Tổng quan nghiên cứu
Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ chức .4 1 Một số khái niệm liên quan
LÝ ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC
2.1.1 Một số khái niệm liên quan Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho những người đang sử dụng ổn định bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất là quá trình xác lập quyền này khi được chuyển nhượng từ người khác theo quy định pháp luật, thông qua các hình thức như chuyển đổi, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hình thành pháp nhân mới.
Thu hồi đất là quyết định hành chính của Nhà nước nhằm lấy lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho các tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất quản lý và sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê bao gồm nhiều loại hình, từ cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đến các tổ chức kinh tế, xã hội và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc thống kê và kiểm kê đất đai được quy định rõ ràng Các tổ chức trên toàn quốc phải lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phân loại quỹ đất theo các loại hình: giao đất không thu tiền sử dụng, giao đất có thu tiền sử dụng và cho thuê đất.
2.1.3 Khái niệm và phân loại các tổ chức sử dụng đất
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất hiệu quả, đảm bảo việc cập nhật thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc Thông tư này hướng dẫn các cơ quan chức năng thực hiện các bước cần thiết trong việc thu thập, xử lý và công bố dữ liệu liên quan đến đất đai.
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã Các tổ chức này sử dụng đất cho mục đích sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, thông qua hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất với khoản tiền thuê hàng năm.
Theo Khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư năm 2014, nhà đầu tư có quyền thành lập các tổ chức kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp; tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định; cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các dịch vụ đầu tư sinh lợi khác; cùng với các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư trong nước có thể thành lập hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã, cũng như hộ kinh doanh theo quy định pháp luật.
Quỹ đất do Nhà nước giao và cho thuê đang được các tổ chức quản lý và sử dụng bao gồm đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội.
Nghề nghiệp và tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, sự hiện diện của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và đầu tư vào Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế đất nước.
Tổ chức sử dụng đất và quản lý đất là các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng, hoặc được công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà họ đang sử dụng Các tổ chức này cũng có thể được Nhà nước giao đất để quản lý, theo quy định của Luật.
Các tổ chức trong nước, bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, các tổ chức kinh tế cũng có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan đại diện khác được Chính phủ Việt Nam công nhận Ngoài ra, các cơ quan đại diện của Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ cũng được Nhà nước Việt Nam cho phép thuê đất để hoạt động.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
Tổ chức sự nghiệp công là các tổ chức do Nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ công được ngân sách nhà nước chi trả Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, loại hình tổ chức này bao gồm cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (ngoại trừ các cơ quan cấp xã), tổ chức sự nghiệp công, cùng với các đơn vị quốc phòng và an ninh.
Tổng quan về tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước và ngoài nước
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới * Hungary
Kể từ năm 1988, Chính phủ Hungary công bố một số luật mới liên quan đến tổ chức và quyền sở hữu doanh nghiệp:
Luật VI năm 1998 mở rộng sự lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp và mở cửa cho các doanh nghiệp với quyền sở hữu tư nhân.
Luật Đầu tư nước ngoài XXIV/1988 tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài thông qua việc miễn giảm thuế.
Luật V/1990 quy định tự do hóa doanh nghiệp tư nhân Để tách biệt quyền lực quản lý và quyền sở hữu nhà nước.
Các hình thức sở hữu đất bao gồm quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn hợp Nhà nước giữ quyền sở hữu đối với đất đai phục vụ mục đích công cộng và xã hội, bao gồm các khu vực quan trọng như rừng, vùng bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, và các công trình công cộng Quyền sở hữu đất công cộng được áp dụng cho những vùng đất phục vụ lợi ích chung của xã hội hoặc cộng đồng địa phương Trong khi đó, tư nhân chủ yếu sở hữu đất cho mục đích sản xuất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
- Thời hạn sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất được phân loại theo hình thức sở hữu, trong đó đất tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn, còn đất thuê của nhà nước có thời hạn tối đa 99 năm và tối thiểu 1 năm, tùy thuộc vào từng loại đất cụ thể Nhà nước quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu tư nhân khi cho thuê đất.
