dụng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn, dẫn đến việc đền bù khi nhà nước thu hồi đất thường không thỏa đáng Mâu thuẫn về quyền sở hữu ruộng đất đã trở thành nguyên nhân chính gây ra các vụ biểu tình ở nhiều vùng nông thôn trong những năm gần đây.

Trung Quốc đã quyết định nâng thời hạn quyền sử dụng đất lên 70 năm để bảo vệ quyền lợi của nông dân, cho phép họ chuyển nhượng, cho thuê và cầm cố quyền sử dụng đất nhằm thu lợi nhuận Việc chuyển nhượng có thể thực hiện giữa cá nhân hoặc công ty Để bảo vệ đất nông nghiệp, Trung Quốc áp dụng quy định nghiêm ngặt về thu hồi đất, yêu cầu việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược dài hạn và nằm trong chỉ giới đỏ, với mục tiêu duy trì ít nhất 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp Nhiều địa phương đã phải trả lại đất nông nghiệp cho nông dân để phục vụ sản xuất, đồng thời cho phép họ dùng đất canh tác để thế chấp vay vốn ngân hàng.

Ngoài ra, Trung Quốc đặc biệt coi trọng việc bảo vệ đất canh tác, đặc biệt là

Đất ruộng cơ bản được xác định là đất dùng cho sản xuất lương thực, bông, dầu ăn, rau, và phải có công trình thuỷ lợi tốt Luật pháp yêu cầu đất ruộng cơ bản chiếm tối thiểu 80% tổng diện tích đất canh tác của mỗi tỉnh Nguyên tắc bảo vệ đất canh tác là "chiếm bao nhiêu, khẩn bấy nhiêu", nếu không đủ điều kiện thì phải nộp phí khai khẩn cho tỉnh để khai hoang Cấm chiếm dụng đất canh tác cho việc xây dựng lò gạch, mồ mả, tự ý xây nhà, hay khai thác tài nguyên Việc trưng thu đất cần được Quốc vụ viện phê chuẩn đối với đất ruộng cơ bản, đất canh tác vượt quá 35 ha, và đất khác vượt quá 70 ha; các quyết định trưng thu khác do chính quyền tỉnh phê chuẩn và báo cáo lên Quốc vụ viện.

Khi tiến hành trưng thu đất đai, việc bồi thường phải dựa trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm đó Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, hỗ trợ an cư theo số nhân khẩu trong hộ gia đình và tiền hoa màu Cụ thể, tiền bồi thường đất dao động từ 6 đến 10 lần giá trị, trong khi tổng số tiền hỗ trợ an cư không vượt quá 15 lần giá trị trung bình sản lượng hàng năm của 3 năm trước khi trưng thu.

Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, Trung Quốc đã thực hiện chính sách miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, với hơn 10.000 doanh nghiệp nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước Phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi các doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 30% Chính sách này đã giúp cải thiện tình hình thua lỗ của nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Để thu hút đầu tư quốc tế, Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi xúc tiến đầu tư từ Nga, Nhật Bản, Ấn Độ, EU và các nước khác Bộ Nông nghiệp đã trình đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp và nông thôn đến năm 2015, tập trung vào phát triển công nghệ sinh học và cải tiến quy trình chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.(2013)“Đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn 5 năm giai đoạn 2009 – 2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn 5 năm giai đoạn 2009 – 2013
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011). Chiến lược phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 Khác
4. Duy Thành, Nhất Anh (2013). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải pháp thực hiện Khác
5. Hoàng Hạnh Hoa và Ngô Bảo Anh (2011) Kinh nghiệm của một số nước Châu Á về phát triển nông nghiệp và tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Phát triển Kinh tế số 25 tháng 4/2011 Khác
6. La Hoàn (2014). Giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp từ góc nhìn chuyên gia. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia Khác
7. Lê Minh Hoan (2014) Thực trạng tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 – 2013 Khác
8. Nguyễn Mạnh Trường (2010) Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh Khác
9. Phạm Hoàng Mạnh (2015). Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và những giải pháp Khác
10. Phạm Minh Phước. (2013) Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hà Giang và giải pháp đột phá. Tạp chí cộng sản số 30. tháng 3/2013 Khác
11. Phạm Quang Diệu (2001). Phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn 2010 – 2020 Khác
12. Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 Khác
13. Thủ tướng chính phủ (2010). Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 Khác
14. Thủ tướng Chính phủ (2010).Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Khác
15. UBND tỉnh Bắc Giang. (2015). Dự thảo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020 Khác
16. Ủy ban nhân dân huyện Lạng Giang. (2015) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; mục tiêu, nhiệm vụ và Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w