- Quyền và nghĩa vụ của việc sử dụng đất
Nhà nước quy định việc sử dụng đất phải đúng mục đích, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp, chỉ được chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp khi có sự chấp thuận của phòng đăng ký đất đai địa phương Các chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo ý muốn, nhưng phải tuân thủ pháp luật và quy định của nhà nước, đồng thời không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên khác.
Công dân Hungary có thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp.
- Các phương thức bán đất, cho thuê đất:
Nhà nước thực hiện phương thức bán đất thông qua đấu giá công khai, cho phép tất cả các đối tượng có quyền tham gia đấu giá hoặc mua cổ phiếu.
Phương thức cho thuê đất được thực hiện theo giá thị trường, áp dụng cho các đối tượng bao gồm doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, cá nhân và tổ chức trong nước, cũng như cá nhân và tổ chức nước ngoài (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
Theo Hiến pháp 1982 của Trung Quốc, không tổ chức hay cá nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất đai, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không hiệu quả và lãng phí Mặc dù quy định này đi ngược lại với quy luật phát triển kinh tế - xã hội, người sử dụng đất vẫn tiến hành trao đổi đất như hàng hóa, tạo ra thị trường đất đai "không chính thức" hay "chợ đen" Sự xuất hiện của thị trường này đã thúc đẩy cải cách chính sách đất đai, bắt đầu từ cuối những năm 1980 với việc cho thuê đất ở Thượng Hải và đấu giá quyền sử dụng đất tại Thẩm Quyến Luật Quản lý nhà nước về đất đai năm 1986 đã đặt nền tảng cho việc hình thành thị trường đất đai, và vào tháng 11/1987, Hội đồng Nhà nước đã ban hành quyết định cải cách đất đai tại các thành phố lớn, trong đó Thẩm Quyến trở thành thành phố đầu tiên công nhận giá trị hàng hóa của đất, với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất 8.588 m2 vào ngày 01/12/1987.
Tại Thẩm Quyến, 44 doanh nghiệp đã cạnh tranh quyết liệt để giành quyền sử dụng đất (QSD đất), với mức giá cao nhất lên tới 5.250.000 Nhân dân tệ (NDT) Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, QSD đất được đưa vào thị trường như một loại tài sản, mở ra cơ hội cho việc chuyển nhượng QSD đất của Nhà nước thông qua đấu thầu và đấu giá Vào tháng 4/1988, Quốc hội Trung Quốc đã sửa đổi Hiến pháp để bổ sung quyền chuyển nhượng QSD đất theo quy định pháp luật và bãi bỏ lệnh cấm cho thuê đất Đồng thời, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về giao và chuyển nhượng QSD đất tại đô thị, cho phép chuyển nhượng thông qua hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
Hàn Quốc có diện tích 99.392 km², trong đó rừng chiếm 66%, đất nông nghiệp 21,4%, đất khác 7% và đô thị chỉ 4,8% Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ từ thập niên 60 đến 90 của thế kỷ XX với tốc độ cao và tập trung không gian Sự gia tăng dân số đô thị đã dẫn đến nhiều vấn đề trong quản lý và sử dụng đất, như đầu cơ đất đai quy mô lớn và lợi nhuận chỉ dồn vào một nhóm chủ đất giàu có Những mâu thuẫn xã hội do đầu cơ đất không chỉ cản trở phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ phá vỡ cấu trúc chính trị xã hội Tuy nhiên, Hàn Quốc đã thành công trong việc vượt qua những khó khăn này nhờ vào các giải pháp tổng hợp chống đầu cơ đất do Chính phủ ban hành.
Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của Chính phủ thành một hệ thống duy nhất giúp phản ánh chính xác giá trị thị trường của lô đất, từ đó làm cơ sở để tính thuế cho lô đất đó.
Thuế nắm giữ đất tổng hợp được áp dụng trên tổng diện tích của tất cả các lô đất thuộc sở hữu của một cá nhân, bất kể vị trí của chúng Mục đích của thuế này là để xác định sự thừa thãi trong việc nắm giữ đất của chủ sở hữu và nhằm giảm thiểu tình trạng đầu cơ đất Thông qua việc đánh thuế lũy kế lên các diện tích đất đầu cơ, biện pháp này khuyến khích chủ sở hữu bán các lô đất dư thừa, từ đó tăng nguồn cung trên thị trường bất động sản.
- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-Kae-nyom” bao gồm:
Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị nhằm thúc đẩy việc bán đất thừa Theo quy định, hộ gia đình và công ty không được sở hữu đất dân cư vượt quá 200 py-ôm (660 m²) Phần đất vượt quá giới hạn này sẽ được khuyến khích bán Nếu chủ đất từ chối bán, phần đất dư sẽ phải chịu thuế "nắm giữ đất đai quá mức" với mức thuế cao.
Giá trị thị trường của diện tích đất thừa dao động từ 7 đến 11% Số thuế này sẽ được thu hàng năm cho đến khi chủ đất quyết định bán phần đất thừa đó.
+ Phí phát triển đất đai
Sự phát triển đô thị hóa đã dẫn đến việc các nhà đầu cơ mua lại những vùng đất nông nghiệp ven đô với mục đích thu lợi nhuận lớn khi chuyển đổi mục đích sử dụng Để quản lý tình trạng này, nhà nước đã ban hành phí phát triển đất, đánh thuế lên các khu vực đất được phát triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí, sau khi được chính quyền phê duyệt Phí này áp dụng cho tất cả các dự án phát triển có diện tích lớn hơn 660 m², ngoại trừ các dự án của Chính phủ Đặc biệt, các dự án do tập đoàn nhà nước đại diện cho chính quyền trung ương hoặc địa phương sẽ được giảm 50% phí phát triển.
Thuế lợi nhuận từ giá trị đất là biện pháp gián tiếp nhằm ngăn chặn việc các chủ đất nắm giữ đất để đầu cơ Mặc dù có tranh cãi về việc đánh thuế trên lợi nhuận chưa thực hiện, điều này có thể vi phạm nguyên tắc đánh thuế hai lần, nhưng chính quyền sử dụng biện pháp này để giảm bớt sự tập trung tài sản vào một nhóm người giàu có do đầu cơ đất đai Mục tiêu là buộc họ phải bán đất, từ đó điều tiết nguồn cung, giảm giá đất và thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản.
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã vào năm 1991, Liên bang Nga đã thực hiện cải cách sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân bên cạnh sở hữu Nhà nước Hiện nay, giai đoạn cải cách đất đai ở Nga gắn liền với việc chuyển sang quản lý đất đai bằng kinh tế, tập trung vào việc quản lý quỹ đất của Nhà nước Mặc dù chính sách đất đai vẫn cho phép giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn dài cho các tổ chức công cộng, nhưng hình thức này hiện không còn được khuyến khích Thay vào đó, Nhà nước đang mở rộng hình thức cho thuê đất, đặc biệt là đối với đất ở đô thị.
Thực trạng và các vấn đề quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.4.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Theo thống kê năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Giang đạt 389.548 ha, chiếm 1,3% tổng diện tích tự nhiên cả nước Quỹ đất của tỉnh ngày càng được khai thác hiệu quả, với tỷ lệ đất sử dụng cho các mục đích ngày càng tăng và diện tích đất chưa sử dụng giảm xuống mức rất nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên Thực trạng sử dụng các loại đất tại Bắc Giang được thể hiện rõ qua bảng 2.3.
Theo bảng 2.3, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 302.595 ha, tương đương 77,7% Đứng thứ hai là diện tích đất phi nông nghiệp với 79.192 ha, chiếm 20,3% Cuối cùng, diện tích đất chưa sử dụng là 7.761 ha, chiếm 2,0% (Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang).
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang năm 2016
Tổng diện tích đất tự nhiên
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
Đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục-đào tạo và cơ sở thể dục-thể thao là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển hạ tầng xã hội Những loại đất này không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việc quy hoạch và sử dụng hiệu quả đất xây dựng sẽ góp phần tạo ra môi trường sống lành mạnh và bền vững cho cộng đồng.
2.10 Đất danh lam, thắng cảnh
2.11 Đất bãi thải xử lý, chất thải
3 Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng còn lại Diện tích đưa vào sử dụng
Nguồn :Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, (2016)
2.4.2 Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Trong những năm gần đây, Tỉnh Bắc Giang đã phát triển mạnh mẽ với 09 huyện và 01 thành phố, bao gồm 06 huyện miền núi và 01 huyện vùng cao Địa giới hành chính rộng lớn và dân cư đa dạng đã tạo ra những thách thức trong công tác quản lý nhà nước và quản lý đất đai Tuy nhiên, những khó khăn này cũng là động lực để tỉnh xây dựng các chiến lược phát triển phù hợp với thực tế.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh đã được lãnh đạo tỉnh chú trọng và chỉ đạo chặt chẽ, dẫn đến nhiều kết quả tích cực.
2.4.2.1 Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã chú trọng ban hành các văn bản pháp quy trong quản lý và sử dụng đất, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Các văn bản này quy định trình tự thủ tục trong quản lý tài nguyên đất đai và môi trường, đồng thời chỉ đạo rà soát, huỷ bỏ những văn bản không còn hiệu lực Tuy nhiên, số lượng văn bản ban hành vẫn còn hạn chế.
Vào ngày 31/10/2008, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 111/2008/QĐ-UBND, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang.
Vào ngày 27 tháng 1 năm 2011, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND, quy định về một số điểm cụ thể liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
UBND Tỉnh Bắc Giang đã ra quyết định bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp:
Quyết định số 97/UB ngày 15/8/1996 của UBND tỉnh Hà Bắc về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị đã được bãi bỏ.
Quyết định số 110/QĐ-UB ngày 11/8/1998 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định về việc kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm mục đích quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và đảm bảo tính minh bạch trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại tỉnh Bắc Giang đang được triển khai một cách nghiêm túc và hiệu quả.
+ Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính; khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ, UBND Tỉnh đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và địa phương tiến hành xác định và cắm mốc địa giới hành chính cho từng xã, phường, thị trấn, nhằm giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng quy định.
Ngày 27 tháng 9 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 36/NQ-
CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lạng Giang, huyện Yên Dũng để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Theo quyết định điều chỉnh, huyện Lạng Giang sẽ chuyển giao 631,01 ha diện tích tự nhiên và 9.835 nhân khẩu tại xã Dĩnh Trì, cùng với huyện Yên Dũng chuyển giao 2.803,27 ha và 33.023 nhân khẩu từ các xã Đồng Sơn, Song Khê, Tân Mỹ, Tân Tiến về thành phố Bắc Giang quản lý Đồng thời, công tác đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính cũng được chú trọng, với toàn tỉnh đã hoàn thành việc đo vẽ mới và cập nhật bản đồ địa chính.
Tổng cộng có 139 xã, phường và thị trấn tại tỉnh, chiếm 41,1% diện tích tự nhiên với tổng diện tích 158.863,25 ha Đã hoàn thành thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai cho huyện Hiệp Hòa và thành phố Bắc Giang, được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và triển khai theo kế hoạch Mỗi năm, công tác đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện cho 06/57 xã, với diện tích 585.155 ha theo kế hoạch Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng được chú trọng.
Trong thời gian qua, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại tỉnh Bắc Giang đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi, giao, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng Quy hoạch đã điều chỉnh và bổ sung các dự án mới, giảm thiểu tình trạng "dự án treo" Tuy nhiên, công tác dự báo trong quy hoạch chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến việc phải điều chỉnh và bổ sung Chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp xã ở một số địa phương vẫn còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân.
* Cấp tỉnh: Đã lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-
2017 và được Chính phủ phê duyệt.
* Cấp huyện: Đã lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 10 huyện, thành phố đang đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Nội dung nghiên cứu
3.1 ĐỊA ĐİỂM, THỜİ GİAN NGHİÊN CỨU Đề tài luận văn được tiến hành trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian dưới sự phân công sắp xếp theo lịch của nhà trường. 3.2 ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng sắp xếp theo lịch của nhà nước là một phần quan trọng trong quy trình quản lý và tổ chức Nhà nước có trách nhiệm giao nhiệm vụ và sắp xếp các hoạt động liên quan đến đối tượng này, đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ trong công việc Việc sắp xếp theo lịch không chỉ giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017.
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Tinh hình quản lý và sử dụng đất đai.
3.3.3 Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Ngạn phân theo đối tượng sử dụng.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
- Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
3.3.4 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn Huyện Lục Ngạn
- Giải pháp về thanh tra, kiểm tra trong quản lý sử dụng đất.
- Giải pháp về chính sách pháp luật.
- Giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất.
- Giảivề đào tạo nguồn lực.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu Để có số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài, nhiều tài liệu, số liệu đã được nghiên cứu, tham khảo và kế thừa để từ đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu Đồng thời trong quá trình thực hiện đã sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp, điều tra phỏng vấn các nhà quản lý, các chuyên gia và người dân.… Các phương pháp điều tra được kết hợp sử dụng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để thông tin, dữ liệu có tính thống nhất cao, không chồng chéo, mâu thuẫn, đề tài được xây dựng trên cơ sở thu thập tài liệu của các sở, ban, ngành có liên quan, thu thập tài liệu - bản đồ và trực tiếp điều tra số liệu từ các tổ chức, cụ thể như sau:
3.4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập và nghiên cứu các văn bản pháp lý từ Trung ương và địa phương liên quan đến đề tài nghiên cứu Đồng thời, thu thập tài liệu, số liệu bản đồ, báo cáo chuyên ngành, và kết quả thống kê từ các cơ quan nhà nước, sở, và phòng ban để làm cơ sở cho nghiên cứu.
3.4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế Được tiến hành đối với các thửa đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa được áp dụng để thu thập thông tin về tình trạng sử dụng đất Quy trình này bao gồm việc quan sát, đối chiếu hiện trạng sử dụng đất với hồ sơ giao đất, thuê đất, và bản đồ hiện trạng liên quan đến thửa đất cần điều tra Ngoài ra, phỏng vấn cũng được thực hiện nhằm làm rõ tình hình quản lý và sử dụng đất của tổ chức được khảo sát.
Xác định ranh giới thửa đất mà tổ chức kinh tế đang quản lý và sử dụng là cần thiết, đồng thời cần so sánh với các mốc ranh giới đã được bàn giao tại thực địa để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý đất đai.
- Xác định mục đích, diện tích đang sử dụng của thửa đất và tiến độ đầu tư các công trình trên đất.
* Thu thập tài liệu sơ cấp
Để thực hiện điều tra về tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, cần tiến hành phỏng vấn trực tiếp các tổ chức này và điều tra ý kiến của cư dân địa phương Việc thu thập thông tin từ cả hai bên sẽ giúp đánh giá chính xác hiện trạng sử dụng đất và những tác động đối với cộng đồng xung quanh.
* Số lượng mẫu chọn để điều tra, phỏng vấn:
- Trên địa bàn huyện có 97 tổ chức kinh tế tiến hành điều tra 50 phiếu trên
Trong nghiên cứu này, 50% tổng số tổ chức đại diện cho khu vực điều tra được lựa chọn dựa trên loại hình tổ chức được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất Cụ thể, chúng tôi sẽ điều tra tất cả ba tổ chức được giao đất từ nhà nước, đồng thời chọn các tổ chức được thuê đất theo đơn vị hành chính cấp xã Ba xã được chọn đại diện cho ba mức độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau: một xã có điều kiện phát triển thuận lợi, một xã có điều kiện phát triển trung bình, và một xã kém phát triển.
Khi lựa chọn mẫu điều tra, cần xem xét các tiêu chí như tổ chức kinh tế sử dụng đất tại xã, loại hình tổ chức, hình thức giao đất hoặc thuê đất từ UBND tỉnh, cùng với việc điều tra qua các năm Điều này giúp đánh giá chính xác thực trạng và phân tích quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế cần nghiên cứu.
3.4.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý, thống kê số liệu
Tổng hợp số liệu và tài liệu đã thu thập theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Exel.
Sau khi thực hiện điều tra và thu thập tài liệu, chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý số liệu Cuối cùng, chúng tôi phân tích, so sánh và đánh giá các tiêu chí đã được xử lý, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất kiến nghị phù hợp.
Tham khảo ý kiến của những chuyên gia giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm về công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
3.4.5 Phương pháp đồ thị, biểu đồ
Biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng so sánh hoặc các yếu tố đặc trưng, từ đó làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.